Professional Documents
Culture Documents
Ph¸ khu«n lÊy Ph¸ lâi khái Lµm s¹ch vËt KiÓm tra ch.
vËt ®óc vËt ®óc ®óc lîng sp
2.2. CÁC BỘ PHẬN CỦA KHUÔN ĐÚC BẰNG CÁT
11 10
5 6 7 8 9
1- Hßm khu«n trªn; 2 - Chèt ®Þnh vÞ; 3- MÆt ph©n khu«n; 4- C¸t khu«n;
5- X¬ng khu«n; 6- Lßng khu«n; 7- Lâi; 8- R·nh tho¸t khÝ; 9- Hßm khu«n díi;
10- HÖ thèng rãt; 11- §Ëu h¬i (hoÆc ®Ëu ngãt)
2.3. HỖN HỢP LÀM KHUÔN, LÕI
2.3.1. Yêu cầu
a/ Độ bền: Cát hạt nhỏ, lượng đất sét và chất dính
kết cao. Độ bền phụ thuộc độ đầm chặt.
+ Khuôn tươi : n = 0,06 0,08 (N/mm2)
+ Khuôn khô : k = 0,080,2 (N/mm2)
b/ Độ dẻo: tăng lương đất sét, chất dính kết, H2O.
- Khuôn tươi: H2O > 5%;
- Khuôn khô: H2O 8%
c/ Tính lún: Phải thêm nhiều chất phụ gia (như mùn
cưa, bột than, rơm bột . . .)
d/ Tính thông khí: Cát hạt to, tròn.
đ/ Tính bền nhiệt: là khả năng của vật liệu ở nhiệt
độ cao mà không bị nóng chảy, dính bám trên bề
mặt vật đúc. Tính bền nhiệt tăng khi dùng cát có
hàm lượng SiO2 lớn.
e/ Độ ẩm: Để làm khuôn, in hình:
- Khuôn tươi: 45%; - Khuôn khô: 68%.
f/ Tính bền lâu: Khả năng sử dụng để đúc nhiều lần.
2.3.2/ Thành phần hỗn hợp làm khuôn
a/ Cát: SiO2 + tạp chất (Al203, CaC03, Fe203) làm
tăng độ bền, tính thông khí và tính bền nhiệt.
Nơi lấy cát: cát núi, cát sông.
Độ hạt: Theo kích thước lỗ rây. Kích thước vật
đúc càng lớn thì độ hạt càng lớn.
b/ Đất sét: Tăng độ bền, tính dẻo cho hỗn hợp.
- Cao lanh: Al2O3. 2SiO2. 2H2O.
- Bentônit : Al2O3. 4SiO2. H2O.
c/ Chất dính kết: Tăng độ bền và tính dẻo cho
hh.
- Các loại dầu thực vật, khoáng vật
- Mật mía để đúc thép.
- Các chất nhựa thông, hắc ín, nhựa đường.
- Nước thuỷ tinh: Na2O.nSiO2.mH2O;
K2O.n SiO2.mH2O.
d/ Chất phụ: Tăng tính lún thông khí cho hỗn hợp.
Chất phụ gia: Làm tăng tính lún, thông khí cho
hỗn hợp: Thường dùng mùn cưa, rơm rạ vụn, bột
than ...
Chất sơn khuôn:
- Đúc gang, hk đồng: Bột grafit + đất sét + nước.
- Khuôn đúc thép: SiO2 + đất sét + H2O.
2.3.3. Các loại hỗn hợp làm khuôn, lõi
h/2
b/
Dạng thứ 3 (c):
mặt thẳng đứng
không gia công có S
> 12 mm và cao tới
100 mm.
Chiều cao VĐ lớn
thì độ dốc nhỏ, mẫu
gổ độ dốc lớn hơn
mẫu kim loại.
c/
Xác định góc đúc
Góc đúc là góc chuyển
a
tiếp giữa phần dày và
mỏng.
Khi thiết kế vật đúc
cần có bán kính lượn để
R r
khuôn khỏi vỡ khi rút
mẫu và vật đúc không bị
nứt khi kloại lỏng đông b
đặc và tăng khả năng
điền đầy của gang.
Trị số của bán kính lượn trong r và bán kính lượn
ngoài R có thể chọn theo công thức thực nghiệm:
1 1 a + b
r=
6 8 2
a
R = b Khi 2
b
R = b + r - trong các trường hợp khác
100
120
60
50
70
200
20 R20
50
90 150
50-1
60
70 120+3,87
40
R20
150 2
T D
Bản vẽ vật đúc
b/ Bản vẽ mẫu
Từ bản vẽ vật đúc → vẽ bản vẽ mẫu. Kích thước
mẫu như bản vẽ vật đúc trừ phần tai gối và dung
sai chế tạo mẫu.
Kích thước tai gối mẫu phải kể thêm khoảng hở
s1, s2, s3 giữa gối lõi với khuôn và góc vát thành
khuôn , .
Dung sai chế tạo mẫu là sai lệch cho phép khi
chế tạo mẫu. Sai lệch đó phụ thuộc vào vật liệu chế
tạo mẫu, dạng sản xuất, kích thước.
Để làm khuôn, mẫu được chia làm 2 nữa lắp
ghép với nhau bằng chốt định vị. Mặt phân mẫu
trùng với mặt phân khuôn, có thể mẫu chế tạo
dưới dạng nhiều phần tháo rời.
Trên bản vẽ mẫu cần thể hiện được mặt phân
mẫu, chốt định vị và các phần tháo rời được của
mẫu.
102+0,87
120+2,87
50+0,7
70+30’
40+0,5
R20+0,5
150+1,15
T D
Bản vẽ mẫu
c/ bản vẽ hộp lõi
Tuỳ độ phức tạp của lõi có thể làm hộp lõi
nguyên hộp lõi 2 nữa và hộp lõi tháo rời. Kết cấu,
kích thước, dung sai và cách vẽ hộp lõi tương tự
như thiết kế mẫu.
2.5. CÔNG NGHỆ LÀM KHUÔN
Tải trọng
c/ Làm khuôn trong 3 hoặc nhiều hòm khuôn
Phương pháp này thích ứng khi làm khuôn với mẫu
phức tạp mà không thể làm trong 2 hòm khuôn được.
d/ Làm khuôn xén:
đ/ Làm khuôn bằng mẫu có miếng rời
e/ Làm khuôn bằng dưỡng gạt
Phương pháp này dùng để chế tạo các chi tiết
tròn xoay và đối xứng, có đường kính lớn như xilanh,
ống, bánh xe trơn, bánh lái, chảo, chân vịt tàu thuỷ v
v...Nhược điểm là tốn thời gian và đòi hỏi tay nghề
cao song không dùng mẫu, trang bị để gá lắp dưỡng
gạt đơn giản và rẻ tiền.
Làm khuôn bằng dưỡng gạt trục thẳng đứng:
dùng 2 dưỡng gạt là 2 tấm gỗ có đường lõm là
đường sinh ra mặt trong và mặt ngoài của vật đúc.
2.5.2. Làm khuôn bằng máy
Dùng trong sản xuất hàng loạt, vật đúc đơn
giản, kích thước nhỏ hoặc trung bình. Đầm chặt hỗn
hợp và rút mẫu.
a/ Làm khuôn trên máy ép: có hai loại
- Máy ép từ trên xuống.
- Máy ép từ dưới lên.
Nguyên lý làm việc của máy ép làm khuôn
h, mm
h, mm
4
2 g/cm3 g/cm3
1
6
7
5
a/ b/
a/ ép trên xuống; b/ ép dưới lên
1- bàn máy; 2 - khuôn chính; 3- khuôn phụ; 4 - chày ép;
5 - van khí; 6 - phíttông đẩy; 7 – xilanh.
b/ Dầm chặt khuôn đúc trên máy dằn:
4
h, mm
3
2
1
g/cm3
8
7
5
6
Mẫu và hòm khuôn chính 3 lắp trên bàn máy 1,
hòm khuôn phụ 4 bắt chặt với hòm khuôn 3. Khí ép
vào xi lanh 6 để đẩy pittông 7 cùng bàn máy đi lên
đến khoảng 3080 mm thì lỗ khí vào 5 bị đóng lại và
hở lỗ khí 8, nên khí ép trong xilanh thoát ra ngoài,
áp suất trong xi lanh giảm đột ngột, bàn máy bị rơi
xuống và đập vào thành xi lanh. Khi piston rơi xuống
thì lổ khí 5 hở và quá trình lặp lại.
c/ Dầm chặt khuôn trên máy vừa dằn vừa ép
4
h, mm
3
2
1
g/cm3
6
7
8 9
10 11
Mẫu 2, hòm khuôn 3,4 lắp chặt trên bàn máy 1. Đổ
đầy hỗn hợp làm khuôn. Khí ép theo rãnh 8 vào xi
lanh 9 và đẩy pittông 7 cùng bàn máy đi lên, khi lỗ
khí 6 hở ra khí ép thoát ra ngoài, bàn máy lại rơi
xuống thực hiện quá trình dằn. Sau khi dằn xong
quay chày ép 5 về vị trí trên hòm khuôn, đóng cửa
vào rãnh 8, mở rãnh 10, khí ép sẽ nâng pittông 11
cùng toàn bộ pittông 7 và bàn máy đi lên thực hiện
q. trình ép.
b/ Các phương pháp lấy mẫu bằng máy
Lấy mẫu bằng cơ cấu đẩy hòm khuôn
3 3
2 2
1 1
6
5 5
a/ b/
2
1
a/
b/
Lấy mẫu kiểu bàn lật:
a/ b/
2.6. Các phương pháp làm lõi
➢Hộp lõi nguyên (lõi đơn giản ).
➢ Hộp lõi hai nữa (ghép đối xứng).
➢ Hộp lõi lắp ghép( lõi có miếng rời, lõi phức tạp).
Lµm lâi b»ng hép lâi bæ ®«i
2.7. Hệ thống rót
2.7.1. Khái niệm:
Hệ thống rót là hệ thống dẫn kim loại lỏng từ
thùng rót vào khuôn.
Cấu tạo: một hệ thống rót tiêu chuẩn bao gồm:
cốc rót 1; ống rót 2; rãnh lọc xĩ 3; các rãnh dẫn 4.
Yêu cầu của hệ thống rót :
- Điền đầy được khuôn nhanh chóng; Hao phí kim
loại ít. Có tác dụng lọc xĩ và tạp chất.
- Dòng chảy phải êm, liên tục, kim loại không bị va
đập vào khuôn lõi làm bể cát .
- Rãnh dẫn vào khuôn đúc không được nằm ngay
dưới chân ống rót. Không được ở phía cuối cùng của
rãnh lọc xĩ.
- Rãnh dẫn phải nằm dưới rãnh lọc xĩ thì kim loại
mới sạch.
a/ Rót dưới lên b/ Rót trên xuống c/ Rót bên hông
2.7.2. Các bộ phận của hệ thống rót
a/ Cốc rót:
Giữ xĩ và tạp chất
Đón kim loại từ thùng chứa rót vào khuôn.
Giảm lực xung kích và khống chế tốc độ của kim
loại chảy vào khuôn.
a/ b/
c/ d/
a/
Rãnh lọc xỉ có màng lọc hoặc màng ngăn: đúc
vật đúc nhỏ, tr. bình bằng gang và kim loại màu.
Rãnh lọc xỉ gấp khúc và nhiều bậc: Kl lỏng lần
lượt chảy qua các bậc của rãnh lọc xỉ rồi vào rãnh
dẫn, xỉ dễ nổi, kết cấu phức tạp.
c/
b/
d/ Rãnh dẫn: dùng để khống chế tốc độ và hướng
dòng kim loại vào khuôn.
Rãnh dẫn thường: là
loại rãnh dẫn thẳng có
tiết diện hình thang cân
trên to dưới nhỏ hoặc
hình bán nguyệt, hình
tam giác. Loại rãnh dẫn
này đơn giản được dặt
nằm dưới rãnh lọc xĩ.
Rãnh dẫn nhiều tầng: kim loại điền đầy khuôn
cùng một lúc và vật đúc nguội đều trong khuôn,
dùng đúc các vật đúc cao và to.
a/
Rãnh dẫn có khe mỏng: Sử dụng khi đúc hợp
kim nhẹ (nhôm, magiê) có thành mỏng.
b/
Rãnh dẫn kiểu mưa rơi:
Loại này điền đầy kim loại
đồng thời cùng một lúc,
dùng đúc gang hoặc hợp
kim đồng lớn và cao.
c/
Rãnh dẫn kiểu xifông:
kim loại chảy êm, từ từ
không phá hỏng khuôn.
Thường dùng khi đúc
những vật đúc cỡ lớn.
d/
2.7.3. Chọn chỗ dẫn kim loại vào khuôn
Chọn chỗ dẫn kl vào khuôn bảo đảm sự điền đầy
lòng khuôn tốt, tránh những ứng suất bên trong và
rỗ co tạo ra trong vật đúc. Cần theo quy tắc sau:
Đối với vật đúc có G 1,5 tấn và chiều dài l 3m
thì nên dẫn kim loại theo 1 phía. Đối với loại lớn hơn
nên dẫn vào giữa vật đúc. Đối với các vật đúc phức
tạp có chiều dài l 2m nên dẫn kim loại theo 2 phía
bằng các hệ thống rót riêng biệt.
Khi đúc gang nhiều gratit, chiều dày không khác
nhau lắm nên dẫn kim loại vào chỗ mỏng nhất để
nguội đều.
Đúc gang ít các bon có nhiều chỗ dày nên dẫn
kim loại vào chỗ dày để làm nguội từ tiết diện bé
đến lớn nhất, để khử được ứng suất.
Vật đúc tròn xoay, cần bố trí rãnh dẫn tiếp tuyến
với thành khuôn và bảo đảm dòng kim loại xoay tròn
theo 1 hướng.
Có thể dẫn kim loại vào khuôn từ trên xuống (VĐ
thấp, đúc trong 1 hòm khuôn...); từ giữa vào (VĐ
trung bình, đúc trong 2 hoặc nhiều hòm khuôn); từ
dưới lên (VĐ quan trọng, cao, kim loại màu...).
2.7.4. Tính hệ thống rót
a/ Tính tổng tiết diện rãnh dẫn
Khối lượng kim loại chảy qua các rãnh dẫn bằng
khối lượng vật đúc: Frd.v.t. = GVĐ
Frd: tổng F của rãnh dẫn (cm2); v, t: vận tốc và t.
gian kloại chảy qua ht rót; : kl riêng của kl (g/cm2).
Ta có: Frd = G (cm2). Theo Bécnuli: v = 2 gH p
v. t .
C
P= a/
C
2
C
ta có: H p = H −
8
- Rót từ trên (b) thì
H
P = 0, → Hp = H.
b/
C
- Rót từ dưới lên (c)
P = C thì ta có:
H C
c/
P C
Hp = H − =H− P
2 2
Tính thời gian t kloại lỏng chảy qua rãnh dẫn
Đối với vật đúc bằng gang và thép có thành mỏng,
G 450kg:
t=K G (s)
(K: hệ số phụ thuộc chiều dày của thành vật đúc):
S = 2,53,5 → K = 1,63; S = 3,58 →K = 1,85;
S = 815 → K= 2,2
Đối với vật đúc lớn bằng gang: t = K 2 PG
P = 0,62; K: hệ số điều chỉnh (S = 10 → K = 1;
S = 1120 → K = 1,3; S = 2140 → K = 1,5;
S 40 → K = 1,7)
b/ Tính tiết diện của các bộ phận còn lại của hệ
thống rót
- Đối với vật đúc bằng thép: FrdFrlx:Fôr = 1:1,1:1,2.
- V đúc là gang xám, đồng: FrdFrlx:Fôr = 1:1,2:1,4.
- Vật đúc bằng hk nhôm: Frd Frlx: Fôr = 1:1,6:0,9.
Sau khi tính toán cần chọn các kích thước theo
tiêu chuẩn:
4F
+ Đường kính của ống rót phần dưới dD: d D =
+ Đường kính của ống rót gần cốc rót:
dr > dD: 1015%
2.8. Đậu hơi, đậu ngót
2.11.1. Kết cấu vật đúc phải phù hợp với tính đúc
của hợp kim
+ Thành vật đúc không được mỏng hơn chiều
dày cho phép ứng với độ chảy loãng của hợp kim.
+ Đối với hợp kim co ngót ít, kết cấu cần tạo ra
sự động đặc đồng thời của vật đúc, chiều dày
thành vật đúc không được chênh lệch nhau nhiều
(hình 2.18a), tránh các chỗ tập trung kim loại
(2.18b).
+ Đối với hợp kim co ngót nhiều, kết cấu phải
đảm bảo sự đông đặc có hướng của vật đúc (hình
2.18c).
+ Tránh các mặt phẳng rộng nằm ngang theo mặt
phân khuôn (hình 2.18d), các bề mặt quan trọng
dễ dàng bố trí ở mặt dưới hoặc mặt bên.
+ Các vật đúc có gân kiểu nan hoa, tránh bố trí
gân đối xứng, nên tạo gân công dễ biến dạng
(hình 2.18đ).
+ Hình dạng và kết cấu các hốc lỗ bên trong
không được gây cản co lớn khi vật đúc nguội.
2.11.2. Kết cấu vật đúc phải thuận lợi cho
công nghệ đúc
+ Hình dạng bên ngoài của vật đúc phải thuận lợi
cho việc làm khuôn, lấy mẫu ra khỏi khuôn, dễ chế
tạo và lắp ráp lõi, phá lõi khi làm sạch. Bởi vậy, kết
cấu vật đúc phải dễ dàng bố trí mặt phân khuôn,
mặt phân khuôn càng ít (hình 2.19 a).
+ Mặt phân khuôn càng đơn giản càng tốt tránh,
các mặt bậc, mặt cong (hình 2.19b). Thay đổi kết
cấu cấu để thay lõi bằng ụ cát (hình 2.19c).
+ Các mặt bên của vật đúc cần thiết kế có độ xiên
để dể rút mẫu ( hình 2.19d). Kết cấu cần hạn chế
các thao tác làm khuôn phức tạp như làm khuôn
bằng mẫu có miếng rời (hình 2.19d), làm khôn
xén...
+ Với kết cấu thay đổi như hình 2.19đ, cho phép
lắp ráp lõi dễ dàng hơn và dễ phá lõi khi làm sạch.