You are on page 1of 12

MỘT SỐ CÂU HỎI BẢO VỆ

ĐỒ ÁN CHI TIẾT MÁY


1.Bộ truyền đai nên bố trí ở đầu trục vào hay đầu trục ra củaHGT, tại sao?Bộ
truyền đai nên bố trí ở đầu vào của HGT.?
Bởi vì bộ truyền đai có thể truyền chuyển động và cơ năng giữa các trục ở xa nhau,
làm việc êm và không ồn; quan trọng nhất là nógiữ được an toàn cho các chi tiết
máy và động cơ khi bị quá tải nhờ hiện tượng trượt và có thể truyền chuyện động
cho nhiều trục.Vì khi động cơ chạy trong trường hợp quá tải thì bộ truyền đai sẽ
trượt đi chứ không truyền chuyển động nữa. Điều đó sẽ giúp đảm bảo an toàn cho
cả động cơ và cả HGT được an toàn khi quá tải
2.Bộ truyền xích nên bố trí ở đầu trục vào hay đầu trục ra củaHGT, tại sao?
Bộ truyền xích khác biệt với bộ truyền đai ở chỗ nó không có hiện tượng trượt. Khi
xảy ra hiện tượng quá tải nó vẫn truyền chuyển đông như bình thường nên khi đặt
nó ở đầu vào của HGt thì khi quá tải nó vẫn bắt ép các chi tiết bên trong HGT quay
mà nếu như thếthì khả năng gẫy, hỏng trục là rất lớnĐể tỉ số truyền đi được chính
xác và không bị hao hụt đi thì bộ truyền xích nên để ở đầu ra của HGT. vì như thế
tỉ số truyền của HGt sẽ truyền đi đến cơ cấu làm việc sẽ không bị hao hụt!
3. Tại sao lại lắp bộ truyền đai trước,còn nếu bộ truyền xích thì lại lắp
sau? Trả lời:
- bộ truyền đai thường bố trí ngay sau động cơ vì nó cho phép tốc
độ cao, làm việc êm, không ồn. giữ được an toàn hco các chi tiết
máy khi quá tải
(lúc này đai sẽ trượt trên bánh)
- Bộ truyền xích gắn sau vì nó cho phép truyền lực tốt hơn, không bị
trượt như đai, độ ồn của nó cao, làm việc với vận tốc thấp. có thể
truyền coogn suất cho nhiều trục.

4. Hộp giảm tốc là gì ?Tạo sao phải dùng hộp giảm tốc trong các động cơ?Có
những loại hộp giảm tốc nào??? Trả lời:
Hộp giảm tốc có tác dụng giảm tốc, đúng theo tên gọi của nó. Người ta phải dùng
hộp giảm tốc bởi vì động cơ thường có tốc độ khá cao, trong khi ta lại chỉ cần tốc
độ quay khá nhỏ. Ví dụ động cơ xe máy thường quay ở vài ngàn vòng/phút, trong

1|Page
Đồ án chi tiết máy 0969 271 506 !!!!!
khi bánh xe chỉ quay với tốc độ vài trăm vòng/phút. Các máy móc công nghiệp
cũng vậy, chúng chỉ cần quay tốc độ chậm để vừa với thao tác của công nhân,
trong khi động cơ điện lại quay khá nhanh. Hộp giảm tốc được lắp với động cơ ở
"trục vào", khi động cơ quay thì "trục ra" của hộp sẽ quay chậm với tốc độ tùy theo
tỷ số truyền của động cơ. Nếu ta cần "trục ra" quay với các tốc độ khác nhau thì
khi đó, ta cần một hộp giảm tốc có khả năng thay đổi tỷ số truyền; loại hộp này còn
được gọi là "hộp số".
-Vậy thì tại sao không làm luôn loại động cơ quay chậm phù hợp với nhu cầu sử
dụng để khỏi cần dùng hộp giảm tốc?
Nguyên do là:
+Động cơ quay nhanh thì nhỏ gọn, dễ chế tạo và giá rẻ hơn động cơ quay chậm
với cùng 1 công suất
+Thực tế có rất nhiều nhu cầu sử dụng khác nhau nhưng khó chế tạo động cơ
với tốc độ bất kỳ
Vậy là ta vẫn cần hộp giảm tốc để dùng cùng với động cơ.
Việc phân loại hộp giảm tốc thì có nhiều cách, nhưng phổ biến nhất là phân theo số
cấp giảm tốc và phân theo nguyên lý truyền động.
Nếu phân theo số cấp thì ta có loại 1 cấp, loại 2 cấp, 3 cấp... Khi ta lắp 2 bánh răng
ăn khớp có số răng khác nhau thì tốc độ của 2 trục bánh răng khác nhau với tỷ lệ
nghịch của số răng.
-Vậy nếu thế thì cần gì nhiều cấp, nếu ta muốn tỷ số truyền bao nhiêu thì chỉ cần
lắp phối hợp 2 bánh răng với số răng tương ứng tỷ lệ nghịch là xong?
Tiếc rằng không làm thế được, vì lý do không gian cũng như vật liệu và công nghệ.
Nếu ta cần tỷ số truyền bằng 3 thì ta cần 1 cấp truyền động, đây là điều bình
thường vì số răng (và cũng chính là độ lớn) của 2 bánh răng chỉ chênh nhau 3 lần;
nhưng nếu ta cần tỷ số truyền bằng 30 mà làm bánh răng này to gấp 30 lần bánh
răng kia thì bánh răng nhỏ sẽ hỏng rất nhanh, do nó phải làm việc với tần suất quá
lớn, thêm nữa là bánh răng to sẽ rất lớn, khó chế tạo chính xác và khó lắp ráp. Vì
thế, người ta chế tạo hộp nhiều cấp với tỷ số truyền mỗi cấp trong khoảng 3~5 là
ổn
Nếu phân loại theo nguyên lý truyền động thì ta có các loại như: bánh răng trụ,
bánh răng côn, bánh răng hành tinh, bánh vít trục vít... Sở dĩ có nhiều nguyên lý do
mỗi loại có những ưu và nhược điểm riêng, tùy đặc điểm sử dụng mà ta chọn loại
phù hợp. Ví dụ loại bánh răng trụ thì rẻ và ổn định, nhưng chỉ truyền động cho các
trục //; loại bánh răng côn thì cho các trục không //, loại hành tinh thì đồng trục,
loại bánh vít thì có khả năng tự hãm và êm ái v.v...

2|Page
Đồ án chi tiết máy 0969 271 506 !!!!!
5. Khi phân phối tỷ số truyền cho HGT cần đảm bảo điều kiện gì? vì sao?
Trả lời:
Cần đảm bảo 3 điều kiện :
- Khối lượng nhỏ nhất : do kích thước của hộp giảm tốc phụ thuộc
vào khoảng cách trục (aw) và chiều rộng răng.
- Đảm bảo thể tích br lớn nhúng trong dầu nhỏ nhất (điều kiện bôi
trơn là tốt nhất): để bôi trơn các chỗ ăn khớp của các bánh răng,
người ta tính toán để các bánh lớn được nhúng vào dầu trong
hộp.Nếu phân phối TST không hợp lý sẽ dẫn đến bánh lớn cấp
chậm nhúng dầu nhưng bánh lớn cấp nhanh không nhúng được
vào dầu. Nếu để 2 bánh cùng nhúng dầu thì bánh lớn cấp chậm
nhúng quá sâu trong dầu và dẫn đến tổn thất công suất do khuấy
dầu.
- Momen quán tính là thu gọn nhỏ nhất.

6 . Làm thế nào để kiểm tra sự ăn khớp của bộ truyền bánh răng?
- Để kiểm tra ăn khớp của bộ truyền bánh răng, ta dùng 1 lớp sơn quyét lên bề mặt
răng của 1 răng trên bánh dẫn, sau đó cho ăn khớp 1 vòng. Nếu vết sơn được in đều
trên mặt răng trên bánh bị dẫn thì chứng tỏ bộ truyền đã ăn khớp chính xác, còn
không thì không chính xác cần phải điều chỉnh lại.
* Lá căn có tác dụng gì?
- Lá căn có tác dụng điều chỉnh sự ăn khớp chính xác cho bộ truyền khi chi tiết
ổ,bạc, vòng chắn dầu mỡ bị mòn.( điều chỉnh theo chiều dọc trục).
7. Thăm dầu trong hôp giảm tốc
Sách Thiết kế Chi tiết máy - Nguyễn Trọng Hiệp & Nguyễn văn Lẫm trang 281 có
ghi :
- Đ/v Bánh răng nón : mức dầu ngập chiều rộng răng bánh lớn
- Đ/v bánh răng trụ : mức dầu ngâm 1/6 bán kính bánh răng cấp nhanh và dưới 1/3
bán kính bánh răng cấp chậm
- Đ/v bánh vis - trục vit : bánh vit được ngâm ngập chiều cao răng và Khi trục vit
đặt dưới thì ngập chiều cao ren
8. Mức dầu bôi trơn bằng phương pháp ngâm dầu anh chị lựa chọn bằng chỉ
tiêu nào? Tại sao lại chọn như thế?
- Lựa chọn mức dầu min ngập chân răng của bánh răng lớn thứ 2
3|Page
Đồ án chi tiết máy 0969 271 506 !!!!!
- Mức dầu max bằng mức dầu min cộng thêm 10mm, nhưng không vượt quá 1/3
bán kính bánh răng lớn nhất.
- Nếu lựa chọn mức dầu max cao hơn mức trên thì khi chuyển động, bánh răng lớn
nhất bị ngập quá nhiều sẽ làm giảm công suất làm việc, hơn nữa sẽ gây ra hiện
tượng phá hỏng như: tróc rỗ bề mặt răng -> gãy răng. Ngoài ra dầu còn giúp giảm
nhiệt, tản nhiệt và tránh oxi hóa, bảo vệ các chi tiết,....
- Nếu mức dầu thấp hơn mức dầu min thì không thể bôi trơn được bộ truyền.
9. Nêu nguyên tắc chọn vật liệu chế tạo bánh răng? Tại sao nên lấy vật liệu
bánh nhỏ tốt hơn vật liệu bánh lớn, cấp chậm tốt hơn cấp nhanh.
=>Chọn vật liệu bánh răng phải đảm bảo các yêu cầu:
-Đủ độ bền tiếp xúc và độ bền uốn
-Đảm bảo tính công nghệ (dễ gia công và nhiệt luyện đạt yêu cầu cần
thiết).
-Việc chọn vật liệu bánh nhỏ tốt hơn bánh lớn là bộ truyền bánh răng
được tính toán theo sức bền mỏi.Do đó phụ thuộc vào số chu kì chịu tải
vì vậy chọn bánh nhỏ vật liệu tốt hơn.Áp dụng khi tính toán bộ truyền
làm việc trong chế độ ngắn hạn.Ở chế độ làm việc dài hạn thì ứng suất
cho phép không phụ thuộc vào số chu kì chịu tải.
-Cấp chậm chịu Mômen lớn hơn so với cấp nhanh do đó ứng suất tiếp
xúc và ứng suất uốn sẽ lớn hơn.Khi ta chọn vật liệu ở cấp chậm tốt hơn
thì sẽ giảm đáng kể kích thước cấp chậm.Hộp giảm tốc sẽ có kích thước
hợp lý.
10 . Trình bày cách xác định ứng suất cho phép của bộ truyền bánh răng?
Giá trị ứng suất cho phép trong bước tính sơ bộ và kiểm nghiệm có
khác nhau không? Tại sao?
=>Ứng suất cho phép của bộ truyền bánh răng xem trang 91 sách thiết kế hệ thống
dẫn động tập 1.
Giá trị ứng suất cho phép trong bước tính sơ bộ và kiểm nghiệm luôn
khác nhau vì ở trong bước tính sơ bộ chưa có các thông số kích thước
chính xác để tra các hệ số nên lấy bằng 1.Sau khi tính sơ bộ sẽ có kích
thước để tra các hệ số.Vì vậy giá trị ở 2 bước tính hoàn toàn khác nhau.
11. Quy trình ráp ổ bi như sau .
-Đầu tiên thì các viên bi và các vành khuyên kẹp các viên bi sẽ được hàn hay đóng
rive và gắn vào vòng trong của ổ bi trước,
- sau đó vòng ngoài của ổ bi sẽ được cặp vào một vòng cảm biến nhiệt để nung
nóng, khi đó bán kính vòng ngoài của ổ bi sẽ dãn nở ra khoảng 2 đến 3/1000mm

4|Page
Đồ án chi tiết máy 0969 271 506 !!!!!
vừa đủ để tròng vào vành khuyên đã gắn các viên bi.
-Lúc đó họ sẽ tròng vào phần vành khuyên các viên bi đã được đóng sẵn
- Hạ nhiệt độ xuống trở lại bình thường thì vành ngoài của ổ bi sẽ co lại vừa khít.
Toàn bộ quy trình dĩ nhiên là làm trên máy chứ bàn tay người thì không chính xác
rồi.
12.Quy trình lắp ráp hộp giảm tốc
- Đầu tiên đặt thân hộp vào vị trí đặt HGT và bắt các bulong nền.
- Lắp ghép bánh răng, bạc lót,vòng chắn dầu mỡ, vòng phớt, ổ lăn vào trục, sau đó
đặt vào vị trí trục của trục thiết kế.
- Bắt đầu đặt thân hộp lên trên, dùng chốt định vị để xác định vị trí chính xác giữa
thân và nắp.
- Bắt các bulong cạnh ổ( nên bắt theo hình chéo), sau đó bắt các bulong ghép mặt
bích.
- Lần lượt lắp ghép các chi tiết nắp ổ, bắt vít nắp ổ.
- Ghép các chi tiết: mắt thăm dầu, nút tháo dầu,cấp dầu bôi trơn rồi đóng nắp cửa
thăm, nút thông hơi, bu lông vòng,…
- Tiến hành lắp bánh đai( bánh xích vào trục) thiết kế.
- Lắp nối trục vào trục dẫn và động cơ => hoàn thành.
13. Nêu vai trò của chốt định vị
- Chốt định vị dùng để định vị giữa thân hộp và nắp hộp( bích than và nắp) khi ta
lắp ráp HGT.Mục đích để định vị trí chính xác giữa thân và nắp hộp để khi hình
thành nên các mối ghép bulong sẽ ít gây ra các ứng suất bất lợi làm cong vênh các
chi tiết của hệ thống dẫn động.
14.Công dụng, vị trí đặt nút thông hơi?
Trả lời:
Điều hòa không khí, giảm áp suất trong hộp được đặt trên nắp quan sát hoặc
vị trí cao nhất của hộp.
15.Công dụng ,phân loại cách lựa chọn nút tháo dầu?
Trả lời:
+Dùng để tháo dầu cũ.
+Phân loại: nút tháo dầu trụ dễ chế tọa nhưng khó bịt kín nên phải dung
them đệm thích hợp sx đơn chiếc. nút thóa dầu côn khó chế tạo nhưng bịt
kín tốt thích hợp sx hang loạt khối.

5|Page
Đồ án chi tiết máy 0969 271 506 !!!!!
Chú ý: mặt đáy hộp nên làm dốc về phía lỗ tháo dầu từ 1-2 độ và
ngay tại chỗ tháo dầu nên làm lõm xuống
16.Công dụng ,phân loại cách lựa chọn que thăm dầu?
Trả lời:
- Kiểm tra mức dầu trong hộp.
- Phân loại: đnè ló có chụp kính, que thăm dầu, thiết bị chỉ dầu
(mắt chỉ dầu đầu kính phẳng)
17.Công dụng ,phân loại cách lựa chọn chốt định vị?
Trả lời:
- Đảm bảo vị trí tương đối của nắp và thân trước, sau khi gia
công và khi lắp ráp.
- Phân loại: chốt côn khó chế tạo nhưng thao tác nhanh, chốt trụ
dễ chế tọa nhưng thao tác lâu.
18. Công dụng của vòng chắn dầu trong hộp giảm tốc?
- Chắn dầu bên trong hộp ra bên ngoài
- Chắn mỡ của vòng bi, bụi bẩn bên ngoài vào trong hộp
- Chặn bánh răng di chuyển theo phương dọc trục
- Chặn ổ bi di chuyển theo phương dọc trục
19.Công dụng của vòng phớt?
Trả lời:
Lót kín bộ phận ổ, không cho bụi bẩn, hạt cững, tạp chất vào ổ.
Không cho dầu mỡ ra ngoài hộp.
20.Ưu điểm của bánh răng nghiêng?
Trả lời:
Bánh răng nghiêng giúp làm việc êm hơn, truyền lực tốt hơn (do nhiều răng cùng
ăn khớp, khi răng này ăn khớp chưa hết thì răng tiếp theo đã vào ăn khớp), nhưng
có nhược điểm là tạo ra lực dọc trục, với HGT phân đôi hoặc BR chữ V thì lực dọc
trục hướng vào nhau nên góc nghiêng 30-40 độ. BR nghiêng nằm 8-20 độ
21.Trình tự trọn ổ lăn? Trả lời:
Chọn loại ổ
Chọn cấp chính xác

6|Page
Đồ án chi tiết máy 0969 271 506 !!!!!
Chọn kích thước ổ
Trường hợp cần thiết kiểm tra khả năng quay nhanh của ổ.
22.Tại sao phải chọn bề rộng bánh răng nhỏ lớn hơn bề rộng bánh răng lớn?
Trả lời:
- Trong quá trình lắp ghép, đôi khi không thể đảm bảo ăn khớp
đúng giữa bánh răng nhỏ và bánh răng lớn . Lúc đó chiều dài
tiếp xúc giữa các răng có thể sẽ nhỏ hơn bw .Do vậy khi chế
tạo ,ta thường làm bề rộng của bánh răng nhỏ lớn hơn so với bề
rộng bánh lớn để khi lắp ráp có sai lệch thì vẫn đảm bảo đủ
chiều dài ăn khớp.Mặt khác tăng bề rộng bánh nhỏ chứ không
phải bánh lớn để giảm bớt khối lượng , bới chi phí và không
làm tăng momen quán tính khi hoạt động.
23.Giải thích ý nghĩa các ký hiệu dung sai của mối lắp bánh răng và trục?
Trả lời:
- Thường dùng kiểu lắp H7/k6
+ H là miền dung sai của lỗ ,7 là cấp chính xác
+ k là miền dung sai của trục ,6 là cấp chính xác
- Ví dụ ∅50𝐻7𝑘6
+∅50 đường kính danh nghĩa của trục
+H7 miền dung sai đối với lỗ,7 là cấp chính xác
+k6 miền dung sai đối với trục,6 là cấp chính xác
+dùng cho những mối ghép không thường xuyên tháo ra lắp vào (chỗ
bánh răng)
24.Các kích thước nào cần ghi dung sai trên bản vẽ? tại sao?
Trả lời:
Kích thước cần ghi dung sai: khoảng cách tâm, khoảng cách các bu
lông nền. đây là kích thước lắp ráp và chế tạo cần đảm bảo.
Chú ý: Trong bản vẽ lắp cần ghi các kích thước sau:
- Kích thước bao: chiều dài, rộng, cao để biết khoảng không gian
cảu cụm máy chiếm.
- Kích thước lắp ghép giữa các chi tiết: đảm bảo mối lắp khi làm
việc. - Khoảng cách tâm giữa các trục.

7|Page
Đồ án chi tiết máy 0969 271 506 !!!!!
- Khoảng cách các lỗ bu lông nền vì đây là vị trí để lắp cụm máy
với bộ phận khác.
25.Tại sao phải chọn đường kính thân trục và ngõng trục theo tiêu chuẩn?
Trả lời:
- Đường kính thân trục và ngõng trục theo tiêu chuẩn để dễ chế
tạo và lắp ghép.
- Ví dụ:thường ổ bi ta mua về đã có thông số.nên ta phải chế tạo
theo thông số của ổ bi.
26.Trình bày cách chọn và tính các kích thước của then bằng?
Trả lời:
- Dựa vào đường kính trục chọn kích thước tiết diện then, chiều
dài bằng 0,8-0,9 may ơ, các kích thước còn lại tra bảng.
- Sau đó kiểm nghiệm bền dập, với then hoa kiểm nghiệm thêm
bền mòn.
27.Thế nào là lắp theo hệ thống lỗ và hệ thống trục? Hệ thống nào là ưu
tiên?
Trả lời:
- lắp theo hệ thống lỗ là giữ kích thước lỗ thay đổi kích thước
trục để đạt được mối ghép, lắp theo hệ thống trục ngược lại. ưu
tiên lắp theo hệ thống lỗ vị lỗ bao giờ cũng gia công khó hơn
trục.
28.Trên cùng một trục nên chọn cùng loại ổ, loại then như nhau vì sao? Trả
lời:
- Then và ổ trên cùng một trục thì nên chọn cùng loại then, ổ để
thuận tiện cho quá trình thiết kế và chế tạo. Nếu cùng một loại
then ,ta chỉ cần tính toán kiểm nghiệm cho then ở vị trí chịu
nguy hiểm hơn.Trong chế tạo ,chọn cùng loại then dễ cho việc
chế tạo vì không phải thay dao cắt, tạo năng suất.Mặt khác
trong quá trình chế tạo có thể lắp lẫn, đổi then,ổ cho nhau trong
trường hợp cần thiết.
29.Mối lắp giữa then và trục là gì?
Trả lời:

8|Page
Đồ án chi tiết máy 0969 271 506 !!!!!
- Lắp theo hệ thống trục , lắp có độ dôi để bảo đảm truyền
momen xoắn đầy đủ và không phải tháo then khi tháo bánh
răng hay ổ.

30.Nêu vai trò và vị trí của hộp giảm tốc trong hệ thống dẫn động?
Trả lời:
- Hgt dùng để truyền momne xoắn và giảm tốc độ.
- Vị trí: trung gian giữa động cơ và trục công tác.
31.Tại sao các rãnh then trên trục được bố trí cùng một đường sinh , nêu
dùng đến 2 3 then trên cùng một tiết diện thì trục đó được bố trí như thế
nào?
Trả lời:
- Các rãnh then trên trục được bố trí cùng một đường sinh nhằm tạo
điệu kiện gia công thuận lợi : có thể gia công cả 2 rãnh then trên cùng
một lần chạy dao, không phải gá đặt lại , không phải thay dao nếu
then cùng loại. Nếu phải dùng nhiều then trên cùng một tiết diện, ta
phải bố trí đều trên đường tròn tiết diện. Ví dụ , khi sử dụng 2 then
đặt cách nhau 180o thì khi đó mỗi then có thể tiếp nhận 0.75T.
32.Nhược điểm của bánh răng liền trụ? Các phương pháp cố định chi tiết
lên trục. Trả lời:
- Br liền trục pahir chế tạo br và trục cùng 1 vật liệu trong khi yêu cầu
đặc tính của trục và br khác nhau, khi thay br hay thay trục thì phải
thay cả 2 gây tốn kém.

- Cá cphương pháp cố định trục:


Theo phương tiếp tuyến: dùng mối ghép then, then hoa và ghép dôi.
Theo phương dọc trục: vai trục, gờ trục, bạc chặn, mặt côn, bu lông
và vòng đệm hãm, vòng hãm lò xo, ghép dôi, then vát.
9|Page
Đồ án chi tiết máy 0969 271 506 !!!!!
33.Kết cấu br? Trả lời:

Bánh răng thường gồm 3 phần: vành răng, đĩa nan hoa, mayơ.

- Vành răng: Chịu tải trực tiếp do răng truyền đến. Độ dày vành răng 𝛿.
+ Đối với bánh răng trụ: 𝛿 = (2,5 . . 4)m ≥ 8 . .
10mm

+ Đối với bánh răng nón: 𝛿 = (2,5 . . 3)mte ≥ 8 .


. 10mm Hệ số nhỏ dùng cho bánh răng lớn.

- Đĩa nan hoa: dùng để nối may ơ với vành răng. Chiều dày của đĩa
được chọn + Bánh răng trụ: C = (0,2 . . 0,3)b.
+ Bánh răng nón: C = (0,3 . . 0,35)b. (b bề rộng vành răng)
- Mayơ: được lắp vào trục và truyền mômen xoắn từ trục sang bánh
răng hoặc ngược lại. Để bánh rang trên trục không bị đảo, chiều dài

10 | P a g e
Đồ án chi tiết máy 0969 271 506 !!!!!
mayơ cần lớn hơn chiều dài then, thường được chọn theo đường kính
d của bề mặt lắp ghép:
lmayơ = (0,8 . . 1,8)d hệ số nhỏ dùng cho mối ghép chặt và hệ số lớn
dùng cho mối ghép di động.

34.Bu lông

Mayơ cần đủ cứng và bền, do đó thường


chọn: D = (1,5 . . 1,8)d

hệ số nhỏ dùng khi bánh răng chế tạo bằng thép và khi sử dụng lắp ghép độ
dôi, hệ số lớn dung khi lắp ghép bằng then.
+ chọn lỗ ∅ = 12 … 25(𝑚𝑚)
33.Tại sao phải bôi trơn HGT? Các phương pháp bôi trơn?
Khi làm viêc các bánh răng trong HGT ăn khớp với nhau và truyền lực và moomen
sang nhau để giúp cho HGT truyền chuyển động sang các cơ cấu làm việc khác.
Trong khi ăn khớp các bánh răng tì lên nhau làm mòn cơ cấu, để giúp cho HGT làm
việc tốt và đảm bảo tỉ số truyền đi chính xác. Trong khi làm việc HGt có sinh ra
nhiệt và lượng nhiệt đó đã đốt cháy lượng dầu bôi trơn và làm khô, lắng cặn bẩn bám
trên bánh răng và đáy HGT nên ta phải thường xuyên bôi trơn và thay dầu cho HGT.

36.Vòng chắn dầu

11 | P a g e
Đồ án chi tiết máy 0969 271 506 !!!!!
CHÚ THÍCH BẢNG TRA CỦA 1 SỐ CHI TIẾT
-Ổ lăn: P2.7 trang 254 tới 268 [1]
-Then Bảng 9.1a ……… trang 173[1]
-Vòng lò xo Bảng 15.7 trang 34,35[2]
-Vòng phớt………….... .trang 50[2]
-Vòng chắn dầu:Hình 15-22trang 53[2] a=6..9.mm , t= 2….3
-Vỏ hộp giảm tốc …..Bảng 18-1 trang 84,85[2]
-Bu lông vòng ………bảng 18-3a trang 89[2]
-Nắp quan sát……..... hình 18.5 trang 92[2]
-Nút thông hơi hình 18.6 Trang 93[2] có 2 loại thường chọn loại M48x3
-Nút tháo dầu ………..hình 18.7 Trang 93[2]
-Que thăm dầu ………hình 18-11 Trang 96[2]
-Ống lót ,nắp ổ bề dày ống lót từ 5-8mm
-Bulong đai ốc ……..P3.4-P3.6 trang 216-217[2]
-Chốt định vị …………………..Trang 91[2]
-Khung tên ……………….Bảng 1.4 trang 12[1]
-Đệm vênh dày 0.15d,nghiêng 70-75 độ 217[2]

12 | P a g e
Đồ án chi tiết máy 0969 271 506 !!!!!

You might also like