Professional Documents
Culture Documents
Hình 3.4. Nguyên công tiện đường kính trục mặt thứ nhất
Định vị: Chi tiết được định vị 5 bậc tự do bằng hai mũi chống tâm.
Chi tiết được truyền chuyển động quay bằng tố cặp.
Kẹp chặt: Kẹp mũi tâm thứ 2.
Đồ gá: Sử dụng đồ gá chuyên dùng.
Sử dụng dao tiện có gắn mảnh hợp kim cứng T15K6 có góc nghiêng chính φ
= 90 và phụ φ1 = 10o, phần thân dao thép 45, kích thước dao cho trong bảng:
o
3.3.2.4 Nguyên công 4: Tiện thô, tiện tinh đường kính trục mặt còn lại
Hình 3.5. Nguyên công tiện, cắt rãnh các đường kính trục còn lại
Định vị: Chi tiết được định vị 5 bậc tự do bằng hai mũi chống tâm.
Chi tiết được truyền chuyển động quay bằng tốc cặp.
Kẹp chặt: Kẹp mũi tâm thứ 2.
Đồ gá: Sử dụng đồ gá chuyên dùng.
Sử dụng dao tiện có gắn mảnh hợp kim cứng T15K6 có góc nghiêng chính φ
= 900 và phụ φ1 = 100, phần thân dao thép 45, kích thước dao cho trong bảng đã nêu ở
trên.
Trong quá trình làm việc chi tiết chịu tải xoắn, ứng xất phát sinh trong kéo-nén,
trạng thái ứng suất phân bố theo quy luật giảm đân từ ngoài vào bên trong lõi chi tiết,
do đó bên ngoài cần có độ cứng cao để chịu mài mòn, lớp bên trong cần độ dẻo dai để
chịu uốn va đập. Bên cạnh đó, căn cứ vào vật liệu chế tạo, hình dáng chi tiết và loại
sản phẩm nên ta phương pháp nhiệt luyện là tôi bề mặt bằng dòng điện cao tần. Chiều
dày lớp kim loại được tôi là 2 mm.
Mục đích:
+ Nâng cao độ cứng và tính chịu mài mòn của thép, do đó kéo dài được thời
gian làm việc của chi tiết.
+ Nâng cao khả năng chịu tải của chi tiết.
+ Phương pháp này nâng suất và chất lượng cao do ít gây biến dạng, dễ cơ khí
hóa và tự động hóa nên mang lại hiệu quả kinh tế.
b. Các bước tiến hành
+ Bước 1: Làm sạch
Làm sạch chi tiết trước khi nhiệt luyện nhằm tránh sự ăn mòn hóa chất trên bề
mặt.
+ Bước 2: Tôi cao tần
Tiến hành nung bằng dòng điện cao tần từ 10000 đến 100000 Hz. Trong quá
này xảy ra xảy ra sự thay đổi tổ chức từ Pecnit sang Austenit.
Xác định nhiệt độ nung:
Vật liệu chế tạo là thép cacbon kết cấu %C = 0,45<0,8 nên thuộc loại thép trước
cùng tích. Vì vậy nhiệt độ nung của chi tiết là:
Tonung = Ac3+30÷50
Với thép 45 có Ac3 = 810
Tonung = 810+40 = 850oC
Xác định thừi gian nung:
KV
Tnung = (h)
F
Trong đó:
- V: thể tích vật cần nung
- F: diện tích cần nung
- K: hệ số kể đến các yếu tố đặc trưng cho điều kiện nung; với tôi cao tần K = 3
Dựa và solidwords ta có :
V = 122,859 cm3 và F = 253,44 cm2
3.122,859
Tnung = = 1,45 (ph)
253,44
Tgn = 1,25.Tnung = 1,81 (ph)
Làm nguội trong nước nóng 50oC để chi tiết không bị giảm nhiệt độ đột ngột
dẫn tới cong vênh.
c. Ram trung bình: bước này bắt buộc sau khi tôi, để khử ứng suất dư trong quá
trình tôi và ổn định kích thước. Với chi tiết trục cần độ cứng tốt, độ mềm dẻo bên
trong tốt thì ta chọn ram trung bình ở 350oC trong khoảng 40 phút và giữ nhiệt 20
phút.
3.3.2.9 Nguyên công 9: Mài
m = . N m
Với N : Số lượng chi tiết gia công N = 3000
: Hệ số phụ thuộc vào kết cấu đồ định vị = 0,2
m = 0,2.√ 7495 = 17.3 m
cđ : Sai số điều chỉnh- là sai số sinh ra trong quá trình lắp ráp và đIều chỉnh đồ
gá đc=10 m
gđ : Sai số gá đặt
Ta có sai số gá đặt cho phép [gđ] = 1/3
: Là dung sai của nguyên công . = 0,15 mm
[gđ] = 1/3.150 = 50 m
Ta xác định được sai số chế tạo cho phép của đồ gá theo công thức :
[ct]=√ [ε ¿ ¿ gd ]2−[ε c 2 +ε k 2 + ε m2+ ε dc 2 ]¿
= √ 502−[02+ 4 0 2+17,3 2+102 ]
= 22.3mm= 0,0223m
Vậy sai số chế tạo của đồ gá là [ct] = 0,0223m
Kết luận chương 3
Qua quá trình lập quy trình công nghệ gia công chi tiết trục quay B và gối đỡ
trục vít, nhóm đã biết được cách gia công một chi tiết trên các máy vạn năng điển hình
như tiện, phay. Biết được các yêu cầu kỹ thuật khi gia công dập, tính chế độ cắt cho
từng nguyên công, tra tài liệu thông số dụng cụ, máy sao cho phù hợp với yêu cầu gia
công. Từ quá trình lập gia công cho chi tiết, nhóm đã biết lập quy trình gia công cho
những chi tiết tiếp theo.