Professional Documents
Culture Documents
Tệp
Tệp
Đề tài em được nhận có chi tiết thuộc dạng hộp. Chức năng của chi tiết là đỡcác chi
tiết có dạng trục, chịu tải trọng trong quá trình làm việc.
Chi tiết làm việc trong điều kiện không quá phức tạp với yêu cầu kỹ thuật trên bản
vẽ nên ta có thể gia công chi tiết trên các máy vạn năng thông thường mà vẫn có thể
đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật của chi tiết.
Chi tiết có dạng hộp có những bề mặt chính là mặt đáy A, mặt lỗ 13 mm. Những yêu
cầu cao đặt ra đối với chi tiết là những yêu cầu có liên quan đến độ chính xác của các
mặt phẳng và mặt lỗ, đến độ chính xác vị trí tương quan và độ chính xác hình học của
chúng. Ngoài những bề mặt chính ra trên chi tiết còn có những bề mặt phụ như các mặt
bên, lỗ bắt bulong,... Những bề mặt này có độ chính xác không cao.
Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản khi chế tạo chi tiết có dạng hộp bao gồm:
- Kích thước các lỗ cơ bản được gia công với độ chính xác cấp 6-8, độ nhám bề mặt
cần đạt là Ra ≤ 2,5 µm.
- Độ không song song giữa mặt A với các mặt phẳng khác là 0.07 mm.
- Độ không phẳng của mặt phẳng chính A là 0.08 mm trên toàn bộ chiều dài.
- Độ không vuông góc giữa mặt A và các tâm lỗ ∅17 là 0.02 mm trên 100 mm bán
kính.
- Độ không vuông góc giữa mặt A và các mặt phẳng khác là 0.1 mm trên 100 mm
chiều dài.
- Độ đồng tâm của các lỗ đồng trục bằng 1/2 dung sai đường kính lỗ nhỏ nhất.
ộ không vuông góc giữa mặt A và các tâm lỗ ∅17 là 0.02 mm trên 100 mm b
Độ không song song giữa mặt A với các mặt phẳng khác là 0.07 mm
PHẦN II: ĐỊNG DẠNG SẢN XUẤT
I. Xác định dạng sản xuất.
Trọng lượng chi tiết: Q1 = 641.06 (g)
Số lượng chi tiết cần sản xuất theo đề tài nhận được là N1 = 4000/năm.
Tra bảng 2, trang 21, sách (1) ta xác định được dạng sản xuất của chi tiết là: