Professional Documents
Culture Documents
trong
1. NHỮNG YÊU CẦU KỸ THUẬT CỦA PISTON
Piston là một chi tiết máy trong động cơ đốt trong, có tác dụng quyết định đến công suất và hiệu
suất của động. Vì phải làm việc trong những điều kiện khó khăn: áp suất lớn, nhiệt độ cao, tốc độ
dịch chuyển cao nên piston phải có hình dạng, kích thước chính xác, kết cấu gọn, nhẹ, cân bằng.
Piston thường được làm theo dạng hình trụ tròn xoay hoặc hơi côn. Piston được chia làm 2 phần:
đầu và thân piston.
1.1- Đầu pistonChiếm khoảng 1/3 chiều cao piston gồm đỉnh và thân có rãnh séc măng. Phần
đầu piston là phần chính chịu áp lực và nhiệt khi piston làm việc. – Đỉnh piston có dạng phẳng
hoặc định hình tạo thành một phần buồng đốt của động cơ. Một số đỉnh piston động cơ điêzen có
đỉnh dạng đặc biệt, độ chính xác về hình dạng đỉnh không yêu cầu quá cao. Yêu cầu kỹ thuật
chung của đỉnh khi gia công đạt độ bóng 5 ~6 (Rz = 20) phải đảm bảo chiều dày đỉnh, tuyệt đối
không bị rỗ khi đúc. – Vùng rãnh séc măng: có từ 3 đến 6 rãnh để lắp sec măng. Các rãnh sec
măng hơi thường được chế tạo cùng một kích thước danh nghĩa nhưng phạm vi sai lệch không
giống nhau, rãnh trên thường lớn hơn rãnh dưới 0,02 ¸ 0,03mm. Các rãnh này được dùng để lắp
các sec măng hơi cùng chiều dày (cho dễ chế tạo và đỡ lẫn khi lắp ráp). Các vành đai ngăn cách
giữa các rãnh sec-măng có kích thước đường kính theo hình bậc thang lớn dần về phía dưới D2 =
D1 +(0,2 ~0,3). + Mặt trụ ngoài và cạnh của rãnh sec măng phải đạt độ bóng 6 ~7 (Ra = 2,5
~1,25). Chiều rộng rãnh sai lệch cho phép không quá +0,025mm. + Đường kính ngoài của đầu
piston cho phép sai số không quá 0,1mm. Độ chính xác và độ bóng của đường kính bên trong
rãnh không yêu cầu cao 5; dung sai kích thước 0,2~ 0,25mm). + Phải đảm bảo độ vuông góc
giữa rãnh sec măng và đường kính tâm piston, sai số không quá 0,05/100. + Độ đồng tâm giữa
phần đầu và thân piston sai số không quá 0,1mm. + Khoảng cách từ đỉnh piston đến rãnh sec
măng không sai quá ±0,3mm, riêng đối với rãnh đầu không quá ± 0,15mm. + Chiều dày các vành
đai ngăn cách giữa các sec măng sai lệch không quá ± 0,2mm.
1
1.2- Thân piston
a) Thân piston làm nhiệm vụ dẫn hướng chuyển động nên yêu cầu về độ bóng và độ chính xác
khá cao: + Độ nhám bề mặt yêu cầu 7 – 8 (Ra = 1,25 ~ 0,63). + Đường kính thân đạt cấp chính
xác 2 (TCVN) (cấp 7 ISO). (Đối với các piston có đường kính D: 80 ~ 150mm chỉ cho phép sai
lệch 0,02 ~ 0,03mm). Để đảm bảo piston không bị bó kẹt khi dẫn nở nhiệt, piston nhôm được chế
tạo thân có hình côn (nhỏ dần về phía đỉnh) với độ côn trung bình 0,1/100. Tiết diện ngang thân
được gia công hình ôvan (đường kính nhỏ nằm về phía đường tâm lỗ chốt) với độ ôvan trung
bình 0,15 ~ 0,3mm. Piston gang có thể làm tròn xoay. + Độ dày của vách piston không được
chênh lệch quá 0,5mm trên cùng một tiết diện. Đối với các piston của động cơ cao tốc, để giảm
trọng lượng người ta thường thiết kế piston có vát 2 bên thân (xem hình 2.1). Với loại thân vát
này sẽ giảm được ma sát giữa thân và thành xylanh đồng thời tránh được va đập giữa thân piston
và má trục khuỷu nhất là với loại động cơ có hành trình piston ngắn. Thân piston gồm 2 loại:
thân cứng và mềm. Piston thân cứng là loại thân không xẻ rãnh phòng nở hoặc rãnh phòng nở
không xẻ dài hết chiều dài thân. Loại này thường là piston gang hoặc piston nhôm của động cơ
điêzen có chiều dày thân đánh kể. Tiết diện ngang của thân chỉ làm ôvan ở khoảng có lỗ chốt và
côn theo chiều dài thân. Piston thân mềm thường gặp ở động cơ xăng chiều dày thân mỏng. Dọc
theo thân có rãnh phòng nở phay hết chiều dài thân. Loại thân mềm có độ cứng vững kém.
2
b) Lỗ chốt piston
Độ chính xác về kích thước, hình dạng và vị trí của lỗ chốt có ảnh hưởng lớn đến chất lượng sử
dụng piston. Sau đây là một số yêu cầu về độ chính xác của lỗ chốt. + Đường kính lỗ chốt cho
phép sai số chế tạo không quá 0,01 ~ 0,015mm. + Độ côn và độ ôvan của lỗ không quá
0,005mm. + Độ không đồng tâm giữa hai lỗ không quá 0,005mm. + Độ nhám bề mặt lỗ không
thấp hơn 8 (Ra = 0,63). Đối với piston đỉnh phẳng, sai số khoảng cách từ tâm lỗ chốt đến đỉnh
không vượt quá 0,1mm. Đối với piston có đỉnh định hình cho phép sai số không quá 0,2mm. +
Độ không vuông góc giữa tâm lỗ chốt và tâm piston không quá 0,02~0,04/100mm. + Độ lệch
tâm giữa tâm lỗ chốt và tâm piston theo mặt phẳng ngang không vượt quá 0,1mm. + Đảm bảo độ
dày đều giữa lỗ và bệ lỗ chốt (chênh lệch không quá 0,5mm). + Chiều rộng rãnh hãm chốt không
sai lệch quá 0,1mm. Piston sau khi chế tạo xong được phân nhóm lắp ráp giữa piston – xylanh và
chốt piston – piston. Thường phân nhóm lắp ráp từ 4 đến 5 nhóm. Ngoài ra còn qui định dung sai
về trọng lượng của từng loại piston. Sai lệch về trọng lượng của các piston được lắp trên cùng
một động cơ không vượt quá giá trị 5~ 10gr.
3
2- VẬT LIỆU CHẾ TẠO VÀ PHÔI PISTON
2- Thép Thép có tỷ trọng lớn nhưng có độ bền cao nên có thể chế tạo các piston thành mỏng.
Tuy nhiên vật liệu thép ít dùng vì giá thành cao.
4
3- Hợp kim nhôm Hợp kim nhôm đúc được sử dụng nhiều trong chế tạo piston. Piston nhôm có
các ưu điểm: – Trọng lượng riêng nhỏ. – Truyền nhiệt tốt. – Hệ số ma sát nhỏ. – Dễ gia công cắt
gọt. Tuy vậy piston nhôm có nhược điểm: hệ số giãn nở nhiệt lớn, khả năng chịu mài mòn kém
hơn gang. Hợp kim nhôm thường dùng là Al-Cu và Al-Si. Vật liệu được dùng phổ biến là loại
Aậ-10B có các thành phần chính sau: Mg: 0,2~0,5% ; Cu 4 ~8%; Si: 4 ~6%; còn lại Al. Hiện nay
nhiều nơi sử dụng hợp kim nhôm đúc có hệ số giãn nở nhiệt thấp, trọng lượng riêng nhỏ và có
khả năng chịu nhiệt và chịu mài mòn tốt hơn Aậ-10B. Thành phần hợp kim này như sau: Si: 11
~13% ; Ni: 0,8 ~1,3%; Mg: 0,8 ~1,3% ; Ti: 0,05 ~0,2%; Mn: 0,3 ~0,6% ; Zn: £ 0,5%; Fe: £ 0,8%
; Sn: £ 0,02%; Pb: £ 0,7% ; Al : % còn lại; Cu: 1,5 ~ 3%.