Professional Documents
Culture Documents
Chi tiết giá dẫn hướng là một chi tiết trung gian (dạng càng) để liên kết 2 trục song song
với nhau, để trục này di chuyển song song với trục kia. Chi tiết này thường được đặt trên
máy khoan.
Điều kiện làm việc:Từ công dụng tên, ta thấy chi tiết làm việc trong điều kiện chụi
mài mòn cao( do di trượt).
Vật liệu: Gang xám (GX 32-52), theo sách kim loại học và nhiệt luyện ta có:
+ Gang xám là hợp kim sắt với cacbon và có chứa một số nguyên tố khác như
(0,5¸4,5)%Si, (0,4¸0,6)%Mn, 0,8%P, 0,12%S, ngoài ra còn có thêm Cr, Cu, Ni, Al
…
+ Gang xám có độ bền nén cao chịu mài mòn, tính đúc tốt, gia công cơ dễ, nhẹ, rẻ
và giảm rung động
- xác định hình thức tổ chức sản xuất(đơn chiếc,hành loạt nhỏ, hàng loạt vừa, hàng
loạt lớn hay hàng khối) để từ đó cải thiện tính công nghệ của chi tiết ,chọn phương pháp
chế tạo phôi,chọn thiết bị công nghệ hợp lý cho việc gia công chi tiết.
-Các yếu tố phụ thuộc: + Sản lượng chế tạo.
+ Khối luợng chi tiết.
2.2 Sản luợng chi tiết cần chế tạo trong một năm:
Trong đó:
- N0 = 35000 chiếc/năm, là số sản phẩm trong một năm theo đề bài yêu cầu.
- m = 1 số lượng chi tiết như nhau trong một sản phẩm.
- = 3÷5% số % chi tiết phế phẩm. Chọn α=4%
- = 4÷6% số % chi tiết dự trữ trong quá trình chế tạo. Chọn β=6%.
-
(
⇒ N =35000. 1 1+
4 +6
100 )=38500
( Chi tiế t / nă m).
2.3 Khối lượng chi tiết:
Khối luợng chi tiết gia công có thể tính gần đúng như sau:
- Thể tích hình trụ lớn
- Thể tích hình khối chỗ bắt bu lông (bên trái chi tiết):
Theo bảng , với lượng sản xuất 38500 chiếc/năm và khối lượng của chi
tiết là 1,037 Kg Ta được dạng sản xuất là: Hàng loạt lớn.
Trong gia công cơ khí các dạng phôi có thể là: phôi đúc, rèn, dập, cán.
Xác định loại và phương pháp chế tạo phôi phải nhằm mục đích bảo đảm hiệu
quả kinh tế – kỹ thuật chung của quy trình chế tạo chi tiết, đồng thời tổng phí tổn
chế tạo chi tiết kể từ công đoạn chế tạo phôi cho tới công đoạn gia công chi tiết phải
thấp nhất.
Khi xác định loại phôi và phương pháp chế tạo phôi cho chi tiết ta cần phải
quan tâm đến đặc điểm về kết cấu và yêu cầu chịu tải khi làm việc của chi tiết (hình
dạng, kích thước, vật liệu, chức năng, điều kiện làm việc…)
Sản lượng hàng năm của chi tiết
Điều kiện sản xuất thực tế xét về mặt kỹ thuật và tổ chức sản xuất (khả năng
về trang thiết bị, trình độ kỹ thuật chế tạo phôi…)
Mặc khác khi xác định phương án tạo phôi cho chi tiết ta cần quan tâm đến
đặc tính của các loại phôi và lượng dư gia công ứng với từng loại phôi. Sau đây là
một vài nét về đặc tính quan trọng của các loại phôi thường được sử dụng:
° Phôi đúc:
Khả năng tạo hình và độ chính xác của phương pháp đúc phụ thuộc vào cách
chế tạo khuôn,có thể đúc được chi tiết có hình dạng từ đơn giản đến phức tạp (chi
tiết của ta có hình dạng khá phức tạp) . Phương pháp đúc với cách làm khuôn theo
mẫu gỗ hoặc dưỡng đơn giản cho độ chính xác của phôi đúc thấp. Phương pháp đúc
SVTH: Ngô Văn Tài – Lớp: DCK19 4
ĐỒ ÁN CNCTM GVHD: TS. TRẦN VĂN THÙY
áp lực trong khuôn kim loại cho độ chính xác vật đúc cao. Phương pháp đúc trong
khuôn cát, làm khuôn thủ công có phạm vi ứng dụng rộng, không bị hạn chế bởi
kích thước và khối lượng vật đúc, phí tổn chế tạo phôi thấp,tuy nhiên năng suất
không cao. Phương pháp đúc áp lực trong khuôn kim loại có phạm vi ứng dụng hẹp
hơn do bị hạn chế về kích thước và khối lượng vật đúc, phí tổn chế tạo khuôn cao
và giá thành chế tạo phôi cao,tuy nhiên phương pháp này lại có năng suất cao thích
hợp cho sản suất hàng loạt lớn.
° Phôi rèn:
Phôi tự do và phôi rèn khuôn chính xác thường được áp dụng trong ngành chế
tạo máy. Phôi rèn tự do có hệ số dung sai lớn, cho độ bền cơ tính cao, phôi có tính
dẻo và đàn hồi tốt. Ơ phương pháp rèn tự do, thiết bị, dụng cụ chế tạo phôi là vạn
năng, kết cấu đơn giản,nhưng phương pháp này chỉ tạo được các chi tiết có hình
dạng đơn giản ,năng suất thấp. Rèn khuôn có độ chính xác cao hơn,năng suất cao
nhưng phụ thuộc vào độ chính xác của khuôn .Mặt khác khi rèn khuôn phải có
khuôn chuyên dùng cho từng loại chi tiết do đó phí tổn tạo khuôn và chế tạo phôi
cao. Phương pháp này khó đạt được các kích thước với cấp chính xác 7-8 ở những
chi tiết có hình dạng phức tạp.
° Phôi cán:
Có prôfin đơn giản, thông thường là tròn, vuông, lục giác, lăng trụ và các
thanh hình khác nhau, dùng để chế tạo các trục trơn, trục bậc có đường kính ít thay
đổi, hình ống, ống vạt, tay gạt, trục then, mặt bít. Phôi cán định hình phổ biến
thường là các loại thép góc, thép hình I, U, V… được dùng nhiều trong các kết cấu
lắp. Phôi cán định hình cho từng lĩnh vực riêng, được dùng để chế tạo các loại toa
tàu, các máy kéo, máy nâng chuyển… Phôi cán ống dùng chế tạo các chi tiết ống,
bạc ống, then hoa, tang trống, các trụ rỗng… Cơ tính của phôi cán thường cao, sai
số kích thước của phôi cán thường thấp, độ chính xác phôi cán có thể đạt từ 912.
Phôi cán được dùng hợp lý trong trường hợp sau khi cán không cần phải gia công
cơ tiếp theo, điều đó đặc biệt quan trọng khi chế tạo các chi tiết bằng thép và hợp
kim khó gia công, đắt tiền.
=>Chi tiết càng gạt có hình dạng khá phức tạp và có một số mặt có độ chính
xác kích thước khá cao (cấp 7-8),nên ta không dùng phương pháp cán để tạo
phôi.
Ngoài ra trong thực tế sản xuất người ta còn dùng phôi hàn nhưng ở quy mô sản xuất nhỏ
đơn chiếc.
Chọn phôi
Dựa vào đặc điểm của các phương pháp tạo phôi ở trên, ta chọn phương pháp đúc vì:
+ Giá thành chế tạo vật đúc rẻ.
+ Thiết bị đầu tư ở phương pháp này tương đối đơn giản,cho nên đầu tư
thấp.
+ Phù hợp với sản xuất hàng loạt lớn.
+ Độ nhám bề mặt, độ chính xác sau khi đúc có thể chấp nhận để có thể tiếp tục
gia công tiếp theo.
Kết luận:
- Với những yêu cầu của chi tiết đã cho, tính kinh tế cũng như dạng sản xuất ta sẽ chọn
phương pháp chế tạo phôi đúc trong khuôn cát – mẫu kim loại, làm khuôn bằng máy.
- Phôi đúc đạt cấp chính xác là I.
- Cấp chính xác kích thước IT14 IT15.
- Độ nhám bề mặt: Rz=80m.
Bản vẽ lòng khuôn:
Trong đó:
1. Chốt định vị. 2. Khuôn trên.
3. Đậu ngót. 4. Đậu hơi.
5. Lỗ xuyên khí. 6.Đậu ngót.
7. Hệ thống rót. 8. Lòng khuôn.
9. Lõi. 10. Khuôn dưới.
+ Phay bán tinh bề mặt 3 đạt cấp chính xác 11, Rz = 20.
- Định vị:
+ Chi tiết được khống chế 5 bật tự do.
+ Dùng khới V ngắn sẻ khống chết được 2 bậc tự do T(Ox), T(Oy).
+ Dùng phiến tùy để khống chế 3 bậc tự do Q(Ox), Q(Oy), T(Oz).
- Chọn máy: Chọn máy phay ngang công xôn 6H12.
+ Bề mặt làm việc của bàn là 320x1250 mm2.
+ Công suất của động cơ 7 kW.
+ Hiệu suất của máy η= 0,75
+ Số vòng quay của trục chính 30÷1500 vòng/phút.
+ Bước tiến của bàn 5÷ 1500 mm/phút.
+ Lực kẹp lớn nhất theo cơ cấu tiến của máy 1500 Kg.
- Dụng cụ cắt:
+ Sơ đồ định vị:
- Chọn máy:
+ Chọn máy phay ngang công xôn 6H12.
+ Bề mặt làm việc của bàn là 320x1250 mm2.
+ Công suất của động cơ 7 kW.
+ Hiệu suất của máy η= 0,75
+ Số vòng quay của trục chính 30÷1500 vòng/phút.
+ Bước tiến của bàn 5÷ 1500 mm/phút.
+ Lực kẹp lớn nhất theo cơ cấu tiến của máy 1500 Kg.
- Dụng cụ cắt:
+ Dao phay đĩa ba mặt răng gắn với hợp kim cứng.
+ Đường kính dao phay D= 160 mm.
+ Đường kính lỗ của dao phay d= 50 mm.
+ Bề rộng của dao phay B= 14 mm.
+ Số răng Z= 12 răng.
- Kiểm tra độ vuông góc giữa lỗ ø150,027 với mặt đầu của lỗ không vượt quá 0,03/100.
- Mục đích:
+ Nhằm loại bỏ các chi tiết không đảm bảo chất lượng và đảm bảo yêu cầu kĩ thuật. Vì
vậy nguyên công kiểm tra là bước không thể thiếu trong quá trình công nghệ gia công chi
tiết.
- Nội dung kiểm tra:
+ Kiểm tra độ song song giữa lỗ ø50+0,39 với ø150,027 không quá 0,03/100 mm.
+ Kiểm tra độ vuông góc giữa lỗ ø150,027 với mặt đầu của lỗ không vượt quá 0,03/100.
=Δk.L
= 1,5.53 = 79,5 mm
=0
Sai lệch không gian sau bước khoan:
đ1= đVT1 = 0,05 mm = 50 μm
Sai lệch không gian sau khi khoét :
đ2 = đVT2 = 0,025 mm = 25 μm
Sai lệch không gian sau khi doa :
đ3= 0 μm ( vì doa không sửa được sai lệch vị trí ).
4.1.3 Sai số gá đặt :
+ dc = 10 μm.
+ M = 0,05. = 5 μm.
Vậy =14,35 μm
dg
2Zmin1=
= = 1206,13 μm
Lượng dư cho bước khoét :
2Zmin2=
= = 264,95 μm
Lượng dư cho bước doa:
2Zmin3=
= = 165,38 μm
4.1.5 Kích thước trung gian:
Kích thước lớn nhất của chi tiết:
Dmax3=15+0,027 =15,027 mm
Kích thước trung gian lớn nhất của phôi trước khi doa tinh:
Dmax2=Dmax3-2Zmin3=15,027-0,16538 = 14,862 mm
Kích thước trung gian lớn nhất của phôi trước khi khoét tinh:
Dmax1=Dmax2-2Zmin2=14,862-0,26495 = 14,597 mm
Kích thước trung gian lớn nhất của phôi trước khi khoét thô :
Dmax0 = Dmax1-2Zmin1 = 14,597 1,206 = 13,391 mm
4.1.6 Dung sai kích thước trung gian :
+ Dung sai phôi : 0 = 1,9 mm ( IT 16) ( Bảng 3.11 3,182 )
+ Dung sai kích thước sau bước khoan : 1 = 0,43 mm ( IT14)
+ Dung sai kích thước sau bước khoét : 2 = 0,07 mm ( IT10)
+ Dung sai kích thước sau bước doa : 3 = 0,027 mm ( IT8)
4.1.7 Quy tròn các kích thước tính toán trên và tính kích thước nhỏ nhất:
Dmax0 = 13,3 mm Dmin0 = Dmax0 0 = 13,3 1,9 = 11,4 mm
Dmax1 = 14,5 mm Dmin1 = Dmax1 1 = 14,5 0,43 = 14,07 mm
Dmax2 = 14,8 mm Dmin2 = Dmax2 2 = 14,8 0,07 = 14,73 mm
Dmax3 = 15,027 mm Dmin3 = Dmax3 3 = 15,027 0,027 = 15 mm
4.1.8 Lượng dư trung gian bé nhất và lớn nhất của các bước :
+ Bước khoan :
4.2 Xác định lượng dư gia công và kích thước trung gian bằng phương pháp tra.
- Chọn 2 mặt 6&8 để xác định lượng dư và kích thước trung gian bằng phương
pháp tra bảng
Các bước Cấp Dung sai I Lựong dư tra Kích thước trung
gia công chính xác (mm) bảng 2Zi (mm) gian trên bảng vẽ
Phôi IT14/2 1,6 4 48 0,8
Phay thô IT12 0,25 2,8 46-0,25
Phay tinh IT9 0,062 2 440,031
Xác định lượng dư và kích thước trung gian cho các bề mặt còn lại,tương tự như trên
ta có bảng kết quả sau:
Bề mặt 3 :
Các bước Cấp Dung sai I Lựơng dư tra Kích thước trung
gia công chính xác (mm) bảng Zi (mm) gian trên bản vẽ
Phôi IT14/2 2,2 4,5 891,1
Phay thô IT14 0,87 3,9 86,2-0,87
Phay bán IT11 0,22 1,7 84,5 0,11
tinh
Bề mặt 1:
Các bước Cấp Dung sai I Lựơng dư tra Kích thước trung
gia công chính xác (mm) bảng Zi (mm) gian trên bản vẽ
Phôi IT14/2 2,2 4,5 84,50,11
Phay thô IT14 0,87 3,9 81,7-0,87
Phay bán IT11 0,22 1,7 80 0,11
tinh
Mặt trụ(ø50+0,039):
Các bươc gia Cấp chính Dung sai I Lượng dư tra Kích thước
công xác (mm) bảng 2Zi,mm trung gian
trên bảng vẽ
phôi IT14/2 1,6 5
Khoét thô IT 12 0,25 4 48,2- 0,25
Khoét tinh IT 10 0,1 1,73 49,93-0,1
Doa IT 8 0,039 0,07 50+0,039
t= = = 7,035 mm
5.1.1.2 Bước tiến dao:
V= .Kv
Tra bảng 3-3( tài liệu chế độ cắt gia công cơ khí).
Cv = 34,2 : hệ số ảnh hưởng tới điều kiện cắt.
Zv= 0,45: số mũ biểu thị mức độ ảnh hưởng của đường kính tới vận tốc cắt.
Xv = 0: chỉ số mũ xét đến ảnh hưởng của lượng chạy dao.
Yv = 5,3. chỉ số mũ xét đến ảnh hưởng của chiều sâu cắt.
m = 0,2 chỉ số mũ xét đến ảnh hưởng của tuổi thọ trung bình.
Bảng 4-3 : T = 60 phút.
Kv = Kmv.Knv.Klv.Kuv.
Trong đó: Kv : hệ số hiệu chỉnh chung.
Kmv = 1 : hệ số xét ảnh hưởng của vật liệu gang.
Knv = 0,7 : hệ số do chất lượng của phôi.
Kuv = 0,83 : hệ số so vật liệu phần cắt của dụng cụ ảnh hưởng.
Klv = 1 : ảnh hưởng của chiều sâu lỗ.
SVTH: Ngô Văn Tài – Lớp: DCK19 26
ĐỒ ÁN CNCTM GVHD: TS. TRẦN VĂN THÙY
.n = = = 227,25 (v/ph).
Theo máy 2A135 chọn n = 195.
Nc = = = 0,9 (kW).
So với công suất máy đã chọn [ N] = 2,8 (kW): an toàn.
5.1.1.6 Thời gian gia cong cơ bản:
TM = = = 0,1 phút.
t= = = 0,33 mm
5.1.2.2 Bước tiến dao:
S = 0,8 (mm/ vòng).[ bảng 9-3/89 sách chế độ cắt]
So sánh với lý lịch máy , ta chọn s= 0,72 (mm/vòng).
5.1.2.3 Tốc độ cắt:
V= .Kv
Tra bảng 3-3( tài liệu chế độ cắt gia công cơ khí).
Cv = 105 : hệ số ảnh hưởng tới điều kiện cắt.
Zv= 0,4 : số mũ biểu thị mức độ ảnh hưởng của đường kính tới vận tốc cắt.
Xv = 0,15 : chỉ số mũ xét đến ảnh hưởng của lượng chạy dao.
Yv = 0,45 : chỉ số mũ xét đến ảnh hưởng của chiều sâu cắt.
.m = 0,4 : chỉ số mũ xét đến ảnh hưởng của tuổi thọ trung bình.
Bảng 4-3 : T = 30 phút.
Kv = Kmv.Knv.Klv.Kuv.
Trong đó: Kv : hệ số hiệu chỉnh chung.
Kmv = 1 : hệ số xét ảnh hưởng của vật liệu gang.
Knv = 0,7 : hệ số do chất lượng của phôi.
Kuv = 1 : hệ số so vật liệu phần cắt của dụng cụ ảnh hưởng.
Klv = 1 : ảnh hưởng của chiều sâu lỗ.
Suy ra Kv = 1.0,7.1.1 =0,7
.n = = = 1639 (v/ph).
Theo máy 2A135 chọn n = 1100.
M=
M= = 0,7 KGm.
5.1.2.5 Công suất cắt :
Nc = = = 0,83 (kW).
So với công suất máy đã chọn [ N] = 2,8 (kW): an toàn.
5.1.2.6 Thời gian gia cong cơ bản:
TM = = = 0,027 phút.
5.1.3 Chế độ cắt khi doa :
Đường kính mũi doa: D = 15 mm.
Vật liệu mũi doa : BK3
5.1.3.1 Chiều sâu cắt:
t= = = 0,135 mm
5.1.3.2 Bước tiến dao:
V= .Kv
Tra bảng 3-3( tài liệu chế độ cắt gia công cơ khí).
Cv = 109 : hệ số ảnh hưởng tới điều kiện cắt.
Zv= 0,2: số mũ biểu thị mức độ ảnh hưởng của đường kính tới vận tốc cắt.
Xv = 0: chỉ số mũ xét đến ảnh hưởng của lượng chạy dao.
Yv = 0,5: chỉ số mũ xét đến ảnh hưởng của chiều sâu cắt.
.m = 0,45 : chỉ số mũ xét đến ảnh hưởng của tuổi thọ trung bình.
Bảng 4-3 : T = 45 phút.
Kv = Kmv.Knv.Klv.Kuv.
Trong đó: Kv : hệ số hiệu chỉnh chung.
Kmv = 1 : hệ số xét ảnh hưởng của vật liệu gang.
Knv = 0,7 : hệ số do chất lượng của phôi.
Kuv = 0,15 : hệ số so vật liệu phần cắt của dụng cụ ảnh hưởng.
Klv = 1 : ảnh hưởng của chiều sâu lỗ.
Suy ra Kv = 1.0,7.0,15.1 =0,805.
.n = = = 583 (v/ph).
Theo máy 2A135 chọn n = 545.
Vận tốc thực của máy:
V= = = 25,67 m/ phút.
5.1.3.4 Momen xoắn Mx và lực chiều trục Po:
M=
M= = 0,367 KGm.
Nc = = = 0,2 (kW).
So với công suất máy đã chọn [ N] = 2,8 (kW): an toàn.
5.1.3.6 Thời gian gia công cơ bản:
TM = = = 0,055 phút.
5.2 Xác định chế độ cắt bằng phương pháp tra bảng :
5.2.1 Mặt trụ trong 50+0,039
1.Chiều sâu cắt :
_ Khoét thô: t1 = 4 mm.
_ Khoét tinh: t2 = 1,73 mm.
_ Doa tinh : t3 = 0,07 mm.
2. Lượng chạy dao:
_ Khoét thô: S1b = 1,6 (mm/vòng).[ bảng 5-107]
_ Khoét tinh: S2b = 1,6 (mm/vòng).[ bảng 5-107]
Theo lý lịch máy, ta chọn S1 = S2 = 1,54 ( mm/vòng).
_Doa tinh: S3b = 1,0( mm/vòng).[ bảng 5-116]
theo lý lịch máy, chọn S3 = 0,96 (mm/vòng)
3. Vận tốc cắt:
A) Khoét thô:
V1 = V1b. K1.K2.K3
Tra [bảng 5-109] V1b = 68 m/ph.
+ K1 = 1 : hệ số điều chỉnh phụ thuộc chu kỳ bền.
+ K2 = 0,8 : hệ số điều chỉnh phụ thuộc trạng thái bề mặt phôi.
+ K3 = 1,2 : hệ số điều chỉnh phụ thuộc mác của hợp kim cứng.
=> V1 = 61.1.0,8.1,2 = 65,28 (m/ph).
Tính số vòng quay trục chính:
n1 = = = 431,1 (mm).
Tra lại số vòng quay của trục chính theo máy 2A125: chọn n = 400 v/phút.
Vận tốc thực của máy:
T0 =
Lgc = Lc.Kvr
Với Kvr = 1,2 [ bảng 2.26/113, hướng dẫn DA).
=> Lgc = 80.1,2 = 96 mm.
T0 = = 0,15 ph.
B) Khoét tinh:
V2 = V2b. K1.K2.K3
Tra [bảng 5-109] V2b = 77m/ph.
+ K1 = 1 : hệ số điều chỉnh phụ thuộc chu kỳ bền.
+ K2 = 0,8 : hệ số điều chỉnh phụ thuộc trạng thái bề mặt phôi.
+ K3 = 1,2 : hệ số điều chỉnh phụ thuộc mác của hợp kim cứng.
T0 =
Lgc = Lc.Kvr
Với Kvr = 1,2 [ bảng 2.26/113, hướng dẫn DA).
=> Lgc = 80.1,2 = 96 mm.
T0 = = 0,15 ph.
C) Doa tinh:
V3 = V3b. K1.K2.K3
Tra [bảng 5-116] V3b = 80 m/ph.
+ K1 = 1 : hệ số điều chỉnh phụ thuộc chu kỳ bền.
+ K2 = 1 : hệ số điều chỉnh phụ thuộc trạng thái bề mặt phôi.
+ K3 = 1 : hệ số điều chỉnh phụ thuộc mác của hợp kim cứng.
=> V3 = 80.1.1.1 = 80 (m/ph).
Tính số vòng quay trục chính:
n3 = = =509,2 (mm).
Tra lại số vòng quay của trục chính theo máy 2A135: chọn n = 530 v/phút.
Vận tốc thực của máy:
T0 =
Lgc = Lc.Kvr
Với Kvr = 1,3 [ bảng 2.26/113, hướng dẫn DA).
=> Lgc = 80.1,3 = 101,6 mm.
T0 = = 0,186 ph.
5.2.2 Khoan 15+0,18.
Máy khoan đứng 2A125.
Mũi khoan BK8.
1. Chiều sâu cắt:
t= = = 7,5 mm.
2. Lượng chạy dao:
[bảng 5-94]: S = 0,35 mm/vòng.
Theo lý lịch máy, chọn S = 0,32 mm/vòng.
3. Tốc độ cắt:
V = Vb. K1
[Bảng 5-95]: K1 = 1 : hệ số phụ thuộc vào chu kỳ bền của mũi khoan.
Vb = 72 mm/phút.
=> V = 72 mm/phút.
Số vòng quay của trục chính:
n= = = 1527 mm/phút.
Theo lý lịch máy: n = 1100 (mm/vòng).
Vận tốc cắt thực của máy:
SVTH: Ngô Văn Tài – Lớp: DCK19 34
ĐỒ ÁN CNCTM GVHD: TS. TRẦN VĂN THÙY
V= = = 51,81 mm/phút.
T0 =
Lgc = Lc.Kvr
Với Kvr = 1,4 [ bảng 2.26/113, hướng dẫn DA).
=> Lgc = 22.1,4 = 30,8 mm.
T0 = = 0,096 ph.
5.2.3Phay mặt 3 :
Máy phay 6H12.
Dụng cụ : BK8, BK6.
1) Chiều sâu cắt :
phay thô: t1 = 3,9 ( D = 86,2 )
Phay bán tinh: t2 = 1,7. ( D = 84,5 ).
2). Chọn bước tiến dao răng :
[Bảng 5-125/113] S1Z = 0,2.
S2z = 0,18.
3) Chọn độ bền dao phay Tp = 180 ph.
D/Z = 110/12.
SZ =
=> V1b = 141 m/ph.
V2b = 180 m/ph.
Hệ số điều chỉnh chung về tốc độ cắt :
Kthô = K1. K2. K3 [ bảng 5-127/115].
Trong đó: + K1 = 1 : hệ số phụ thuộc vào độ cứng của chi tiết.
+ K2 = 0,8 : hệ số phụ thuộc vào mác của dụng cụ cắt.
. n1 = = = 261,26.
. n2 = = = 416,9.
Theo lý lịch máy : n1 = 235 v/ph.
.n2 = 375 v/ph.
Tính lại tốc độ cắt :
V1 = = = 81,17 m/ph.
V2 = = = 129,525 m/ph.
Bước tiến phút :
Sm1 = SZ1.Z.n1 = 0,2.12.235 = 564 .
Sm2 = SZ2.Z.n2 = 0,18.12.375 = 810.
Chọn lại bước tiến theo phút: Sm1 = 600.
Sm2 = 750.
Giá trị thực của lượng chạy dao trên 1 răng :
SZ1 = = = 0,21.
SZ2 = = = 0,16.
4) Thời gian cơ bản :
T1 = = = 0,1 ph.
T2 = = = 0,08 ph.
5.2.4 Mặt 6,8:
1.Chọn máy: Máy phay 6H12
Vật liệu: thép gió
Phay thô: t1=2,8(mm)
Phay tinh: t2 =2(mm)
2 Lượng chạy dao:SZ1=0,12
SZ1=0,08
D=60, Z=16, B= 6-12
3.Tốc độ cắt:
A phay thô:chọn T=20, V1= V2b.Kh/c
(bảng 5-165/148) V1b=44(m/ph), Kh/c=1 V1= 44(m/ph)
SZ= = =0.126
t02= = =0,053(ph)
t01= = =0,042(ph).
5.2.5 Mặt 14 :
1. Chọn máy: Máy phay 6H12
Vật liệu: thép gió
Chiều sâu cắt: t= 3(mm),(bảng 5-163/146)
2. Lượng chạy dao:
Chọn răng chắp:
SZ1=0,12 0,08(mm/răng) D=60 mm, Z=16, B= 6 12 mm
3.Tốc độ cắt:
Chọn T=120, V= Vb.Kh/c
(bảng 5-165/148) Vb=44(m/ph).
Kh/c=K1.K2
Trong đó: + K1 = 1.: phụ thuộc độ cứng của gang [ bảng 5-134]
+ K2 = 1 : phụ thuộc vào chu kỳ của dao [ bảng 5-122]
V= 44(m/ph)
n= = = 233,54
theo lý lịch máy, chọn n = 235 (vòng/phút).
=> vận tốc thực của máy:
v= = = 44,274 (m/phút).
Bước tiến theo phút:
SM = SZ. n.Z
= 0,12.235.16
= 451,2 (mm/phút).
Chọn theo lý lịch máy: SM = 475 (mm/phút).
=> SZ = = = 0,126.
4. Thời gian gia công cơ bản:
To = = = 0,168 phút.
W1 =
= = 18742,36 (N).
Lực xiết W2 :
W1 = .
Trong đó: Fms .Lmax = Mx .
Suy ra Fms = Mx /Lmax = 109593,7/ (38+60) = 1118,3 (N).
W2 = = 2236,6 (N).
Chọn W1 .
ch = 200Mpa.
[s]: hệ số an toàn.
S= 1,21,5: lực xiết bulông có kiểm tra.
Chọn [s] = 1,2.
d>= 1,28.
= 1,28. = 13,56 mm
Chọn M14.
b)Sai số của đồ gá:
[CT] =
KẾT LUẬN
Trong ngành kỹ thuật nói chung và cơ khí nói riêng, việc thiết kế đồ án môn học là
không thể thiếu đối với mỗi sinh viên. Nó góp phần giúp cho sinh viên nắm vững các kiến
thức đã học để sau này làm việc tốt hơn.
Trong đợt này em được giao nhiệm vụ "Thiết kế đồ án đồ gá càng" là một chi tiết rất
phổ biến trong các ngành kỹ thuật.
Được sự chỉ bảo tận tình của thầy TS. Trần Văn Thùy cùng với sự giúp đỡ từ thầy,
cô bộ môn và bạn bè nên em đã cơ bản hoàn thành xong đồ án này.
Khi làm xong đồ án này đã giúp em ôn lại toàn bộ kiến thức đã học từ xưa đến nay
tạo điều kiện cho em có thể làm việc đước sau khi ra trường.
Tuy em đã cố gắng và nổ lực hết mình xong vẫn không tránh khỏi những thiếu sót
em rất mong nhận được sự chia sẻ và giúp đỡ từ phía thầy hướng dẫn để cho bài làm của
em được chính xác và hiệu quả hơn.