Professional Documents
Culture Documents
KHOA CƠ KHÍ
Hiện nay khoa học kỹ thuật đang phát triển với một tốc độ chóng mặt mang
lại những lợi ích to lớn cho con người về tất cả những lĩnh vực tinh thần và vật chất.
Để nâng cao đời sống vật chất của nhân dân, để hòa nhập vào sự phát triển chung
của đất nước trong khu vực cũng như các nước trên thế giới. Đảng và nhà nước ta đã
đề ra mục tiêu trong những năm tới là thực hiện “ Công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước”.
Muốn thực hiện “ Công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước”, một trong những
ngành cần quan tâm phát triển mạnh mẽ nhất đó là cơ khí chế tạo máy. Vì cơ khí chế
tạo đóng vai trò trong việc sản xuất ra các thiết bị, công cụ cho mọi ngành kinh tế
quốc dân.
Để phục vụ cho sự phát triển ngành cơ khí hiện nay, chúng ta cần đẩy mạnh
vào đội ngũ cán bọ có trình độ chuyên môn cao về các lĩnh vực công nghệ kinh điển,
đồng thời phải đáp ứng những công nghệ tiên tiến, công nghệ động trong cơ khí.
Đồ án môn học là một cơ hội để các sinh viên có thể áp dụng những kiến thức
đã học. Với việc làm đó, bài tập lướn đã giúp em giải quyết một vấn đề tổng hợp, so
sánh những kiến thức lý thuyết với thực tế sản xuất.
Mặt khác, khi làm bài tập lớn dã giúp em phát huy tối đa tính độc lập sáng
tạo để giải quyết một vấn đề công nghiệp cụ thể.
Đề tài mà em làm là gia công khoan và taro lỗ ren trên chi tiết thân dưới .
Đây là 1 nguyên công quan trọng .
Mặc đù đã có nhiều phương án gia công trước đó nhưng riêng đối với em, em
vẫn rất muốn đưa ra một quy trình gia công mới mà bản thân em cho là hợp lí.
Trong quá trình thiết kế và lập quy trình công nghệ mặc dù em đã rất cố gắng
nhưng không tránh khỏi những thiếu sot. Vậy em rất mong thầy cô trong khoa hướng
dẫn thêm. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo: Nguyễn Tiến Sỹ đã trực tiếp hướng
dẫn em làm đề tài này.
0.4 – 0.5 0.17 – 0.37 0.5 – 0.8 0.045 0,045 0.30 0.30
2.Trình tự thiết kế đồ gá
Bước 1: Nghiên cứu sơ đồ gá đặt phôi và các yêu cầu kỹ thuật của nguyên công,
xác định bề mặt chuẩn, chất lượng bề mặt cần gia công, độ chính xác về kích thước
hình dạng, số lượng chi tiết gia công và vị trí của cơ cấu định vị và kẹp chặt trên đồ
gá.
Bước 2: Xác định lựa cắt và mô men cắt, Phương chiều và điểm đặt lực kẹp, và các
lực cùng tác động vào chi tiết như trọng lực chi tiết G, phản lực tại các điểm N, lực
ma sát Fms…trong quá trình gia công. Xác định các điểm nguy hiểm mà lực cắt
hoặc mô men cắt có thể gây ra. Sau đó viết phương trình cân bằng về lực để xác
định giá trị kẹp cần thiết.
Bước 3: Xác định kết cấu và các bộ phận khác của đồ gá (Cơ cấu định vị, kẹp chặt,
dẫn hướng, so dao, thân đồ gá…)
Bước 4: Xác định kết cấu và các bộ phận phụ của đồ gá (chốt tỳ phụ, cơ cấu phân
độ, quay…)
Bước 5: Xác định sai số chế tạo cho phép – của đồ gá theo yêu cầu kỹ thuật của
từng nguyên công.
Bước 6: Ghi kích thước giới hạn của đồ gá (Chiều dài, chiều rộng, chiều cao).
Đánh số các vị trí của chi tiết trên đồ gá.
PHẦN 2: PHÂN TÍCH SƠ ĐỒ GÁ ĐẶT CỦA
NGUYÊN CÔNG
2.1.Định Vị
Chi tiết được định vị 3 bậc qua mặt phẳng đáy bằng phiến tỳ:
+ Xoay quanh Ox
+ Xoay quanh Oy
Được định vị bằng một khối V cố định :
Kẹp Chặt
Chi tiết được kẹp chặt nhờ cơ cấu ren vít, do khối V tùy động tạo ra, hướng
của lực kẹp từ trước qua sau
Ưu điểm:
Như ta đã biết sai số kẹp chặt là lượng dịch chuyển vị của chuẩn gốc chiếu
trên phương kích thước thực hiện do lực kẹp thay đổi gây ra.
Với là góc hợp bởi phương kích thước tực hiện và phương dịch chuyển y
của chuẩn gốc
Mà trong trường hợp này ta xét là phương của lực kẹp vuông góc với phương
kích thước do đó 90o => k 0 z
Nhược điểm: Khi ta muốn tháo chi tiết ra thì sẽ khó khăn vì phải tháo cơ
cấu kẹp thì mới nâng được chi tiết ra khỏi đồ gá
+ Phương của lực kẹp W vuông góc với mặt định vị chính.
- Chiều:
+ Chiều của lực kẹp hướng từ ngoài vào mặt định vị.
+ Lực kẹp W tác dụng trong diện tích định vị, trong diện tích khối V , phiến tỳ và
gần bề mặt gia công.
3.1. Phân tích yêu cầu kỹ thuật của cơ cấu định vị.
- Cơ cấu định vị phải phù hợp với bề mặt dùng làm chuẩn định vị của chi tiết gá
đặt về mặt hình dáng và kích thước.
- Cơ cấu định vị cần phải đảm bảo độ chính xác (cấp chính xác IT6÷IT7).
- Độ nhám bề mặt làm việc của cơ cấu định vị đạt Ra= 0,63÷0,32.
- Cơ cấu định vị phải có tính chống mài mòn cao, đảm bảo tuổi thọ qua nhiều lần
gá đặt.
- Vật liệu làm cơ cấu định vị có thể sử dụng các loại thép 20X, 40X, thép 20X
thấm C hoặc thép C45… nhiệt luyện đạt độ cứng vững 50÷60 HRC.
+ Phiến tỳ
Phiến Tỳ:
Khối V
-Phương:
+Phương của lực kẹp W vuông góc với mặt định vị chính.
-Chiều:
+ Chiều của lực kẹp hướng từ ngoài vào mặt định vị.
+Lực kẹp W tác dụng trong diện tích định vị, trong diện tích khối V , phiến tỳ
và gần bề mặt gia công.
- Lực tác dụng lên chi tiết bao gồm:
+ Fms1, Fms2: các lực ma sát trên bề mặt tiếp xúc giữa đầu kẹp, phiến tỳ với chi
tiết
W.f1+N.f2-P=0
Mà W=N
=>W.f1+W.f2-P=0
𝑃
<=>W= (2)
𝑓1+𝑓2
a)Chọn máy:
b)Chọn dao:
Các nguyên công phay bằng dao phay mặt đầu thì đường kính dao lấy là :
D = (1,25 ÷ 1,5)B
Chọn dao phay mặt đầu răng chắp mảnh hợp kim cứng
-Theo bảng 5-39 sổ tay công nghệ chế tạo máy 2 ta có:
Cv=322 qv=0,2 Xv=0,1 Yv=0,4 Uv=0,2 Pv=0 m=0,2
Chu kỳ bền của dao phay mặt đầu T=180’
- Theo sổ tay CNCTM2 hệ số điều chỉnh chung của tốc độ cắt phụ
thuộc vào các điều kiện cắt cụ thể:
𝐾𝑣 = 𝐾𝑀𝑣 × 𝐾𝑛𝑣 × 𝐾𝑢𝑣
- Trong đó:
KMV: hệ số phụ thuộc vào chất lượng của bề mặt gia công. Theo
750 𝑛
bảng 5.1 vật liệu gia công là Thép suy ra : KMV=Kn( ) 𝑣
𝜎𝑏
Theo bảng 5-2 khi gia công bằng phương pháp phay chọn nv=1
Độ cứng vật liệu gia công 𝜎𝑏 =610 MPa
750 1
KMV=1.( ) = 1.2
610
Knv: hệ số phụ thuộc vào trạng thái bề mặt của phôi. Theo bảng
5-5 sổ tay CNCTM2: Knv= 0,8
Kuv: hệ số phụ thuộc vào vật liệu của dụng cụ cắt. Theo bảng 5-6
chọn Kuv=1,9
Suy ra: 𝐾𝑣 =1,2.0,8.1,9=1,824
322 × 1000,2
𝑉= × 1,824
1800,2 × 2,5𝑜,1 × 0,180,4 × 480,2 × 80
≈ 436 𝑚/𝑝ℎ
Số vòng quay trục chính:
1000 × 𝑉 1000 × 436
𝑛= = = 1388 𝑣/𝑝ℎ
𝜋×𝐷 3,14 × 100
Chọn n=1500v/ph
KMV-hệ số điều chỉnh cho chất lượng của vật liệu gia công.
610
Theo bảng 5-9 đối với vật liệu thép ta có: KMP= = 0,8
750
Suy ra
10 × 825 × 2,51 × 0,180,75 × 481,1 × 8
𝑃𝑍 = × 0,8
1001,3 × 15000,2
= 1500(𝑁)
𝑊𝑐𝑡 3750
𝐷=√ =√ = 7,8 (𝑚𝑚)
0,5. [𝜎]. 𝑘 0,5.60.2,5
Từ hình vẽ ta có:
Bề mặt gia công: A
Gốc kích thước: B
Chuẩn định vị: B
Từ hình vẽ ta thấy chuẩn định vị và gốc kích thước trùng nhau. Suy
ra 𝜀𝑐 = 0.
𝜀𝑘 : sai số kẹp chặt.Trong trường hợp này phương lực kẹp vuông
góc với phương kích thước thực hiện nên 𝜀𝑘 = 0
𝜀𝑚 : sai số do mòn đồ gá
𝜀𝑚 = 𝛽. 𝑁 1/2 = 0,2. 65001/2 = 16,12𝜇𝑚
𝜀𝑑𝑐 : sai số điều chỉnh, 𝜀𝑑𝑐 =10μm
→ 𝜀𝑐𝑡 = √672 − (02 + 02 + 16,122 + 102 ) = 64,2𝜇𝑚
Ta lựa chọn cơ cấu kẹp chặt bằng ren vít có miếng đệm và tay
quay. Vì nó sinh ra lực kẹp lớn, tính tự hãm tốt
Cơ cấu kẹp chặt bằng ren vít có một số chi tiết chính sau :
Bulong
Đai ốc
Miếng đệm
Bạc lót.
KẾT LUẬN
Qua việc làm và hoàn thiện môn" Đồ gá " đã giúp em rút ra rất nhiều
điều bổ ích, rất nhiều kinh nghiệm trong việc chế tạo các sản phẩm cơ khí . Em
đã nắm bắt được quy trình chế tạo một sản phẩm cơ khí và đã biết cách thiết
kế gá đặt chi tiết tròn quá trình gia công. Nắm bắt được phương pháp định vị
và kẹp chặt, tính toán và thiết kế đồ gá giúp cho việc gia công chi tiết nhanh
chóng, thuận lợi đạt năng suất cao, chất lượng tốt, giá thành hạ .
Trong quá trình làm bài tập lớn môn đồ gá, em đã tìm hiểu và tự nâng
cao khả năng tra sổ tay công nghệ chế tạo máy, tính toán và tra chế độ cắt.
Tuy nhiên , trong thời gian có hạn và kinh nghiệm thực tế còn yếu nên
đồ án còn nhiều sai sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo thêm của
thầy.
Em xin trân trọng cảm ơn Thầy TS.Nguyễn Tiến Sỹ đã hướng dẫn và
chỉ bảo em rất nhiều trong quá trình làm đồ án này.
1. Alas Đồ Gá
2. SỔ TAY CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY TẬP 2 – GS NGUYỄN ĐẮC LỘC
3. SỔ TAY CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY TẬP 3 – GS NGUYỄN ĐẮC LỘC