Professional Documents
Culture Documents
VIỆN CƠ KHÍ
Bộ môn Cơ sở Thiết kế máy và Robot
---------------o0o----------------
Nguyên lý máy
(Tài liệu này chỉ lưu hành nội bộ)
Hà Nội, 2019
Tài liệu thí nghiệm nguyên lý máy
BÀI 1
Chế tạo bánh răng thân khai theo phương pháp bao hình
1. Mục đích
- Thấy rõ mối quan hệ giữa bốn thông số chế tạo cơ bản của bánh răng thân khai: môđun m, số răng
δ
Z, góc áp lực trên vòng tròn chia α0 , hệ số dịch dao ξ ( ξ= , trong đó δ là khoảng dịch dao). Từ
m
bốn thông số chế tạo cơ bản trên ta có thể tính được các kích thước khác của bánh răng.
- Hiểu được nguyên tắc chế tạo bánh răng thân khai bằng phương pháp bao hình.
2. Mô hình máy thí nghiệm
- Trong thực tế việc chế tạo bánh răng thân khai bằng phương pháp bao hình có thể dùng dao thanh
răng (thanh răng sinh), dao phay lăn răng hoặc dao xọc răng. Các phương pháp trên về nguyên tắc
đều dựa trên cơ sở lý thuyết chế tạo bánh răng thân khai bằng dao thanh răng.
- Trong mô hình thí nghiệm (hình 1.1) phôi dùng để chế tạo bánh răng được dùng là phôi bằng giấy
(đường kính phôi giấy D ghi trên mỗi mô hình thí nghiệm,ở đây D khác với đường kính vòng tròn
chia d ghi trên thanh răng).
1. Đĩa gá phôi
4. Bộ phận
căng dây
0 0
17 - Z
+ Hệ số dịch dao tối thiểu : ξmin = 17 (2.2)
1. Mục đích
- Thấy rõ hiện tượng và nguyên nhân mất cân bằng ở vật quay dày.
- Nắm vững nguyên tắc cân bằng động vật quay dày.
- Làm quen với một thiết bị cân bằng động và cách xác định lượng mất cân bằng bằng phương
pháp 3 lần thử.
2. Yêu cầu
- Tiến hành thao tác đúng theo sự hướng dẫn của giáo viên.
- Sau khi xác định được mcb, rcb, góc , nếu giáo viên kiểm tra chưa đạt được độ chính xác tối
thiểu thì phải làm lại thí nghiệm vào một buổi khác.
3. Lý do phải tiến hành cân bằng động vật quay dày
- Các chi tiết quay mặc dù mới được chế tạo nhưng do nhiều nguyên nhân khác nhau như vật
liệu không đồng nhất, chế tạo không chính xác, hoặc trong quá trình sử dụng các chi tiết quay bị mòn
không đều hay bị cong vênh.v.v…dẫn đến hiện tượng mất cân bằng, gây rung động và hậu quả làm
giảm tuổi thọ các chi tiết máy, vì vậy việc cân bằng các chi tiết quay là điều cần thiết.
4. Mô hình máy thí nghiệm
4.1. Cấu tạo (hình 3.1)
- Nếu Pqt 0, M qt 0 sẽ xuất hiện các phản lực ở các khớp quay và gây rung động. Vật quay
trong trường hợp này được gọi là vật mất cân bằng toàn phần hay còn gọi là mất cân bằng động.
- Lực Pqt tỷ lệ với lượng mất cân bằng L (L = m. r ). L tỷ lệ với góc lắc của khối lượng dao
động 3.
- Trong phạm vi dao động tuyến tính của khối lượng 3, góc lắc lại tỷ lệ thuận với biên độ dao
động của khối lượng 3 thông qua kết quả A (A- là biên độ dao động) đo được từ đồng hồ so 6. Do
vậy có thể viết Pqt ~ L ~ ~ A
Quan hệ giữa A, L được đặc trưng bởi hệ thức A = K. L, trong đó K là hằng số đặc trưng cho cấu trúc
của máy thí nghiệm.
- Tại 1 vị trí xác định trên mặt phẳng I ta gắn thêm đối trọng phụ có khối lượng mp cách tâm
quay một bán kính bằng rp.
- Khi cho máy chạy (vật quay ), m và mp gây lên các lực Pqt L 2 và Pqtp L p 2 . Lực quán tính
tổng có trị số PqA Pqt Pqtp gây dao động cho khung. Biên độ dao động xác định được thông qua giá
trị Ai (qua đồng hồ đo), (chú ý sau khi mắc rp và mp ta không đo được Ap mà đo được A2 ).
- Chuyển mp và rp sang vị trí đối xứng qua O rồi cho máy chạy thử lần 3 qua đồng hồ so ta đo
được A3 .
5. Trình tự thí nghiệm
Tài liệu này chỉ lưu hành nội bộ 9
Tài liệu thí nghiệm nguyên lý máy
Bước 1: Đo thực nghiệm
- Quan sát, tìm hiểu máy thí nghiệm: Roto mất cân bằng, giá (khung) dao động, đồng hồ số, cách
chạy máy, cách điều chỉnh khối lượng thử (r, α), đặt và nhìn đồng hồ.
- Mở vít hãm 2 đưa vạch trên trục đĩa I và II về vị trí 0 trên trục roto.
- Đưa kim đồng hồ 6 về vị trí 0 bằng cách ấn vào cần đo sau đó xoay mặt thang đo sao cho kim
chỉ vị trí 0.
Lần thử 1: Đo biên độ mất cân bằng do lượng mất cân bằng L của roto gây ra (A0)
Gạt cần công tắc cho động cơ quay đạt tới tốc độ nhất định rồi tì bánh ma sát của động cơ lên
roto, lực tỳ vừa đủ để đảm bảo roto quay đạt tốc độ tối đa khi đạt vận tốc tối đa, hạ tay nâng để roto
quay tự do chậm dần đến khi cộng hưởng, đồng hồ chỉ biên độ lớn nhất, ghi được biên độ dao động
A0i đó của khung qua số vạch của đồng hồ. Đây chính là biên độ dao động do bản thân vật mất cân
bằng gây ra ở mặt phẳng I. Thực hiện đo 3 lần sau đó lấy giá trị trung bình ta được A0 .
Lần thử 2:Lắp thêm đối trọng đo biên độ A1
Lắp thêm một khối lượng mt (10g hoặc 20g có sẵn), tại bán kính rt (rt thường được lấy bằng
50mm, 55mm hoặc 60 mm), tạo ra lượng mất cân bằng phụ. Qua 3 lần đo sẽ ghi được biên độ lắc A1
do vật mất cân bằng và khối lượng thử thêm vào gây ra, lấy trị số trung bình của 3 lần chạy máy ta có
A1
Lần thử 3: Lắp thêm đối trọng ở phía đối diện (bằng cách xoay mặt phẳng cân bằng đi 1 góc 1800,
hoặc lắp đối trọng ở phía đối diện), đo biên độ dao động.
Cách đo tương tự như lần thử 1 và 2, thực hiện đo 3 lần sau đó lấy giá trị trung bình ta được A2 .
Bước 2: Tính toán lượng mất cân bằng Lcb = mcb. rcb và vị trí đặt đối trọng cân bằng
- Vẽ lược đồ:
Sau khi ta đo được các biên độ A0 , A1 , A2 , để đơn giản hóa ta vẽ lược đồ như sau (hình 3.2):
Trình tự vẽ cụ thể như sau:
+ Vẽ đoạn thẳng BC có độ dài 2 A0 .
A2
A1
At
B C
Ao Ao
Từ công thức (2) ta thấy nếu chọn được mcb thì sẽ tính được rcb hoặc ngược lại chọn rcb sẽ tính
được mcb (tùy thuộc vào yêu cầu công nghệ của chi tiết cân bằng). Trong thí nghiệm này, do đối
trọng thử đã có khối lượng chuẩn 10g hoặc 20g) đo đó ta chọn mcb =10g hoặc 20g thay vào công thức
(2) tính được rcb.
- Xác định các góc và để lắp đối trọng.
Qua lược đồ hình 2 dùng thước đo độ để đo các góc và đây chính là các góc xác định vị trí
mất cân bằng.
Bước 3: Xác định góc mất cân bằng và đo kiểm nghiệm
Sau khi có mcb, rcb, góc , qua hai bước 1 và 2 ta tiến hành đo kiểm nghiệm xác định vị trí mất
cân bằng bằng cách lắp khối lượng cân bằng mcb vào vị trí rcb (trên thang đo của đĩa cân bằng) và thử
các góc , .
Lần lượt thử như sau: nới vít hãm trên trục của đĩa và xoay đi một góc theo chiều kim đồng
hồ sau đó tiến hành đo như ở các lần thử khi đo biên độ dao động đo được chính là Acb.
+ Nếu Acb 5 thì góc chính là vị trí cần đặt đối trọng cân bằng.
+ Nếu Acb 5 thì phải nới vít hãm 2 quay đĩa và xoay đi một góc theo chiều ngược lại kể từ vị trí 0
ban đầu thử và tiến hành đo thử như trên mà biên độ dao động Acb 5 thì tiếp tục thử với góc tương
tự như đối với góc . Như vậy, ta có thể phải thử 4 lần để xác định được góc mất cân bằng của roto
đó là các góc , -, và - kể từ vị trí 0 ban đầu. Sau khi kiểm nghiệm thử để đạt Acb 5 ta xác định
được thông số mất cân bằng của máy.
+ Khối lượng mất cân bằng : mcb
+ Bán kính mất cân bằng : rcb
+ Vị trí mất cân bằng : cb (Là một trong 4 góc nêu trên)
+Biên độ sau khi cân bằng : Acb (Là biên độ đạt được khi Acb 5)
Biên độ AO A1 A2
Số lần đo
Tài liệu này chỉ lưu hành nội bộ 12
Tài liệu thí nghiệm nguyên lý máy
1
2
3
Giá trị trung bình
BÀI 4
ĐỘNG HỌC CƠ CẤU PHẲNG
1. Mục đích
- Nắm được cấu trúc một số cơ cấu phẳng.
- Nắm được quy luật chuyển động của các khâu, các điểm trên khâu.
- Tăng cường khả năng tư duy, suy luận về cấu trúc, quy luật chuyển động của cơ cấu.
2. Yêu cầu
- Sinh viên cần có tài liệu thí nghiệm, tìm hiểu trước tài liệu thí nghiệm và phần lí thuyết liên
quan;
- Tham gia làm thí nghiệm đầy đủ;
- Nộp bài sau khi hoàn thành thí nghiệm.
3. Thiết bị, dụng cụ, vật tư
- Giấy A4
- Com pa
- Đo độ
- Thước kẻ
4. Cơ sở lý thuyết
Trong cơ cấu phẳng toàn khớp thấp thì các khớp có thể là khớp quay hoặc khớp tịnh tiến;
y y
C3(F, l3)
G G C4(H, l4)
x2 3 4
3 4
F F
x1
H
2 2
H
D=O 1 x D=O 1 x
Hình 1.4.4.0.0
C2(D, l2)
C1(D, l1)
Hình 1.4.4.0.1
Xét cơ cấu bốn khâu bản lề là chuỗi động gồm các khâu 1, 2, 3, 4 đều là dạng thanh thẳng nối
với nhau bởi các khớp quay tại D, F, G, Hnhư hình vẽ (Hình 1.4.4.0.0 và Hình 1.4.4.0.1)với
khâu 1 là giá (khâu cố định), ta thấy:
- Nếu kí hiệu i+j=Q(X) được hiểu là khâu i nối với khâu j bằng khớp quay tại X còn kí hiệu
i+j=T(X) hiểu là khâu i nối với khâu j bằng khớp tịnh tiến tại X thì cơ cấu trên sẽ có
1+2=Q(D), 2+3=Q(F), 3+4=Q(G), 4+1=Q(H);
- Gọi chiều dài của khâu i là li thì chiều dài tương ứng của các khâu là l1, l2, l3, l4;
- Khâu 1 nằm trên tia Dx1làm với trục hoành góc ψ cho trước; khâu 2 nằm trên tia Dx2 làm với
trục hoành góc φ2 cho trước;
- Khâu 2 chỉ có thể quay quanh khớp quay D nối giá; khâu 4 chỉ có thể quay quanh khớp quay H
nối giá;
- Quỹ đạo chuyển động của điểm Fnằm trên đường tròn C2 có tâm là điểm D, bán kính là l2, kí
hiệu là C2(D, l2);
- Quỹ đạo chuyểnđộng của điểm Gnằm trên đường tròn C4 có tâm là điểm H, bán kính là l4, kí
hiệu là C4(H, l4);
- Từ điểm D cho trước (chọn trùng gốc tọa độ), thông qua góc định vị ψ và chiều dài l1 ta xác
định được điểm H;
- Khi biết vị trí khâu 2 (thông qua góc φ2) có thể xác định vị trí của điểm F vì điểm F sẽ nằm trên
đường tròn C2;
- Điểm G vừa thuộc khâu 3 (quay tương đối quanh khớp F) vừa thuộc khâu 4 (quay quanh khớp
H nối giá). Do đó G là điểm cắt nhau của hai đường tròn là C3(F, l3) và đường tròn C4(H,
l4)các khâu còn lại trong cơ cấu;
Bậc tự do của cơ cấu phẳng:
- Gọi số khâu động trong cơ cấu là n; số khớp thấp (quay, tịnh tiến) là p5; số khớp cao (nếu có) là
p4 ;
- Công thức tính bậc tự do (dạng cơ bản) của cơ cấu phẳng là:
5. Tiến hành thí nghiệm
5.1. Vẽ vị trí chính thức của cơ cấu
Xác định điểm D:
- Điểm D được chọn trùng với gốc tọa độ O;
Xác định điểm H:
BÀI 5
KHẢ NĂNG QUAY TOÀN VÒNG CỦA KHÂU NỐI GIÁ
1. Mục đích
- Nắm được cấu trúc một số cơ cấu phẳng;
- Nắm được quy luật chuyển động của các khâu, các điểm trên khâu;
- Tăng cường khả năng tư duy, suy luận về cấu trúc, quy luật chuyển động của cơ cấu;
- Biết cách xác định khả năng quay toàn vòng của khâu nối giá trong cơ cấu.
2. Yêu cầu
- Sinh viên cần có tài liệu thí nghiệm, tìm hiểu trước tài liệu thí nghiệm và phần lí thuyết liên
quan;
- Tham gia làm thí nghiệm đầy đủ;
- Nộp bài sau khi hoàn thành thí nghiệm.
3. Thiết bị, dụng cụ, vật tư
- Giấy A4
- Com pa
- Đo độ
- Thước kẻ
4. Cơ sở lý thuyết
Trong cơ cấu phẳng toàn khớp thấp thì các khớp có thể là khớp quay hoặc khớp tịnh tiến;
Như đã biết thì chuỗi động gồm các khâu được nối động với nhau; cơ cấu là chuỗi động có khâu
cố định, khâu cố định được gọi là giá;
y y
C3(F, l3)
G G C4(H, l4)
x2 3 4
3 4
F F
x1
H
2 2
H
D=O 1 x D=O 1 x
Hình 1.4.4.0.0.0
C2(D, l2)
C1(D, l1)
Hình 1.4.4.0.0.1
Tài liệu này chỉ lưu hành nội bộ 21
Tài liệu thí nghiệm nguyên lý máy
Xét cơ cấu bốn khâu bản lề là chuỗi động gồm các khâu 1, 2, 3, 4 đều là dạng thanh thẳng nối
với nhau bởi các khớp quay tại D, F, G, Hnhư hình vẽ (Hình 1.4.4.0.0.0 và Hình
1.4.4.0.0.1)với một khâu nào đó là giá (khâu cố định; giả thiết ở đây giá là khâu 1), ta thấy:
- Nếu kí hiệu i+j=Q(X) được hiểu là khâu i nối với khâu j bằng khớp quay tại X còn kí hiệu
i+j=T(X) hiểu là khâu i nối với khâu j bằng khớp tịnh tiến tại X thì cơ cấu trên sẽ có
1+2=Q(D), 2+3=Q(F), 3+4=Q(G), 4+1=Q(H);
- Gọi chiều dài của khâu i là li thì chiều dài tương ứng của các khâu là l1, l2, l3, l4;
- Khâu 1 nằm trên tia Dx1làm với trục hoành góc ψ cho trước; khâu 2 nằm trên tia Dx2 làm với
trục hoành góc φ2 cho trước;
- Khâu 2 chỉ có thể quay quanh khớp quay D nối giá; khâu 4 chỉ có thể quay quanh khớp quay H
nối giá;
- Quỹ đạo chuyển động của điểm Fnằm trên đường tròn C2 có tâm là điểm D, bán kính là l2, kí
hiệu là C2(D, l2);
- Quỹ đạo chuyểnđộng của điểm Gnằm trên đường tròn C4 có tâm là điểm H, bán kính là l4, kí
hiệu là C4(H, l4);
- Từ điểm D cho trước (chọn trùng gốc tọa độ), thông qua góc định vị ψ và chiều dài l1 ta xác
định được điểm H;
- Khi biết vị trí khâu 2 (thông qua góc φ2) có thể xác định vị trí của điểm F vì điểm F sẽ nằm trên
đường tròn C2;
- Điểm G vừa thuộc khâu 3 (quay tương đối quanh khớp F) vừa thuộc khâu 4 (quay quanh khớp
H nối giá). Do đó G là điểm cắt nhau của hai đường tròn là C3(F, l3) và đường tròn C4(H,
l4)các khâu còn lại trong cơ cấu;
- Khi giá là khâu 1 thì các khâu nối giá sẽ là 2 và 4 còn khâu 3 gọi là thanh truyền; khi 2 là giá thì
các khâu nối giá sẽ là 3 và 1 còn khâu 4 sẽ là thanh truyền; khi khâu 3 là giá thì các khâu nối
giá sẽ là 4 và 2 còn khâu 1 là thanh truyền; khi khâu 4 là giá thì các khâu nối giá sẽ là 1 và 3
còn khâu 2 là thanh truyền;
Định lí về điều kiện quay toàn vòng của khâu nối giá: Một khâu nối giá sẽ quay được toàn
vòng khi và chỉ khi quỹ tích của nó nằm trong miền với của thanh truyền kề nó.
Ví dụ xét khi khâu 1 cố định, khi đó khâu nối giá sẽ là khâu 2 và khâu 4 là các khâu nối giá
(nối với giá là khâu 1), thanh truyền kề với các khâu này chính là khâu 3.
- Để xét khả năng quay toàn vòng của khâu 2 nối giá, ta giả sử tháo khớp F (tức là tách rời khâu 2
và khâu 3): điểm F2 trên khâu 2 sẽ có quỹ đạo là đường tròn C2 với tâm là D, bán kính là l2;
y G
C43+(H, (l4+l3)) x2 3 4
G C4(H, l4)
F
x2 3 4 x1
F C43-(H, |l4-l3|) 2
H
D=O 1 x
x1
2
H
D=O 1 x C23-(D, |l2-l3|)
C2(D, l2)
C23+(D,(l2+l3))
Hình 2.4.4.0.0.1.4
Hình 2.4.4.0.0.1.2
Kết luận về khả năng quay toàn vòng của các khâu nối giá: Cơ cấu đã cho với khâu …….
là giá, ta thấy:
- Khâu … nối giá có/không quay được toàn vòng vì …………………………………….................
…………………………………………………………………………………………........................
…………………………………………………………………………………………........................
- Khâu … nối giá có/không quay được toàn vòng vì ……………………………………..........
…………………………………………………………………………………………........................
…………………………………………………………………………………………........................
…………………………………………………………………………………………........................
…………………………………………………………………………………………........................
6.3. Nhận xét và đánh giá kết quả
(Trình bày ý nghĩa của bài thí nghiệm, nhận xét và đánh giá kết quả đo được, kiến ghị)
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..