You are on page 1of 10

Bài thí nghiệm 1: Khảo sát chế độ hàn hồ quang ảnh hưởng đến hình

dạng, kích thước mối hàn

1, Mục đích thí nghiệm

Bổ sung nhận thức của sinh viên khi học lý thuyết về mối quan hệ của chế độ hàn
hồ quang ( I, U,V) tới hình dạng, kích thước mối hàn.

2, Trang thiết bị thí nghiệm

+ Máy hàn MAG gồm các bộ phận: nguồn hàn, đầu kéo dây, cáp hàn và mỏ hàn.

+ Bình khí bảo vệ CO 2 còn đủ áp suất khí và kèm theo van giảm áp, van lưu lượng.

+ Máy tiện với bàn chạy dao ổn định.

+ Mặt nạ hàn

+ Máy cắt đá mài

+ Giấy ráp

+ Dung dịch tẩm thực mẫu: axit HNO3 nồng độ 3-4%

3, Dụng cụ đo

Thước cặp độ chia nhỏ nhất 0.02mm

4, Vật liệu hàn sử dụng: dây đặc GM-70S.

5, Mẫu thí nghiệm: Thép CT38 kích thước 40*200*4

200

40
6, Bảng chế độ hàn dự kiến cho các chế độ hàn.

TH Ih(A) Uh(V Vh(cm/p) Co2(l/ Dq(mm)


) p)

1 100 20 36 10 1

2 130 20 36 10 1

1 100 20 36 10 1

2 100 23 36 10 1

1 100 20 36 10 1

2 100 20 36 10 1

7, Sơ đồ thí nghiệm hàn với các thiết bị đã dùng cho thí nghiệm

Bước 1: Chuẩn bị mẫu hàn có kích thước 40*200*4, mẫu phải sạch và phẳng.

Bước 2: Gá vật hàn và mỏ hàn cố định ở vị trí thích hợp

Bước 3: Hàn lên mẫu hàn 4 đường hàn tường ứng với 4 trường hợp khác nhau ghi
trên bảng chế độ hàn.

Bước 4: Cắt mẫu hàn, từng đoạn nhỏ với chiều rộng 20mm, sau đó đánh bóng mặt
vừa được cắt.

Bước 5: Tẩm thực với HNO3 nồng độ 3-4%

Bước 6: Đo các thông số hình học của mối hàn ứng với các trường hợp rồi ghi kết
quả vào bảng số liệu đo đạc.

8, Bảng số liệu đo đạc

I1=100 (A) I2=130(A)

b1 c1 h1 b2 c2 h2

5,16 2,11 1,14 6,76 2,18 1,3


U1=20(V) U2=23(V)

b1 c1 h1 b2 c2 h2

5,16 2,11 1,14 7,30 1,7 0,82

V1=36(cm/p) V2=54(cm/p)

b1 c1 h1 b2 c2 h2

5,16 2,11 1,14 4,46 1,6 1,12

9, Ảnh mẫu trước khi hàn, sau khi hàn ảnh tiết diện ngang đã được tẩm thực

10, Vẽ đường cong quan hệ b,c,h( trục tung) với sự thay đổi Ih, Vh, Uh

10.1, Mối quan hệ của h, b, c khi thay đổi I


10.2, Mối quan hệ của h, b, c khi thay đổi U

10.3, Mối quan hệ của h, b, c khi thay đổi V

11, Kết luận

- Khi thay đổi các thông số quá trình hàn sẽ cho ra sự khác biệt:

+ Tăng I: mối hàn to, dày hơn

+ Tăng U: bề rộng mối hàn tăng và trong quá trình hàn bị bắn toé

+ Tăng V: Do các thông số còn lại không đổi nên bề rộng đường hàn nhỏ đi
- Qua quá trình thí nghiệm ta thấy sự lựa chọn các thông số hàn sao cho phù hợp
là rất quan trọng để có đươc một mối hàn đảm bảo chất lượng, đạt yêu cầu.

Hà Nội, tháng 3 năm 2024

Sinh viên:

Vương Quốc Đạt

Bài thí nghiệm 2: Khảo sát thực nghiệm các dạng biến dạng khi chồn
1, Mục đích thí nghiệm: bổ sung nhần thức thực tế cho sinh viên khi học lý thuyết
về công nghệ chế tạo phôi rèn với kỹ thuật chồn

2, Trang thiết bị thí nghiệm:

- 1 máy ép thủy lực bằng tay


- 1 cưa tay
- 1 thước kẹp
- 1 bản gá mẫu
- 1 giấy ráp
- 1 đũa kim loại
- 1 dũa

3, Dụng cụ đo: Thước kẹp có độ chia nhỏ nhất 0.02 mm

4, Vật liệu thí nghiệm : Nhôm

5, Mẫu thí nghiệm: Vật liệu làm bằng nhôm

Kích thước hình vẽ



Mẫu số 1: d < 2

d =12 mm

h =23 mm

Mẫu số 2: d > 2 ,5

d =12 mm

h = 32 mm

6, Trình tự thínghiệm

Bước 1: Gá mẫu vào êto

Bước 2: Cưa lấy 2 mẫu d =11,94 mm,h =21,23 mm và d =37,01 mm,h = 21,23 mm

Bước 3: Gá lần lượt hai mẫu vào ê tô và dùng dũa làm phẳng hai mặt của mẫu sao
cho hai mặt song song với nhau

Bước 4: Đưa mẫu vào tâm của máy nén thủy lực và thực hiện cho máy nén làm
việc liên tục với lực nén tăng đều

Bướ 5: Với mẫu số 1 nén đến khi chiều cao giảm 5 đến 7 mm
Với mẫu số 2 quan sát mẫu mất ổn định bị cong 1 góc 10 đén 15 đọ thì
dừng lại.

Bước 6: Dùng thước kẹp đo các kích thước mẫu thí nghiệm

7, Bảng số liệu đo đạc sau khi chồn



Mẫu số 1 ( d < 2)

d 0 (mm) ℎ0 ( mm) ℎ1 ( mm) d 1 .1 (mm) d 1.2 (mm) d 1.3 (mm) d 1. 4 (mm) d 1.5 (mm)
11,92 23,5 11,64 16 17,24 17,42 17,22 16,14

Mẫu số 2 ( d > 2 ,5) bị biến dạng góc 10 đén 15 độ

8, Ảnh mẫu trước khi ép, sau khi ép

Mẫu 1

Trước Sau

Mẫu 2

Trước Sau

10, Kết luận


+ Mẫu 1: - Sau khi chồn ta thu được mẫu có dạng hình trống

- Hình dạng thu được giống mô tả lý thuyết

+ Mẫu 2: - Sau khi chồn ta thấy mẫu bị cong đi so với ban đầu

- Từ đó thấy mối quan hệ giữa chiều cao và đường kính ảnh hưởng trực
tiếp đến kết quả chồn

+ Khi d < 2 ta thu được sản phẩm chồn đạt yêu cầu


+ Khi d > 2 ,5không thể thực hiện nguyên công chồn

Hà Nội, tháng 3 năm 2024

Sinh viên:

Vương Quốc Đạt


Bài thí nghiệm 3: Khảo sát thực nghiệm quá trình công nghệ chế tạo phôi đúc

1, Mục đích thí nghiệm:

+ Bổ sung nhận thức thực tế cho sinh viên khi học lý thuyết về công nghệ chế tạo
phôi

+ Hiểu cách lựa chọn mặt phân khuôn cho một phôi đúc và thiết kế kết cấu khuôn
đúc

+ Nắm được quá lựa chọn mặt phân khuôn , cách đặt hệ thống rót , đậu ngót, đậu
hơi ở khuôn đúc và công nghệ đúc phôi.

2, Thiết bị thí nghiệm

+ Khuôn kim loại (làm bằng thép C45)

+ Nồi nấu chảy kim loại

+ Ngọn lửa khí hàn

+ Thước kẹp (độ chia nhỏ nhất 0.02 mm)

3, Dụng cụ đo : Thước kẹp (Độ chia nhỏ nhất 0.02 mm)

4, Vật liệu thí nghiệm: Thiếc (nóng chảy ở nhiệt độ 2320 C )

5, Khuôn đúc kim loại: Vật liệu làm bằng thép C45

hkhuôn = 50,80 mm
Đường kính: ∅khuôn = 34,51 mm

6, Trình tự thí nghiệm


Bước 1: Chuẩn bị vật liệu đúc và kiểm tra ngọn lửa khí hàn

Bước 2: Kiểm tra hai mảnh khuôn kim loại và cố định hai mảnh khuôn

Bước 3: Sấy khuôn đến nhiệt độ vừa đủ

Bước 4; Tiến hành nấu chảy kim loại bằng ngọn lửa hàn khí O2

Bước 5: Rót kim loại vào lòng khuôn và để nguội

Bước 6: Lấy phoi ra khỏi khuôn và đo kích thước sau khi thí nghiệm

7, Kích thước phôi đo được sau thí nghiệm

Chiều cao: 50,54 mm

Chiều rộng: 34.50 mm

8, Kết luận

- Kích thước phôi bé hơn lòng khuôn do có sự co ngót của kim loại

- Bề mặt tương đối nhẵn và bóng do quá trình đổ đúng kĩ thuật

- Qua thí nghiệm ta thấy việc lựa chọn công nghệ đúc rất quan trọng, thực hiện
công nghệ đúc hợp lý, đúng kỹ thuật sẽ loại bỏ được các khuyết tật khi đúc.

Hà Nội, tháng 3 năm 2024

Sinh viên:

Vương Quốc Đạt

You might also like