Professional Documents
Culture Documents
Sản xuất đúc ngày càng phát triển, yêu câu về năng suất, độ chính xác, độ bóng bể mặt
cao (để giảm hoặc bỏ lượng dư gia công), yêu cầu chất lượng vật đúc tốt. Đúc trong
khuôn cát không đáp ứng được những yêu cầu đó vì khuôn cát chỉ dùng được một lần, độ
bóng, độ chính xác thấp, lượng dư gia công lớn, nhiều khuyết tật, giá thành chế tạo cao.
Do đó ngày nay xuất hiện nhiều phương pháp đúc đặc biệt như đúc trong khuôn kim loại,
đúc đưới áp lực, đúc ly tâm, đúc trong khuôn mẫu chảy, khuôn vỏ mồng, đúc liên
tục.V.V...
6.1 Đúc trong khuôn kim loại:
6.1.1 Khái niệm:
Đúc trong khuôn kim loại là rót kim loại lổng vào khuôn bằng kim loại, phương pháp này
có đặc điểm như sau:
- Khuôn kim loại có thể dùng được nhiều lần (vài chục đến hàng vạn lân) tùy thuộc vào
kim loại vật đúc.
- Vật đúc có độ chính xác cao (cấp HI, II, dung sai kích thước IT13 + IT17) và độ bóng
bể mặt cao: (R;20 +R„40) vì độ chính xác và độ bóng của khuôn cao.
- Tổ chức hạt kim loại nhỏ mịn (do nguội nhanh) nên cơ tính tốt.
- Tiết kiệm được vật liệu làm khuôn và điều kiện lao động tốt.
- Tính dẫn nhiệt của khuôn cao nên khả năng điển đầy kém do đó khó đúc vật phức tạp và
vật có thành mỏng, đúc gang dễ bị hóa trắng.
- Mặt khác sự cẩn co của khuôn, lõi bằng kim loại lớn nên dễ gây ra nứt vật đúc. Khuôn
kim loại được dùng rộng rãi để đúc các vật đúc bằng thép, gang, đông, nhôm, manhê...,
chế tạo các chỉ tiết như sec măng, xy lanh, van, pittông....
6.1.2 Vật liệu làm khuôn, kết cấu của khuôn, lõi:
a.Yêu cầu đối với vật đúc :
- Số lượng vật đúc trong khuôn kim loại phải đủ lớn mới có lợi về kinh tế. Với vật đúc
thành dày từ 3 + 6mm, số lượng vật đúc 200 +400, còn với vật đúc có thành dày 15 +
20mm, số lượng vật đúc tương ứng có lợi phải ( 50 +200.
- Chiêu dày thành vật đúc tối thiểu phải bảo đảm kim loại lỏng điển đây tốt.
- Hình dạng vật đúc đơn giản, ít lối.
- Thành vật đúc phải có độ côn lớn.
- Tránh sự chuyển biến đột ngột chiều dày thành vật đúc.
b. Thiết kế công nghệ đúc.
Đối với công nghệ đúc trong khuôn kim loại cần chú ý:
- Đâu ngót và đậu hơi phải bế trí ở chỗ đông đặc cuối cùng. So với đúc trong khuôn cát,
đậu ngót khi đúc trong khuôn kim loại nhỏ hơn do kim loại đông nhanh hơn. Trong nhiều
trường hợp người ta không dùng đậu ngót vẫn không bị khuyết tật rỗ co. Đậu ngót chỉ
dùng trong trường hợp khi đúc các hợp kim có độ co thể tích ( 4%; chiều dày thành
không đều.
- Đậu hơi phải đặt ở chỗ cao nhất của vật đúc trường hợp kiêm đậu ngót thì chân đậu hơi
không được nhỏ hơn chiều dày thành vật đúc. Đậu hơi bên sườn có tác dụng bổ ngót cho
phần vật đúc thành bên.
- Lõi trong khuôn kim loại có thể bằng kim loại hoặc bằng cát tùy trường hợp cụ thể. Khi
mặt trong không yêu cầu chính xác và yêu câu lõi có độ xốp cao ta dùng lõi cát. Trong
trường hợp mặt trong vật đúc cần chính xác, số lượng vật đúc lớn, lõi được chế tạo bằng
kim loại. Để lấy lõi ra khỏi vật đúc dễ dàng lõi phải có độ côn lớn, hoặc ghép nhiều
mảnh. ( Ví dụ hình 1-70 khuôn, lõi kim loại để đúc pittông).
- Những lõi kim loại lớn nên làm rỗng để giảm trọng lượng ( 100mm).
ẢNH
c. Vật liệu làm khuôn, lõi:
Thường dùng là gang, thép hợp kim, thép các bon và
đông. Gia công bộ khuôn kim loại bằng phương pháp đúc, gia công cơ khí, đặc biệt ngày
nay dùng phổ biến phương pháp gia công cơ khí hiện đại như bằng tia lửa điện, tiện, phay
CNC.
- Người ta thường dùng khuôn bằng gang thường, gang hợp kim để đúc vật đúc gang nhỏ,
trung bình, vật đúc thép nhỏ, vật đúc hợp kim đồng, nhôm.
Khuôn băng thép hợp kim (50CrNiMo; 120Cr12Mo) dùng đúc vật đúc đơn giản bằng
nhôm. Đồng đỏ dùng làm những miếng chấp thêm vào khuôn để tăng khả năng truyền
nhiệt khi đúc hợp kim màu.
- Vật liệu làm lõi: lõi có thể làm kim loại hoặc bằng hỗn hợp cát. Thép CT48, CT51,
50CrNiMo dùng làm lõi khi đúc hợp kim màu.
Lõi cát có tính lún tốt, dẫn nhiệt thấp nên hay dùng khi đúc gang, thép, còn đối với hợp
kim màu, chỉ dùng lõi cát khi lỗ phức tạp.
Khác với khuôn cát, trong khuôn kim loại lõi cát không thể gắn với khuôn thành một khối
nên cần định vị lõi chính xác và phải có khả năng thoát khí.
Để tránh nứt vật đúc do co, người ta rút lõi ra khỏi vật đúc sớm hơn khi độ co của vật đúc
còn nhỏ, do đó quá trình đúc khá phức tạp. Lõi kim loại vì thế chỉ dùng khi đúc hợp kim
nhẹ.
Những biện pháp thường dùng khi lấy lõi ra khỏi vật đúc:
+ Rút lõi khi nhiệt độ vật đúc còn cao, thời điểm đó vật đúc chỉ mới đông kết một lớp vỗ
hoặc lượng co ngói còn thấp. Ví dụ : gang rút lõi ở nhiệt độ 900 + 950°C,
+ Rung lối trong lúc rót và khi vật đúc đông đặc.
+ Lam nguội nhanh lõi để làm giẩm kích thước lối.
d. Kết cấu khuôn, lõi:
- Cấu tạo khuôn kim loại tùy thuộc vào vật đúc. Đối với vật đúc đơn giản khuôn thường
được làm 2 nửa tương ứng với khuôn trên và khuôn dưới như khi đúc trong khuôn cát.
Hai nửa khuôn có thể ghép với nhau bằng bản lề hay chốt định vị. Trên hình 1-71 giới
thiệu khuôn kim loại có lõi cát để đúc gang. Khuôn kim loại có lối cát để đúc gang.
ẢNH
Khuôn gồm hai nửa 1 và 2, lòng khuôn 3, hệ thống rót 4 (hệ thống rót thường bố
trí
ở mặt phân khuôn để dễ chế tạo khuôn), gờ khuôn 5 để bảo đảm cứng vững cho khuôn,
chốt định vị 6 để lắp 2 nửa khuôn với nhau chính xác. Để kẹp khuôn trên máy ta dùng gờ
7 có lễ bắt bu lông. Đặt lõi cát 8 nhờ gối lõi 9. Khí trong khuôn thoát ra theo rãnh thoát
khí 10 (đặt dọc theo mặt phân khuôn và sâu 0,2 + 0,5 mm). Để dễ lấy vật đúc ra khỏi
khuôn ta dùng chốt đẩy 11, chốt đẩy thường chế tạo thành thỏi hình trụ và lắp vào các lỗ
11 ở thành khuôn. Yêu cầu khuôn khi ghép với nhau phải khít để tránh cho vật đúc khỏi
bị
ba via lớn.
Đối với những vật đúc phức tạp, khuôn nhiều phần ghép lại với nhau, mỗi khuôn
tạo nên một phần của vật đúc.
Sự thoát khí trong khuôn kim loại. Khí ở trong khuôn kim loại chỉ có thể thoát qua
hệ thống rót, đậu hơi, đậu ngót khi đang rót. Vì thế phải ¿ao lỗ, rãnh thoát hơi trên mặt
phân khuôn, trên các mặt lắp ghép của khuôn và lối. Kích thước tiết diện rãnh hơi đủ lớn
cho hơi thoát ra mà không cho kim loại chảy ra ngoài và phụ thuộc vào kim loại hợp kim
( thường sâu 0,2 + 0,5 mm). Chẳng hạn khi đúc gang, brông kích thước rãnh thoát khoảng
0,25mm, nếu đúc hợp kim nhôm và magiê chiểu rộng rãnh có thể đạt đến 0,5mm.
- Hệ thống rót cho khuôn kim loại cần bảo đắm dòng kim loại chẩy êm, dễ thoát hơi, dễ
tạo xỉ và tạo hướng đông hợp lý cho vật đúc. Có thể bố trí rót từ trên xuống, dưới lên
hoặc từ mặt bên qua khe dẫn.
- Chiều dày thành vật đúc và chiều dày khuôn kim loại. Thành vật đúc trong khuôn kim
loại phải bảo đảm khả năng điển dây. Trong bảng 1 dưới đây là chiều dày thành tối thiểu
của một số hợp kim đúc.
ẢNH BẢNG 1
Chiêu dày thành khuôn ảnh hưởng đến tuổi thọ khuôn, độ chính xác cửa vật đúc, đến quá
trình kết tinh từ đó ảnh hưởng đến tổ chức của vật đúc. Qua nghiên cứu người ta thấy
rằng:
- Đúc hợp kim có nhiệt độ nóng chảy tương đối thấp như gang, hợp kim màu thì việc tăng
chiều dày khuôn dẫn đến tăng tốc độ đông đặc cửa vật đúc.
- Hợp kim đúc có nhiệt độ nóng chảy trung bình như thép dù có tăng chiều dày khuôn
cũng không làm thay đổi tốc độ đông đặc của vật đúc.
- Ngược lại khi hợp kim đúc có nhiệt độ nóng chảy cao, việc tăng chiều dày thành khuôn
sẽ làm giảm tốc độ đông đặc của vật đúc.
- Chiểu dày thành khuôn vừa để bảo đảm đủ bên nhưng không lớn hơn chiều sâu thấm
nhiệt để bảo đảm sự thoát nhiệt ra ngoài.
Chiều dày thành khuôn được quy định như sau (bảng 2):
ẢNH Bảng 2
6.1.3 Công nghệ đúc:
- Nhiệt độ khuôn và vật đúc.
Để nâng cao tính chảy loãng của hợp kim đúc, giảm tốc độ nguội của vật đúc, tránh biến
trắng bê mặt vật đúc bằng gang, khuôn kim loại được nung nóng trước khi rót đến một
nhiệt độ phụ thuộc vào hợp kim đúc.
Nhiệt độ nung nóng khuôn có thể tính theo công thức:
tk= 470 - 20R.
Trong đó: R- Chiểu dày danh nghĩa của thành vật đúc (mm).
Nhiệt độ này cũng có thể sử dụng theo bảng 3.
Nhiệt độ vật đúc khi đỡ khuôn có ảnh hưởng đến tổ chức lớp bể mặt vật đúc và mức độ
đồng đều từ ngoài vào trong cửa vật đúc. Nhiệt độ đó có thể xác định theo công thức sau:
ta =1000 — 5R
tm - Nhiệt độ lớp sát mặt vật đúc (tC)
R- Chiều dày danh nghĩa của thành vật đúc (mm).
Nhiệt độ vật đúc gang khi đỡ khuôn :
780°C <t < 1000°C.
ẢNH Bang 3.
- Nhiệt độ rót hợp kim
Khuôn kim loại có tính dẫn nhiệt cao nên nhiệt độ rót vào khuôn phai cao để tăng khả
năng điển đây khuôn. Nhiệt độ này tùy thuộc chủ yếu vào bản chất hợp kim đúc, chiéu
day thanh vật đúc, được cho trong bắng 4 sau:
ẢNH Bảng 4
ẢNH Bảng 5
Nhiệt độ rót của hợp kim nhôm và Đồng
- Sơn khuôn: Sơn dùng cho khuôn kim loại gồm sơn lót và sơn phủ.
+ Sơn lót làm nhiệm vụ điều chỉnh tốc độ nguội cục bộ của vật đúc và có tác dụng bảo vệ
khuôn, ngăn cẩn sự tiếp xúc trực tiếp của kim loại lồng với thành khuôn, tạo điều kiện
điển đây khuôn tăng tuối thọ của khuôn.
Đúc thép: 50% bột thạch anh +5,5% đất sét chịu nhiệt +1,5% xà phòng lổng +30% nước.
Đúc gang: 100g bột thạch anh + 50g thủy tinh long + 1 lít nước.
Đúc hợp kim đồng: 5% bột -graphit + 20% dầu nhờn + 10% paraphin + 65% dầu hỏa.
Đúc hợp kim nhôm: 15% bột phấn+ 8% bột graphit + 4% thủy tính lỏng + 73% nước.
Trong một số trường hợp lớp sơn lót còn có tác dụng biến tính và hợp kim hoá lớp bể mặt
vật đúc. Chiều dày lớp sơn lót thường 0,1 + Imm. Trong một ca làm việc lớp sơn lót được
quét 1 z 2 lân.
+ Lớp sơn phủ (phủ lên lớp sơn lót) bằng dâu madut, dầu hỏa hoặc dầu thực vật. Khi rót
kim loại lỏng vào khuôn, lớp sơn này sẽ cháy tạo nên màng khí ngăn cách kim loại lồng
và bể mặt khuôn do đó nâng cao tính chịu nhiệt của khuôn tạo điểu kiện điển đầy khuôn,
bảo vệ khuôn và điều chỉnh tốc độ đông đặc của vật đúc. Nó cũng có tác dụng tăng độ
bóng cho bề mặt vật đúc và lấy vật đúc ra khỏi khuôn dễ dàng.
6.1.4 Quá trình công nghệ đúc trong khuôn kim loại:
a, Lam sạch bề mặt lòng khuôn, lõi ( sau mỗi lần đúc).
b. Sấy khuôn, lõi.
c. Sơn bề mặt khuôn, lối.
d. Lấp khuôn, lõi và rót kim loại vào khuôn.
e. Lấy lõi (lõi kim loại), để nguội vật đúc trong khuôn một thời gian nhất định rồi dỡ
khuôn. Thời gian này tùy thuộc vật đúc và hợp kim đúc. Nếu đỡ vật đúc sớm quá vật
đúc sẽ nguội nhanh ngoài không khí nên dễ nứt, nếu dỡ vật đúc muộn quá cũng dễ nứt do
khuôn lõi kim loại ngăn trở sự co của vật đúc.
6.2 Đúc dưới áp lực:
6.2.1 Đặc điểm tạo hình vật đúc.
Khi đúc đưới áp lực, hợp kim lỏng điển đầy khuôn nhanh dưới áp lực và kết tỉnh cũng
dưới áp lực đó. Tốc độ điển đầy khuôn v được xác định:
- Số lượng vật đúc trong khuôn cần đảm bảo kim loại dễ điển đầy khuôn. Các chỉ tiết đúc
cân đều nhau về khối lượng, kích thước để dim bảo kết tỉnh cùng một lúc, tránh các
khuyết tật đúc (như co nứt ...)
Đảm bảo dễ tách lõi khỏi vật đúc, muốn vậy hướng rút lõi cần bố trí thẳng góc với mặt
phân khuôn.
- Đảm bảo dẫn kim loại vào khuôn dễ và đẩy đủ, dễ tách vật đúc khỏi khuôn. Hướng của
dòng kim loại dẫn vào khuôn cần tránh thẳng góc với nửa khuôn động vì sẽ làm cho
khuôn không vững và dễ rỗ khí.
- Đảm bảo thoát khí khỏi khuôn dễ dàng. Muốn vậy ngoài việc khí thoát qua mặt phân
khuôn, qua khe hở giữa chốt đẩy và khuôn người ta còn làm thêm các rãnh thoát khí dọc
theo mặt phân khuôn. Bề sầu các rãnh này khoảng 0,07 mm đối với vật đúc thiếc chì; 0,1
mm đối với kẽm Magiê; 0,2 mm đối với đồng, nhôm.
- Khuôn cần được gia công chính xác, mặt phân khuôn cần phải mài.
b. Vật liệu khuôn:
Vì chịu áp lực cao, tốc độ dòng kim loại chảy vào khuôn cao ..Nên cơ tính, tính chịu
nhiệt và chịu mòn cao hơn khuôn kim loại thông thường. Các loại vật liệu lầm khuôn
được giới thiệu ở bằng 6 như sau
Bảng 8: Chiều dày tối thiểu của thành vật đúc (mm):
- Hệ thống rót.
Hệ thống rót đóng vai trò quan trọng đảm bảo chất lượng vật đúc. Cấu tạo của hệ thống
rót trình bày ở hình (1-74).
Xác định kích thước của hệ thống rót xuất phát từ việc xác định tiết diện rãnh dẫn.
Với vật đúc có kích thước đến 500 mm, chiều dày thành 2,5 + 5mm được xác định theo
công thức thực nghiệm:
- Áp suất ép: Áp suất ép phụ thuộc chủ yếu vào hợp kim đúc, kết cấu vật đúc và chiều
dày thành vật đúc. Áp suất ép xác định theo bảng 13 sau:
- Tổ chức kim loại mịn chặt, không bị rỗ co, rỗ khí do đông đặc dưới tác dụng của lực ly
tâm.
Nhưng đúc ly tâm có nhược điểm sau:
- Chỉ thích ứng nhiều cho vật đúc tròn xoay rỗng.
- Khuôn đúc cần có độ bên cao vì làm việc ở nhiệt độ cao, chịu tác dụng cửa lực ly tâm,
sức ép của kim loại lổng lên thành khuôn lớn.
- Khó nhận được đường kính lễ bên trong vật đúc chính xác vì khó định được lượng kim
loại rót vào khuôn chính xác.
- Chất lượng bé mặt trong vật đúc kém (đối với vật đúc tròn xoay) vì chứa nhiều tạp chất
và xỉ.
- Khuôn quay với tốc độ cao nên cần phải cân bằng và kín, điều này khó đạt được chính
xác.
- Vật đúc dễ bị thiên tích do trọng lượng riêng của các nguyên tố kim loại trong hợp kim
khác nhau nên chịu lực ly tâm khác nhau. Lợi dụng tính chất này có thể chế tạo những chỉ
tiết có nhiều lớp kim loại khác nhau. Ví dụ: chế tạo bạc lót lớp trong bằng đồng thanh để
chống mòn tốt, lớp ngoài bằng thép để độ bến tốt.
Hiện nay đúc ly tâm được dùng để chế tạo những chỉ tiết hình tròn xoay như bạc, ống
semăng và một số chi tiết định hình khác bằng thép, gang, kim loại màu và phi kim.
6.3.2 Các phương pháp đúc ly tâm:
Căn cứ vào trục quay cửa khuôn đúc chia ra đúc ly tâm đứng và đúc ly tâm nằm.
(hình 1-7
a. Đúc ly tâm đứng: là khuôn quay theo trục thẳng đứng (hình 1-76a). Do khuôn
quay theo trục thẳng đứng nên mỗi phần tử kim loại lỏng chịu một lực ly tâm và trọng
lực, vì vậy bê mặt tự do của kim loại lổng sẽ là một parabônlôit.
Thường vận tốc quay: n = 600 + 1500 v/phút
Ngoài việc đúc những chi tiết tròn xoay
(hình 1-77), máy đúc ly tâm đứng còn có khả năng đúc
những vật định hình khác.
b. Đúc ly tâm nằm: là khuôn quay theo phương nằm ngang (hình 1-76b). Để kim loại rải
đều theo chiéu dài của khuôn người ta dùng máng rót, khi rót kim loại vào khuôn, máng
rót di chuyển dọc theo trục quay của khuôn (hình 1-78), do đó không thể đúc được những
ống có đường kính nhỏ.
Số vòng quay của khuôn người ta tính được bằng công thức sau:
r - bán kính ngoai ctia vat dtic(cm).
kọ - hệ số phụ thuộc kim loại đúc: gang kọ = 1800 +2500, thép ky = 2150 +2730, đồng
đỏ
ko = 2000 +2200, brông kọ = 1900, nhôm ko = 2600 +3500.
Để kim loại chẩy đều vào trong khuôn, đôi khi người ta đặt trục quay của khuôn
nghiêng với mặt phẳng ngang một góc œ < 5°.