You are on page 1of 4

TÍNH TOÁN THIẾT KẾ VÀ LẬP QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ

CHẾ TẠO KHUÔN KÉT BIA.

TÓM TẮT: Luận văn này trình thành cao vì sản xuất đơn chiếc;
bày cách tính toán thiết kế khuôn còn nếu gửi sang nước ngoài sửa
két bia và thiết kế quy trình công chữa thì thời gian dài và không đáp
nghệ, đồ gá gia công khuôn. ứng được nhu cầu sản xuất.
Trước tiên là nghiên cứu thiết kế Cho nên, đề tài tập trung vào
sản phẩm, tính toán số lòng khuôn, nghiên cứu và thiết kế một bộ
lấy moldbase tiêu chuẩn, thiết kế khuôn két bia nhanh chóng, đơn
lòng khuôn, thiết kế slider, hệ thống giản, hiệu quả. Hạn chế những lỗi
chốt đẩy, hệ thống làm mát. Sau đó khi đúc ép nhựa. Đặc biệt là đề tài
lập quy trình công nghệ, đồ gá gia rất cần thiết cho sinh viên, kỹ sư
công khuôn. ngành chế tạo máy nắm bắt và làm
chủ được công nghệ mới.
2.Giới thiệu về khuôn & nguyên lý
Khuôn thuộc dạng khuôn 3 tấm,
kết cấu gồm 4 slider xung quanh.

Sản phẩm két bia


1.Giới thiệu
Ngày nay, ngành công nghiệp
sản xuất khuôn mẫu nói chung và
khuôn nhựa nói riêng đang được
các nước trên thế giới đầu tư, phát
triển mạnh mẽ nhằm nâng cao chất Trục vít quay truyền nhựa lỏng tới
lượng sản phẩm, hạ giá thành, tăng đầu đùn. Sau đó hai nửa khuôn
sức cạnh tranh trên thị trường. đóng lại, lúc này nhựa nóng chảy
Theo khảo sát thì két bia là sản sẽ được phun vào trong lòng khuôn
phẩm có kích thước lớn và chịu tạo hình két bia. Sau thời gian làm
lực, do kích thước lớn nên trong mát, hai nửa khuôn sẽ được mở ra
quá trình đúc nhiều có thể dẫn đến cùng với 4 sliders xung quanh, sau
sai số trong lòng khuôn và một số đó chốt đẩy sẽ đẩy sản phẩm ra
công đoạn do thao tác của người ngoài, kết thúc một chu kỳ đúc ép.
công nhân đôi khi không tránh khỏi 3.Thiết kế khuôn hoàn chỉnh
sai sót nên bề mặt khuôn nhanh bị Trong thời đại hiện nay
hỏng dẫn đến sản phẩm không đạt việc tính toán,thiết kế, gia
chất lượng và khuôn sau một thời công sản phẩm cơ khí đã và
gian có thể phải sửa chữa hoặc đang chuyển sang tự động
thay thế một số các linh kiện. Khi hóa hoàn toàn với sự giúp đỡ
sửa chữa thì gặp vấn đề là một số của hệ thống máy tính và các
công ty trong nước đòi hỏi giá cơ cấu điều khiển tự động.
Những đặc điểm nổi bật và khuôn, các đường phân
tính năng của các modul khuôn, Xác định Cavity và
trong phần mềm NX sẽ giúp Core.
chúng ta: + Tạo các bề mặt phân
- Giảm thời gian thiết kế khuôn chính (Parting
và giảm sai sót khi sử dụng Surface) và các bề mặt phân
các linh kiện từ thư viện khuôn phụ bằng các đường
khuôn tiêu chuẩn. phân khuôn Parting line.
- Giảm chi phí cho quá + Rút khuôn: Tách hai
trình thiết kế và chế tạo mãnh Core và Cavity.
khuôn. - Thiết kế khuôn ép
- Các chi tiết được sản nhựa hoàn chỉnh từ thư viện
xuất theo chuẩn nhất định Yan xiu.
nên đảm bảo độ chính xác + Xác định tiêu chuẩn
cao. hãng khuôn. Ví dụ : DMS,
- Có thể điều tiết lao FUTABA S, HASCOE...
động trong việc chế tạo một + Xác định và chỉnh sửa
bộ khuôn một cách dễ dàng. kích thước khuôn, kích thước
- Nâng cao năng suất và các chi tiết cơ bản trong
hiệu quả kinh tế. khuôn. Ví dụ: Tấm đẩu trước,
Để tạo được một mộ tấm đẩy sau, vỏ khuôn, gối
khuôn hoàn chỉnh bằng đờ, tấm kẹp...
Yanxiu thì chúng ta cần làm + Thiết kế thêm các chi tiết
các bước như sau: khuôn: Vòng định vị
- Phân tích và kiểm kết (Locating_Ring), Vít
cấu của sản phẩm trước khi (Screws), Các chốt nâng
tách khuôn : về độ day (lifter), Con trượt ( Slider)...
(Check Wall thickness), về + Thiết kế thêm các miệng
góc nghiêng Draft so với bề phun ( Gate Design), Kênh
mặt phân khuôn (Check làm mát (Mold Cooling)...
Regions). Từ đó có thể thiết
kế các kênh dẫn nhựa, kênh
làm mát, kết cấu khuôn hợp
lý hon.
- Tách khuôn: Gồm có
+ Xác định các thông số
ban đầu cho sản phẩm như:
Vật liệu nhựa (Material), hệ
số co ngót (Shrinkage).
+ Xác định gốc của chi tiết Khuôn két bia hoàn chỉnh
và hòm khuôn (Mold CSYS), 4.Thiết kế quy trình công
Kích thước hòm khuôn nghệ, đồ gá gia công chi tiết
(Workpiece), số lượng lòng điển hình.
khuông trong hòm khuôn - Quy trình gia công lòng:
(Cavity Layout).
+ Xác định hướng rút
NC 1: Cắt phôi
NC 1: Cắt phôi
NC 2: Phay mặt đầu A
NC 2: Phay mặt đầu A
NC 3: Phay mặt đầu D
NC 3: Phay mặt đầu D
NC 4: Phay 2 mặt bên B, C
NC 4: Phay 2 mặt bên B, C
NC 5: Phay 2 mặt bên E, F
NC 5: Phay 2 mặt bên E, F
NC 6: Khoan, taro lỗ móc cẩu M42
NC 6: Phay hốc ghép lòng khuôn (nửa trên)
bằng máy phay CNC
NC 7: Khoan, taro lỗ móc cẩu M42
NC 7: Phay biên dạng sản phẩm (nửa dưới)
bằng máy phay CNC
NC 8: Khoan lỗ 14, khoan mở
NC 8: Phay tán ghép lõi khuôn
rộng lỗ 15.8, taro PT 3/8 (nửa
bằng máy phay CNC
trên)
NC9: Bắn laze lỗ cổng nhựa và
NC 9: Khoan lỗ 14, khoan mở
khoan taro lỗ bu lông
rộng lỗ 15.8, taro PT 3/8 (nửa
NC 10: Xung côn lỗ cổng phun dưới)
nhựa
NC 10: Phay hốc ghép lòng khuôn
NC 11: Nhiệt luyện bằng máy phay CNC
NC 12: Mài và đánh bóng khuôn NC 11: Phay lỗ lắp bạc dẫn hướng,
NC 13: Kiểm tra lỗ bu long hành trình, lỗ đường
nước bằng máy phay CNC
- Quy trình gia công vỏ lòng khuôn:
NC 12: Phay tán lỗ bạc, tán bu
long, lỗ lò xo, kênh nhựa bằng máy
phay CNC
NC 13: Khoan lỗ bu long hành trình,
lỗ cổng nhựa, lỗ bu lông
NC 14: Xung côn lỗ cổng phun Lường Kĩ Thuật, Nhất Xuất
nhựa Bản Giáo Dục, 1994.
[5]: Nguyễn Đắc Lộc, Lê
NC 15: Khoan lỗ bu long bắt tấm văn Tiến, Ninh Đức Tốn,
mòn mặt E Trần Xuân Việt (2003) .
NC 16: Khoan lỗ bu long bắt tấm [6]: Sổ tay Công nghệ chế
tạo máy 1 . Nhà Xuất Bản
mòn mặt F
Khoa Học và Kỹ Thuật, Hà
NC 17: Khoan lỗ bu long bắt tấm Nội.
mòn mặt B và lỗ ren lắp bộ khóa
mặt phân khuôn
NC 18: Khoan lỗ bu long bắt tấm
mòn mặt D và lỗ ren lắp bộ khóa
mặt phân khuôn
NC 19: Kiểm tra
5.Kết luận.
Luận văn đã trình bày
được phương pháp thiết kế,
chế tạo một bộ khuôn thổi
hoàn chỉnh nhờ sự trợ giúp
của phần mềm CAD/CAM.
Phần mềm được tích hợp
nhiều modul mới, giúp chúng
ta dễ dàng hơn trong quá
trình thiết kế, sửa chữa một
số bộ khuôn ép nhựa

TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1]: PTS. Vũ Hoài Ân, Thiết
Kế Khuôn Cho Sản Phẩm
Nhựa, 1994.
[2]: Nguyễn Đắc Lộc, Lê
văn Tiến, Ninh Đức Tốn,
Trần Xuân Việt (2003) . Sổ
tay Công nghệ chế tạo máy 2
. Nhà Xuất Bản Khoa Học và
Kỹ Thuật, Hà Nội
[3]: Trịnh Chất – Lê Văn
Uyên, Tính Toán Thiết Kế Hệ
Thống Truyền Động Cơ Khí,
tập 2, Nhà Xuất Bản Giáo
Dục, 2003.
[4]: Hoàng Xuân Nguyên,
Dung Sai Lắp Ghép và Đo

You might also like