Professional Documents
Culture Documents
Bổ sung nhận thức của sinh viên khi học lý thuyết về mối quan hệ của chế độ hàn
hồ quang ( I, U,V) tới hình dạng, kích thước mối hàn.
+ Máy hàn MAG gồm các bộ phận: nguồn hàn, đầu kéo dây, cáp hàn và mỏ hàn.
+ Bình khí bảo vệ CO 2 còn đủ áp suất khí và kèm theo van giảm áp, van lưu lượng.
+ Mặt nạ hàn
+ Giấy ráp
3, Dụng cụ đo
200
40
6, Bảng chế độ hàn dự kiến cho các chế độ hàn.
1 100 20 36 10 1
2 130 20 36 10 1
1 100 20 36 10 1
2 100 23 36 10 1
1 100 20 36 10 1
2 100 20 36 10 1
7, Sơ đồ thí nghiệm hàn với các thiết bị đã dùng cho thí nghiệm
Bước 1: Chuẩn bị mẫu hàn có kích thước 40*200*4, mẫu phải sạch và phẳng.
Bước 3: Hàn lên mẫu hàn 4 đường hàn tường ứng với 4 trường hợp khác nhau ghi
trên bảng chế độ hàn.
Bước 4: Cắt mẫu hàn, từng đoạn nhỏ với chiều rộng 20mm, sau đó đánh bóng mặt
vừa được cắt.
Bước 6: Đo các thông số hình học của mối hàn ứng với các trường hợp rồi ghi kết
quả vào bảng số liệu đo đạc.
b1 c1 h1 b2 c2 h2
b1 c1 h1 b2 c2 h2
V1=36(cm/p) V2=54(cm/p)
b1 c1 h1 b2 c2 h2
9, Ảnh mẫu trước khi hàn, sau khi hàn ảnh tiết diện ngang đã được tẩm thực
10, Vẽ đường cong quan hệ b,c,h( trục tung) với sự thay đổi Ih, Vh, Uh
- Khi thay đổi các thông số quá trình hàn sẽ cho ra sự khác biệt:
+ Tăng U: bề rộng mối hàn tăng và trong quá trình hàn bị bắn toé
+ Tăng V: Do các thông số còn lại không đổi nên bề rộng đường hàn nhỏ đi
- Qua quá trình thí nghiệm ta thấy sự lựa chọn các thông số hàn sao cho phù hợp
là rất quan trọng để có đươc một mối hàn đảm bảo chất lượng, đạt yêu cầu.
Sinh viên:
Bài thí nghiệm 2: Khảo sát thực nghiệm các dạng biến dạng khi chồn
1, Mục đích thí nghiệm: bổ sung nhần thức thực tế cho sinh viên khi học lý thuyết
về công nghệ chế tạo phôi rèn với kỹ thuật chồn
d =12 mm
h =23 mm
ℎ
Mẫu số 2: d > 2 ,5
d =12 mm
h = 32 mm
6, Trình tự thínghiệm
Bước 2: Cưa lấy 2 mẫu d =11,94 mm,h =21,23 mm và d =37,01 mm,h = 21,23 mm
Bước 3: Gá lần lượt hai mẫu vào ê tô và dùng dũa làm phẳng hai mặt của mẫu sao
cho hai mặt song song với nhau
Bước 4: Đưa mẫu vào tâm của máy nén thủy lực và thực hiện cho máy nén làm
việc liên tục với lực nén tăng đều
Bướ 5: Với mẫu số 1 nén đến khi chiều cao giảm 5 đến 7 mm
Với mẫu số 2 quan sát mẫu mất ổn định bị cong 1 góc 10 đén 15 đọ thì
dừng lại.
Bước 6: Dùng thước kẹp đo các kích thước mẫu thí nghiệm
d 0 (mm) ℎ0 ( mm) ℎ1 ( mm) d 1 .1 (mm) d 1.2 (mm) d 1.3 (mm) d 1. 4 (mm) d 1.5 (mm)
11,92 23,5 11,64 16 17,24 17,42 17,22 16,14
ℎ
Mẫu số 2 ( d > 2 ,5) bị biến dạng góc 10 đén 15 độ
Mẫu 1
Trước Sau
Mẫu 2
Trước Sau
+ Mẫu 2: - Sau khi chồn ta thấy mẫu bị cong đi so với ban đầu
- Từ đó thấy mối quan hệ giữa chiều cao và đường kính ảnh hưởng trực
tiếp đến kết quả chồn
ℎ
+ Khi d < 2 ta thu được sản phẩm chồn đạt yêu cầu
ℎ
+ Khi d > 2 ,5không thể thực hiện nguyên công chồn
Sinh viên:
+ Bổ sung nhận thức thực tế cho sinh viên khi học lý thuyết về công nghệ chế tạo
phôi
+ Hiểu cách lựa chọn mặt phân khuôn cho một phôi đúc và thiết kế kết cấu khuôn
đúc
+ Nắm được quá lựa chọn mặt phân khuôn , cách đặt hệ thống rót , đậu ngót, đậu
hơi ở khuôn đúc và công nghệ đúc phôi.
5, Khuôn đúc kim loại: Vật liệu làm bằng thép C45
hkhuôn = 50,80 mm
Đường kính: ∅khuôn = 34,51 mm
Bước 2: Kiểm tra hai mảnh khuôn kim loại và cố định hai mảnh khuôn
Bước 4; Tiến hành nấu chảy kim loại bằng ngọn lửa hàn khí O2
Bước 6: Lấy phoi ra khỏi khuôn và đo kích thước sau khi thí nghiệm
8, Kết luận
- Kích thước phôi bé hơn lòng khuôn do có sự co ngót của kim loại
- Qua thí nghiệm ta thấy việc lựa chọn công nghệ đúc rất quan trọng, thực hiện
công nghệ đúc hợp lý, đúng kỹ thuật sẽ loại bỏ được các khuyết tật khi đúc.
Sinh viên: