Professional Documents
Culture Documents
Với việc chọn mặt phân khuôn như trên vật đúc của chúng ta sẽ đạt được cơ tính cao hơn đồng thời
củng đảm bảo:
+ Việc làm khuôn và rút mẩu ra được dể dàng hơn
+ Đảm bảo sự đơn giản , có một mặt phân khuôn
+ Đảm bảo độ chính xác và vị trí tương quan giữa các phần vật đúc
Tuy vậy trong qua trình thao tác cần hết sức chú ý vì vật đúc lớn nên củng rất dể xảy ra sai sót dẩn
đến khó rút mẩu hoặc khó làm khuôn.
2. Lượng dư công nghệ và lượng dư gia công.
- Lượng dư công nghệ là phần kim loại lấy thêm để đảm bảo công nghệ đúc, phù hợp với việc gia
công sau này ví dụ như việc gia công sử dụng các loại máy phay, máy tiên , máy bào…thì lượng dư là
rất cần thiết để tạo gờ kẹp chi tiết khi gia công.
- Lượng dư gia công cắt gọt: là phần kim loại lấy dày thêm trên thành chi tiết để gia công cắt gọt
nhằm tạo độ bóng và độ chính xác trên bề mặt chi tiết theo bản vẽ chi tiết yêu cầu. trên bản vẽ vật đúc
lượng dư gia công được ký hiệu màu đỏ và được cộng thêm vào kích thướt của chi tiết.
Trong bài tập này với mẩu đúc bằng gổ , làm bằng tay và vật đúc có kích thướt bao ngoài lớn nhất
là 250(mm). với cấp chính xác II theo bảng 1 trang 79 giáo trình CÔNG NGHỆ KIM LOẠI I của
GVC.ThS Nguyễn Thanh Việt ta được lương dư gia công cắt gọt cho mặt trên là 0, lượng dư gia
công cắt gọt cho mặt bên là 4(mm).
3. Góc nghiêng (hay độ xiên mặt ngoài của mẩu và hộp ruột).
Độ xiên là thành phần vật đúc được làm nghiêng một góc nhỏ so với mặt phân khuôn nhằm
tạo thuận lợi cho việc rút mẩu ra khỏi khuôn khi làm khuôn, với chi tiết ở bài tập này tra theo
bảng 2: Độ xiên mặt ngoài của mẩu và hộp ruột (TCVN 386-70) ta xác định được độ xiên mặt
ngoài là 10 vì chiều cao mặt mẩu là 70(mm) và độ xiên mặt cạnh là 3 0 vì chiều cao mặt mẩu là
1030.
Góc đúc là góc được tạo bởi các bề mặt chuyển tiếp, góc đúc đảm bảo sự chuyển tiếp đều đặn
giữa các chiều dày thành để quá trinh đầm chặt rút mẩu không bị nứt và qua trình co ngót không
tạo ứng suất tại các góc , quá trình điền đầy khuôn sẻ dễ dàng hơn.
Hình 3: Xác định lượng dư gia công ,độ xiên và góc đúc.
4. Thiết kế ruột
Ruột có tác dụng choán chổ khoảng trống do mẩu tạo ra để tạo nên khoảng trống (lổ trống)
trong vật đúc
Để tạo độ chính xác và cứng vững cua ruột trong khuôn ta cần phải tạo đầu gác ruột , đầu gác
ruột phải có khe hở với mẩu để khi lắp ghép và tháo ruột được dể dàng và tránh bị vỡ khi đè
khuôn
Đường ruột được quy định màu xanh , nếu cắt dùng ký hiệu mặt cắt , nếu giữ nguyên chỉ cần
ký hiệu theo đương viền
Trên ruột có xương ruột có tác dụng làm tăng độ cứng vững của ruột.
Đối với bài tập này ta sử dụng phương pháp làm ruột theo kiểu hộp ruột bổ đôi bằng cách lắp
2 nữa ruột lại và kẹp chặt với nhau , đặt xương ruột và đặt ống thông hơi ruột sau đó cho hỗn hợp
làm ruột vào hộp ruột và đầm chặt. dùng búa gõ nhẹ để lấy một nữa hộp ruột ra, sữa bề mặt trên
sau đó đặt tấm sấy định hình để đổ ruột lên và sữa nữa bề mặt còn lại, sơn bề mặt ruột và đưa đi
sấy .
Đối với chi tiết này ta thiết kế ruột nằm ngang theo bảng 4,5,6 trang 81, 82 giáo trình CÔNG
NGHỆ KIM LOẠI I của GVC. ThS Nguyễn Thanh Việt ta chọn được các kích thướt sau:
Chiều cao đầu gác ruột l = 90
Các kích thướt khe hở S1=2 , s2 = 2, s3 = 7, α = 50 , β = 60
a b
Hình 6: Rãnh lọc xỉ (a) và rãnh dẫn hình thang thấp (b)
Đậu hơi : là bộ phận để khí trong lòng khuôn sẻ thoát ra ngoài khi rót kim loại vào tránh khuyết tật
rổ khí cho vật đúc
Trong bài tập này ta bố trí 2 đậu hơi nhằm tăng cường khả năng thoát khí ra ngoài cho vật đúc.
1. Chuẩn bị mẩu : căn cứ vào bản vẽ vật đúc mà ta thiết kế mẩu đúc tương ứng , với bài tập
này ta có mẩu đúc như sau.
Hình 8: Bộ mẩu
Các bước:
Hình 9: Trình tự các bước làm khuôn trong hai hòm khuôn.