You are on page 1of 8

-Dung sai lắp ghép H7/k6 là lắp trung gian ( ở trục và bánh răng )

-Dung sai lắp ghép ở vòng trong ổ được quy chuẩn hóa => dung sai lắp ghép ở vòng trong ổ là k6 tương
ứng với lắp ghép chặt

Dung sai lắp ghép vòng ngoài của ổ đc quy chuẩn hóa =>dung sai lắp ghép ở vòng ngoài ổ lắp ghép lỏng

- Vòng chắn dầu trục : nhiệm vụ khi làm việc thì vòng chắc dầu vung téo dầu vào phía trong trục
và bánh răng ,tức đường ren ngược với trục để khi quay cùng chiều thì dầu không bị hất vào
phía trong ổ (trường hợp dầu vào trong ổng thì nó sẽ theo đường ren ngược ra ngoài ) . khoảng
cách từ đỉnh ren đến đến thanh hộp tầm 0.1 mm ( khoảng cách này đủng để dầu đi qua chứ k
cho mở đi ra vì mở có độ sẹt )
- ổ lăn :đảm bảo điều kiện quay điều kiện làm việc của trục
- nắp ổ ( nắp mặt bích ) che chắn điều kiện của ổ lăn .
- Vòng đệm làm kính nắp ổ (hay gọi là đệm căn chỉnh ):quá trình làm việc Ổ bị mài mòn và tạo ra
độ rơ : các lớp đệm xếp lên nhau 0.1 mm căn chỉnh giúp giảm rơ
- Chốt định vị : dùng để định vị tạo ra để khống chế 6 bực tự do theo phương xyz , giúp định vị
trí gia công và lắp ghép
- Vòng chẵn mỡ (bằng cao su) : nhiệm vụ chắn bụi mà chắn mở không cho mỡ lọt ra ngoài tránh
tình trạng ổ lăn không đc bôi trơn bằng mỡ .
- Bu long cạnh ổ :ví trí chịu nhiều giao động , đảm bảo gá chặt đảm bảo điều kiện làm việc của ổ
,khử dao động tránh việc dầu thảm thấu ra ngoài
- Bu long gá mặt bít vào thân hộp
- Nắp quán sát (gồm cả nút thông hơi ) : xem tình trạng tức thời
- nút thông hơi : trong quá trình làm việc tạo ra nhiệt nên tạo ra áp suất , nút thông hơi giúp cân
bằng áp suất bên trong và bên ngoài
- thủy tinh lỏng : có tính nhớt cao (giống như keo , chống thấm tốt )

Câu hỏi
1 Tại sao lại lắp bộ truyền đai trước,còn nếu bộ truyền xích thì lại lắp sau?
Trả lời:
-bộ truyền đai thường bố trí ngay sau động cơ vì nó cho phép tốc độ cao, ít gây ồn.

- Bộ truyền xích gắn sau vì nó cho phép truyền lực tốt hơn, không bị trượt như đai, độ ồn
của nó cao.
-Bánh răng nghiêng giúp làm việc êm hơn, truyền lực tốt hơn, nhưng có nhược điểm là
tạo ra lực dọc trục, với trục 2, bố trí răng thế kia cũng đã giảm bớt một phần lực dọc trục
do có 2 lực hướng thẳng vào nhau. Lưu ý là răng nghiêng thì góc nghiêng beta trong
khoảng 8-12 độ
2. Khi phân phối tỷ số truyền cho HGT cần đảm bỏa điều kiện gì ? vì sao ?
Trả lời :

Cần đảm bảo 3 điều kiện :

▪ Khối lượng nhỏ nhất : do kích thước của hộp giảm tốc phụ thuộc vào
khoảng cách trục (aw) và chiều rộng răng.
▪ Đảm bảo điều kiện bôi trơn là tốt nhất : để bôi trơn các chỗ ăn khớp của các
bánh răng, người ta tính toán để các bánh lớn được nhúng vào dầu trong
hộp.Nếu phân phối TST không hợp lý sẽ dẫn đến bánh lớn cấp chậm nhúng
dầu nhưng bánh lớn cấp nhanh không nhúng được vào dầu. Nếu để 2 bánh
cùng nhúng dầu thì bánh lớn cấp chậm nhúng quá sâu trong dầu và dẫn đến
tổn thất công suất do khuấy dầu.
▪ Momen quán tính là thu gọn nhỏ nhất.
1 bảo đảm khuôn khổ và trọng lượng của hộp giảm tốc là nhỏ nhất.
2 bảo đảm điều kiện bôi trơn tốt nhất.
TẠI VÌ
kích thước của hộp giảm tốc được quyết định bởi khoảng cách trục A,chiều rộng bánh
răng.
còn đảm bảo ĐK bôi trơn tốt hay xấu biểu hiện ở sự chênh lệch giữa các kích thước của
bánh răng lớn,nếu dùng phương pháp bôi trơn ngâm dầu.
khuôn khổ trọng lượng của hộp giảm tốc phụ thuộc nhiều vào vật liệu chế tạo bánh răng
và hệ số chiều rộng bánh răng .

3. Trường hợp nào cần chọn công suất động cơ theo công suất đẳng trị, tại sao ?
Trả lời :
Công suất của động cơ được xác định dựa tren Pt (Công suất cần thiết trên trục động cơ).
Trị số của Pt được xác định tùy thuộc vào chế độ làm việc của động cơ và tính chất tải
trọng:
Đối với các động cơ làm việc lâu dài như băng tải,tải trọng tác dụng có thể là không đổi
hoặc thay đổi :
Tải trọng không đổi :
Pt là công suất làm việc trên trục công tác: Pt = Plv = F.v/1000
Tải trọng thay đổi :
Lúc này nhiệt độ động cơ thay đổi theo sự thay đổi của tải trọng. Do vậy ta tính theo công
suất tương đương không đổi ( với mất mát năng lượng do nó sinh ra tương đương với mất
mát năng lượng do công suất thay đổi gây nên trong cùng một thời gian).
Pt =Ptđ.
4. Bộ truyền xích nên bố trí ở trục đầu vào hay đầu ra của HGT , tại sao ?
Trả lời :
Bộ truyền xích có thể bố trí cả ở đầu và lẫn đầu ra của HGT , vì :
* Có thể dùng xích để giảm tốc hoặc tăng tốc.
* So với đai thì xích có khả năng tải và hiệu suất cao hơn, cùng một lúc có thể truyền
động và công suất cho nhiều trục.
5. Các dạng hỏng và chỉ tiêu tính của bộ truyền xích ?
Trả lời :
* Các dạng hỏng của bộ truyền xích : mòn bản lề và răng đĩa, con lăn bị rỗ hoặc vỡ, các
má xích bị đứt vì mỏi, trong đó mòn bản lề nguy hiểm hơn cả và là nguyên nhân chủ yếu
mất khả năng làm việc của bộ truyền xích.
* Do dạng hỏng như vậy nên chỉ tiêu tính toán cơ bản của BTX là tính về mòn, xuất phát
từ điều kiện áp suất sinh ra trong bản lề không được vượt quá một giá trị giới hạn cho
phép.
6. Các dạng hỏng và chỉ tiêu tính của bộ truyền bánh răng ?
Trả lời :
* Các dạng hỏng : hỏng ở mặt răng như tróc rỗ , mòn dính hoặc hỏng ở chân răng như
gẫy, trong đó nguy hiểm nhất là tróc rỗ mặt răng và gẫy răng.Ngoài ra răng có thể biến
dạng dư , gẫy giòn bề mặt , hoặc phá hỏng tĩnh ở chân răng do quá tải.
* Các chỉ tiêu tính toán:
Các dạng hư hỏng tróc rỗ và gẫy răng là các phá hỏng mỏi do tác dụng lâu dài của ứng
suất tiếp xúc và ứng suất uốn thay đổi có chu kỳ gây nên.Do vậy chỉ tiêu cơ bản để tính
BT BR là tính về độ bền tiếp xúc của mặt răng làm việc và độ bền uốn của chân
răng,trong đó các ứng suất sinh ra phải nhỏ hơn một giá trị cho phép,sau đó kiểm nghiệm
răng về quá tải.

1 nếu bộ truyền trong hộp kín thì dạng hỏng là tróc bề mặt răng do ứng suất tiếp xúc gây
ra vậy với bộ truyền được thiết kế theo ứng suất tiếp xúc cho phép và kiểm nghiệm ư s
uốn .
2 nếu bộ truyền để hở dạng hỏng là mòn răng gây nên gẫy răng do vậy tính toán thiết kế
theo ứng suất uốn,kiểm nghiệm theo ứng suất tiếp xúc.

7. Các dạng hỏng và chỉ tiêu tính trục ?


Trả lời :
* Chỉ tiêu quan trọng nhất là độ bền , ngoài ra là độ cứng và đối với các trục quay nhanh
là độ ổn định dao.
8. Các dạng hỏng và chỉ tiêu tính của ổ lăn ?
Trả lời :
* Các dạng hỏng:
* Các chỉ tiêu tính toán :
Khi thiết kế HGT, không thiết kế ổ lăn ( do đã được tiêu chuẩn hóa ) mà chọn ổ theo 2
tiêu chỉ ; khả năng tải động C và khả năng tải tĩnh Co.

9. Trình tự chọn ổ lăn ?13 – Trình bày quy tắc phân tích lực ăn khớp trong bộ
truyền bánh răng.
Trả lời :
Lực ăn khớp trong các bộ truyền được chia làm 3 thành phần : lực vòng Ft , lực hướng
tâm Fr , lực dọc trục Fa. Đối với bánh răng trụ:
Ft1 = Ft2 = 2.T/dw1
Fr1 = Fr2 = Ft1.tgα/cosβ
Fa1 = Fa2 = Ft1 .tgβ
Trong đó T : momen xoắn trên trục bánh 1 (Nmm)
d w1 : đường kính vòng lăn bánh 1.
α : góc ăn khớp
β : góc nghiêng của răng.

10. Thông số hình học của bộ truyền xích .


Trả lời :
* Khoảng cách giữa các đĩa xích : a
* Xích ống con lăn:
- Bước xích P.
- Chiều rộng con lăn B.
- Đường kính của ống xích do .
- Đường kính con lăn d1.
- Chiều rộng mắt xích h.
- Chiều cao chốt xích b.
* Đĩa xích :
- Đường kính vòng chia : a.
- Đường kính vòng đáy : df.

11. Tại sao phải chọn bề rộng bánh răng nhỏ lớn hơn bề rộng bánh răng lớn?
Trả lời :
Trong quá trình lắp ghép, đôi khi không thể đảm bảo ăn khớp đúng giữa bánh răng nhỏ
và bánh răng lớn . Lúc đó chiều dài tiếp xúc giữa các răng có thể sẽ nhỏ hơn bw .Do vậy
khi chế tạo ,ta thường làm bề rộng của bánh răng nhỏ lớn hơn so với bề rộng bánh lớn để
khi lắp ráp có sai lệch thì vẫn đảm bảo đủ chiều dài ăn khớp.Mặt khác tăng bề rộng bánh
nhỏ chứ không phải bánh lớn để giảm bớt khối lượng , bới chi phí và không làm tăng
momen quán tính khi hoạt động.
12. Tại sao phải chọn đường kính thân trục và ngõng trục theo tiêu chuẩn ?
Trả lời :
Phải chọn đường kính thân trục và ngõng trục theo tiêu chuẩn để tạo điều kiện t huận lới
cho việc tính chọn then và ổ . Do then và ổ lắp trên trục đã được tiêu chuẩn hóa nên phải
chọn đường kính trục theo tiêu chuẩn.

13. Trình bày cách chọn và tính các kích thước của then bằng.
Trả lời :
Sau khi thiết kế trục , ta đã xác định được đường kính trục d tại chỗ lắp then và chiều dài
mayơ lm . Từ đó ta sẽ tính được chiều dài then
lt = (0.8…0.8) lm . Các kích thước h (chiều cao then), b (bề rộng then) , t (chiều sâu rãnh
then) chọn theo đường kinh trục theo bảng 9.1 , 9.2 sách hướng dẫn của Trịnh Chất.uNếu
then không thỏa mãn điều kiện bền thì có thể chuyển từ then bằng thấp sang then bằng
cao , hoặc tăng chiều dài mayơ để tăng chiều dài then.Nếu không được có thể sử dụng 2
then đặt cách nhau 180o ,khi đó mỗi then có thể tiếp nhận được 0,75 T.

14. Dạng hỏng ,chỉ tiêu của then bằng.


Trả lời :
* Trong quá trình làm việc, then có thể bị hỏng do dập bề mặt làm việc ,ngoài ra then có
thể hỏng do bị cắt.
* Các chỉ tiêu khi tính then : khi thiết kế thường dựa vào đường kính trục để chọn kích
thước tiết diện then , chiều dài then tính theo chiều dài mayơ của chi tiết, rồi tiến hành
kiểm nghiệm theo độ bền dập và độ bền cắt.

15. Yêu cầu khi chọn vật liệu bánh răng ?Tại sao người ta chọn vật liệu bánh răng
nhỏ tốt hơn bánh răng lớn , vật liệu của bánh răng cấp chậm tốt hơn cấp nhanh ?
Trả lời :
* Yêu cầu : khi chọn vật liệu phải dựa vào các yêu cầu cụ thể : tải trọng lớn hay nhỏ , khả
năng công nghệ và thiết bị chế tạo cũng được cũng như vật tư được cung cấp, có yêu cầu
kích thước phải gọn hay không.
Vật liệu chế tạo răng thường được chia thành 2 nhóm :
- Nhóm 1 : độ rắn HB < 350, bánh răng thường được thường hóa hoặc tôi cải thiện.Nhờ
độ rắn thấp nên có thể cắt răng chính xác sau khi nhiệt luyện, đồng thời bộ truyền có khả
năng chạy mòn.
- Nhóm 2 : có độ rắn HB >350 , bánh răng thường được tôi thể tích , tôi bề mặt, thấm
cacbon ,thấm nito dùng các nguyên công tu sửa đắt tiền như mài,mài nghiền v.v.. Răng
chạy mòn rất kém do đó phải nâng cao độ chính xác chế tạo , nâng cao độ cứng của ổ
trục.Tuy nhiên khi dùng vật liệu nhóm 2 thì ứng suất tiếp xúc có thể tăng tới 2 lần và
nâng cao khả năng tải của bộ truyền cũng như tăng tới 4 lần so với thép thường hóa hoặc
tôi cải thiện.
Đối với hộp giảm tốc chịu công suất trung bình hoặc nhỏ ,chỉ cần chọn vật liệu nhóm 1,
đồng thời chú ý răng để tăng khả năng chạy mòn của răng ,nên nhiệt luyện bánh răng lớn
đạt độ rắn thấp hơn độ rắn bánh răng nhỏ từ 10 đến 15 đơn vị :
H1 > H2 + (10 … 15 ) HB
Với công suất lớn có thể chọn vật liệu bánh nhỏ là thép nhóm 2, bánh lớn nhóm 1 hoặc cả
2 đều thuộc nhóm 2, khi đó nhiệt luyện 2 bánh như nhau và đạt độ rắn bằng nhau.
* Người ta chọn vật liệu bánh nhỏ tốt hơn bánh lớn vì :số chu kỳ làm việc của bánh nhỏ
nhiều hơn bánh lớn.
* Vật liệu bánh răng cấp chậm lớn hơn cấp nhanh vì momen trên các trục của cấp chậm
lớn hơn cấp nhanh, do vậy tải trọng lên các răng lớn hơn so với cấp nhanh.

16. Trên cùng một trục nên chọn cùng loại ổ loại then như nhau vì sao ?
Trả lời :
Then và ổ trên cùng một trục thì nên chọn cùng loại then, ổ để thuận tiện cho quá trình
thiết kế và chế tạo. Nếu cùng một loại then ,ta chỉ cần tính toán kiểm nghiệm cho then ở
vị trí chịu nguy hiểm hơn.Trong chế tạo ,chọn cùng loại then dễ cho việc chế tạo vì
không phải thay dao cắt, tạo năng suất.Mặt khác trong quá trình chế tạo có thể lắp lẫn,
đổi then,ổ cho nhau trong trường hợp cần thiết.

17. Mối lắp giữa then và trục là gì ?


Trả lời :
hệ thống trục , lắp có độ dôi để bảo đảm truyền momen xoắn đầy đủ và không phải tháo
then khi tháo BR hay ổ .

18. Cách chọn động cơ điện. Dựa vào thông số nào để chọn động cơ điện, các thông
số cơ bản của động cơ điện.Phân biệt công suất tương đương, công suất yêu cầu và
công suất danh nghĩa của động cơ.
Trả lời :
* Cách chọn động cơ điện :
- Tính công suất cần thiết của động cơ.
Pct = Pt / η
Muốn biết được công suất công thiết của động cơ, cần xác định Pt – công suất tính toán
và hiệu suất truyền động – η.Trị số Pt phụ thuộc vào chế độ làm việc và tính chất tải
trọng. Trường hợp tải trọng không đổi, công suất tính toán là công suất trên trục công tác.
Với trường hợp tải trọng thay đổi, công suất tính toán được tính theo công suất tương
đương.
- Xác định sơ bộ vòng quay đồng bộ của động cơ. Trong thiết kể, để chọn số vòng quay
của động cơ cần cân đối giữa 2 yếu tố : giá thành động cơ và kích thước của bộ truyền.
- Dựa vào số vòng quay đồng bộ, công suất ,kết hợp với các yêu cầu về quá tải , momen
mở máy và phương pháp lắp đặt động cơ để chọn kích thước động cơ phù hợp với yêu
cầu thiết kế.
* Thông số cơ bản của động cơ :
- Công suất.
- Tốc độ.
- Hệ số công suất : cos β.
- Tỷ số điều kiện mở máy :TK / Tdn.
- Tỷ số điều kiện quá tải : Tmax / Tdn.

19. Các phương pháp phân phối tỷ số truyền cho các cấp trong HGT. Phân phối
TST cho HGT và bộ truyền ngoài ntn ? Ảnh hưởng của việc phân phối TST lên kích
thước HGT và hệ dẫn động.
Trả lời :
PP1 : Phân theo yêu cầu gia công vỏ hộp : với các hộp giảm tốc đã được tiêu chuẩn hóa
để tạo thuận lợi cho việc gia công, người ta quy định tỷ số khoảng cách trục cấp chậm
aw2 và cấp nhanh aw1 .Dựa trên cơ sở đó mà phân phối tỷ số truyền uh .
PP2 : Phân theo yêu cầu bôi trơn :
Để bôi trơn chỗ ăn khớp của các bánh răng trong hộp giảm tốc, người ta tính toán để các
bánh lớn được nhúng vào dầu đựng trong hộp.
PP3 : Phân theo yêu cầu gọn nhẹ :
Với hộp giảm tốc bánh răng trụ loại nặng thì chỉ tiêu về kích thước và khối lượng lại có ý
nghĩa quan trọng.Vì vậy trong trường hợp này người ta phân uh cho các cấp xuất phát từ
điều kiện tổng khoảng cách trục là nhỏ nhất.
U1 = (1.2 … 1.3 ) U2

* Phân phối tỷ số truyền cho HGT và bộ truyền ngoài :


Trong thiết kể ,người ta mong muốn dùng động cơ có số vòng quay cao (do khối lượng
,giá thành động cơ giảm, hiệu suất và hệ số công suất tăng). Tuy nhiên dùng động cơ có
số vòng quay cao thì lại yêu cầu giảm tốc nhiều hơn, tức là phải sử dụng hệ thống dẫn
động với tỷ số truyền lớn, kết quả là kích thước và giá thành các bộ truyền tăng lên. Vì
vậy trong thiết kế nên phối hợp hai yếu tố vừa nêu , đồng thời căn cứ vào sơ đồ của hệ
thống dẫn động cần thiết kế để chọn số vòng quay thích hợp cho động cơ.

20. Nêu cách chọn hợp lý công suất và số vòng quay động cơ.
Trả lời:
Dựa vào công suất cần thiết tính và số vòng quay sơ bộ của động cơ ,kết hợp với các yêu
cầu về momen mở máy và phương pháp lắp đặt động cơ để chọn quy cách động cơ theo
bảng giới thiệu Phụ lục.
Động cơ phải có công suất Pdc và số vòng quay đồng bộ thỏa mãn các điều kiện:
Pdc > Pct
ndb ≈ nsb
Đồng thời có momen mở máy thỏa mãn điều kiện
T mm / T ≤ TK / Tdn
21, tại sao phải làm gân tăng cứng tại cạnh ổ :
Vì ổ là nơi chịu lực dao động trục tiếp từ trục ,moomen xoắn từ trục chuyền ra cho nên
phần chứa ổ chịu dao động và lực lớn nhất , nên phải tăng cứng mà cách dễ nhất để tăng
tứng là làm gân tăng cứng
22 Cơ sở để lắp ráp các chi tiết là như thế nào :
Các chi tiết truyền lực ,chịu lực thì lắp chặt và lắp trung gian (nhưng chi tiết tuy truyền
lực nhưng vẫn phải tháo lắp thì lắp trung gian , những chi tiết truyền lực nhưng không
bao giờ tháo lắp thì ta lắp chặt )
Các chi tiết chịu lực nhỏ thì lắp lỏng .
23 tại sao lại để bồ truyền đai trước còn bộ truyền xích sau hộp giảm tốc .
ở tốc độ lớn thì đai chạy tốt hơn xích ( đai không gây tiếng ồn ngược lại thì xịch chạy cực
kỳ ồn.)
xích phải bôi trơn định kì , đai không cần bao trì .

You might also like