Professional Documents
Culture Documents
KHOA ĐIỆN
BỘ MÔN KỸ THUẬT ĐIỆN
====o0o====
TÊN ĐỀ TÀI: Thiết kế động cơ điện không đồng bộ ba pha rô to lồng sóc
1.Số liệu phục vụ tính toán, thiết kế động cơ điện không đồng bộ
Công suất định mức: Pđm= 8.5 kW; Số pha: m =3; Tần số f = 50 hZ
Điện áp định mức: Uđm= 380V; Số cực: 2p = 4 ; Sơ đồ nối dây: Y
Hệ số công suất: cosφ = 0,88; Hiệu suất: η n= 85 %; Kiểu kín IP44.
Cấp cách điện : B Chế độ làm việc liên tục
Chiều cao tâm trục: h= 200 mm Ik/Iđm= 7; Mk/Mđm= 1,4; Mmax/Mđm= 2,2
2.Yêu cầu tính toán, thiết kế động cơ điện không đồng bộ
1.3. Quy trình, các tiêu chuẩn thiết kế động cơ không đồng bộ
Chương 2: Thiết kế động cơ điện không đồng bộ ba pha lồng sóc 11kW,
380V
1 | Page
Đồ án Thiết kế thiết bị điện Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Chương 3: Kết luận, kiến nghị và hướng phát triển của đề tài
3.1Các tiêu chuẩn phục vụ tính toán, thiết kế động cơ điện không
đồng bộ
TCVN 1987-1994; TCVN 315-85; TCVN 7540:2013. Quy định về
động cơ điện không đồng bộ ba pha
TCVN 8:2015: Quy định về bản vẽ kỹ thuật
2 | Page
Đồ án Thiết kế thiết bị điện Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................. 7
CHƯƠNG 1 : PHẦN MỞ ĐẦU ................................................. 8
1.1 Giới thiệu chung về máy điện không đồng bộ ................ 8
1.1.1 Cấu tạo : ....................................................................................... 8
1.1.2 Khe hở : ...................................................................................... 13
1.1.3 Phân loại : ................................................................................... 13
1.1.4 Mạch từ : .................................................................................... 13
1.1.5 Dây quấn : ................................................................................... 14
1.2 Giới thiệu chung về thiết kế động cơ không đồng bộ ... 15
1.2.1 Ưu điểm, nhược điểm và biện pháp khắc phục : ....................... 15
1.2.2 Nội dung thiết kế : ...................................................................... 16
1.2.3 Tiêu chuẩn sản suất động cơ : .................................................... 16
1.2.4 Phương pháp thiết kế : ............................................................... 16
1.3 Quy trình , các tiêu chuẩn thiết kế động cơ không đồng
bộ ............................................................................................... 16
1.3.1 Quy trình thiết kế động cơ không đồng bộ : .............................. 16
1.3.2 Các tiêu chuẩn về dãy công suất : .............................................. 17
1.3.3 Các tiêu chuẩn về kích thước lắp đặt độ cao tâm trục : ............. 17
1.3.4 Kí hiệu máy : .............................................................................. 17
1.3.5 Sự làm mát : ............................................................................... 18
1.3.6 Cấp cách điện : ........................................................................... 18
1.3.7 Chế độ làm việc :........................................................................ 20
1.4 Nhận xét, kết luận chương 1 ............................................ 20
CHƯƠNG 2:THIẾT KẾ ĐỘNG CƠ ĐIỆN KHÔNG ĐỒNG
BỘ BA PHA LỒNG SÓC 11KW, 380V .................................. 22
2.1 Giới thiệu mục tiêu thiết kế : ........................................... 22
3 | Page
Đồ án Thiết kế thiết bị điện Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
5 | Page
Đồ án Thiết kế thiết bị điện Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
6 | Page
Đồ án Thiết kế thiết bị điện Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU
Thiết bị điện là một trong những ngành học quan trọng trong hệ thống giáo
dục đại học các trường kĩ thuật cũng như trong quá trình phát triển nhanh chóng
của nền khoa học kĩ thuật nước ta. Vì vậy, việc tính toán, thiết kế các thiết bị điện
là việc hết sức quan trọng và không thể thiếu với ngành điện nói chung và mỗi
sinh viên đã và đang học tập, nghiên cứu về lĩnh vực điện-điện tử. Trong những
năm gần đây, nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế
xã hội, số lượng các nhà máy công nghiệp, các hoạt động thương mại, dịch vụ,
… gia tăng nhanh chóng, dẫn đến yêu cầu sản xuất, phát triển và sử dụng các
thiết bị điện của nước ta tăng lên đáng kể và dự báo là sẽ tiếp tục tăng nhanh
trong những năm tới. Do đó mà hiện nay chúng ta đang rất cần đội ngũ những
người am hiểu về thiết bị điện để làm công tác thiết kế cũng như vận hành, cải
tạo sữa chữa, phát triển các loại thiết bị điện.
Nhằm giúp sinh viên củng cố kiến thức đã học ở trường vào việc thiết kế cụ
thể, em được giao cho nhiệm vụ là: Thiết kế động cơ không đồng bộ 3 pha roto
lồng sóc. Em đã thực đồ án này dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy ThS. Đoàn
Đức Thắng, nhưng do trình độ kiến thức còn nhiều hạn chế, nên có đôi phần
thiếu sót. Em rất mong sự đóng góp ý kiến, phê bình và sữa chữa từ quý thầy cô
và các bạn sinh viên để đồ án này hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
7 | Page
Đồ án Thiết kế thiết bị điện Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Động cơ điện không đồng bộ rôto lồng sóc cấu tạo đơn giản nhất (nhất là loại
rôto lồng sóc đúc nhôm) nên chiếm một số lượng khá lớn trong loại động cơ
công suất nhỏ và trung bình. Nhược điểm của động cơ này là điều chỉnh tốc độ
khó khăn và dòng điện khởi động lớn thường bằng 6-7 lần dòng điện định mức.
Để bổ khuyết cho nhược điểm này, người ta chế tạo đông cơ không đồng bộ
rôto lồng sóc nhiều tốc độ và dùng rôto rãnh sâu, lồng sóc kép để hạ dòng điện
khởi động, đồng thời tăng mômen khởi động lên.
Động cơ điện không đồng bộ rôto dây quấn có thể điều chỉnh tốc được tốc độ
trong một chừng mực nhất định, có thể tạo một mômen khởi động lớn mà dòng
8 | Page
Đồ án Thiết kế thiết bị điện Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
khởi động không lớn lắm, nhưng chế tạo có khó hơn so với với loại rôto lồng
sóc, do đó giá thành cao hơn, bảo quản cũng khó hơn.
Động cơ điện không đồng bộ được sản xuất theo kiểu bảo vệ IP23 và kiểu kín
IP44. Những động cơ điện theo cấp bảo vệ IP23 dùng quạt gió hướng tâm đặt ở
hai đầu rôto động cơ điện. Trong các động cơ rôto lồng sóc đúc nhôm thì cánh
quạt nhôm được đúc trực tiếp lên vành ngắn mạch. Loại động cơ điện theo cấp
bảo vệ IP44 thường nhờ vào cánh quạt đặt ở ngoài vỏ máy để thổi gió ở mặt
ngoài vỏ máy, do đó tản nhiệt có kém hơn do với loại IP23 nhưng bảo dưỡng
máy dễ dàng hơn.
Hiện nay các nước đã sản xuất động cơ điện không đồng bộ theo dãy tiêu
chuẩn. Dãy động cơ không đồng bộ công suất từ 0,55-90 kW ký hiệu là K theo
tiêu chuẩn Việt Nam 1987-1994 được ghi trong bảng 10-1 (Trang 228 TKMĐ).
Theo tiêu chuẩn này, các động cơ điện không đồng bộ trong dãy đều chế tạo theo
kiểu IP44.
Ngoài tiêu chuẩn trên còn có tiêu chuẩn TCVN 315-85, quy định dãy công
suất động cơ điện không đồng bộ rôto lồng sóc từ 110 kW-1000 kW, gồm có
công suất sau: 110,160, 200, 250, 320, 400, 500, 630, 800 và 1000 kW. .
9 | Page
Đồ án Thiết kế thiết bị điện Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Động cơ không đồng bộ về cấu tạo được chia làm hai loại:động cơ không đồng
bộ ngắn mạch hạy còn gọi là động cơ không đồng bộ rô to lồng sóc và động cơ
dây quấn.
+ Vỏ máy : Vỏ máy là nơi cố định lõi sắt, dây quấn và đồng thời là nơi ghép
nối nắp hay gối đỡ trục
Vỏ máy có thể làm bằng gang nhôm hay lõi thép. Để chế tạo vỏ máy người ta có
thể đúc, hàn, rèn. Vỏ máy có hai kiểu: vỏ kiểu kín và vỏ kiểu bảo vệ. Vỏ máy
kiểu kín yêu cầu phải có diện tích tản nhiệt lớn người ta làm nhiều gân tản nhiệt
trên bề mặt vỏ máy. Vỏ kiểu bảo vệ thường có bề mặt ngoài nhẵn, gió làm mát
thổi trực tiếp trên bề mặt ngoài lõi thép và trong vỏ máy.
Hộp cực là nơi để dấu điện từ lưới vào. Đối với động cơ kiểu kín hộp cực yêu
cầu phải kín, giữa thân hộp cực và vỏ máy với nắp hộp cực phải có giăng cao su.
Trên vỏ máy còn có bulon vòng để cẩu máy khi nâng hạ, vận chuyển và bulon
tiếp mát.
+ Lõi sắt :
10 | Page
Đồ án Thiết kế thiết bị điện Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Lõi sắt là phần dẫn từ. Vì từ trường đi qua lõi sắt là từ trường quay, nên để
giảm tổn hao lõi sắt được làm những lá thép kỹ thuật điện dây 0,5mm ép lại. Yêu
cầu lõi sắt là phải dẫn từ tốt, tổn hao sắt nhỏ và chắc chắn.
Mỗi lá thép kỹ thuật điện đều có phủ sơn cách điện trên bề mặt để giảm tổn
hao do dòng điện xoáy gây nên (hạn chế dòng điện phuco).
+ Dây quấn :
Dây quấn stator được đặt vào rãnh của lõi sắt và được cách điện tốt với lõi sắt.
Dây quấn đóng vai trò quan trọng của máy điện vì nó trực tiếp tham gia các quá
trình biến đổi năng lượng điện năng thành cơ năng hay ngược lại, đồng thời về
mặt kinh tế thì giá thành của dây quấn cũng chiếm một phần khá cao trong toàn
bộ giá thành máy.
Rôto của động cơ không đồng bộ gồm lõi sắt, dây quấn và trục (đối với động
cơ dây quấn còn có vành trượt).
+ Lõi sắt :
Lõi sắt của rôto bao gồm các lá thép kỹ thuật điện như của stator, điểm khác
biệt ở đây là không cần sơn cách điện giữa các lá thép vì tần số làm việc trong
rôto rất thấp, chỉ vài Hz, nên tổn hao do dòng phuco trong rôto rất thấp. Lõi sắt
được ép trực tiếp lên trục máy hoặc lên một giá rôto của máy. Phía ngoài của lõi
thép có xẻ rãnh để đặt dây quấn rôto.
11 | Page
Đồ án Thiết kế thiết bị điện Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Phân làm hai loại chính: loại rôto kiểu dây quấn va loại rôto kiểu lồng sóc
Rôto có dây quấn giống như dây quấn stato. Máy điện kiểu trung bình trở lên
dùng dây quấn kiểu sóng hai lớp, vì bớt những dây đầu nối, kết cấu dây quấn trên
rôto chặt chẽ. Máy điện cỡ nhỏ dùng dây quấn đồng tâm một lớp. Dây quấn ba
pha của rôto thường đấu hình sao.
Đặc điểm của loại động cơ kiểu dây quấn là có thể thông qua chổi than đưa
điện trở phụ hay suất điện động phụ vào mạch rôto để cải thiện tính năng mở
máy ,điều chinh tốc độ hay cải thiện hệ số công suất của máy.
Kết cấu của loại dây quấn rất khác với dây quấn stato. Trong mỗi rãnh của lõi
sắt rôto, đặt các thanh dẫn bằng đồng hay nhôm dài khỏi lõi sắt và được nối tắt
lại ở hai đầu bằng hai vòng ngắn mạch bằng đồng hay nhôm. Nếu là rôto đúc
nhôm thì trên vành ngắn mạch còn có các cánh khoáy gió.
12 | Page
Đồ án Thiết kế thiết bị điện Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Rôto thanh đồng được chế tạo từ đồng hợp kim có điện trở suất cao nhằm
mục đích nâng cao mômen mở máy.
Để cải thiện tính năng mở máy, đối với máy có công suất lớn, người ta làm
rãnh rôto sâu hoặc dùng lồng sóc kép. Đối với máy điện cỡ nhỏ, rãnh rôto được
làm chéo góc so với tâm trục.
Dây quấn lồng sóc không cần cách điện với lõi sắt.
+ Trục :
Trục máy điện mang rôto quay trong lòng stato, vì vậy nó cũng là một chi tiết
rất quan trọng. Trục của máy điện tùy theo kích thước có thể được chế tạo từ thép
Cacbon từ 5 đến 45.
Trên trục của rôto có lõi thép, dây quấn, vành trượt và quạt gió.
1.1.2 Khe hở :
Rôto là một khối đều nên khe hở đều.Khe hở rất nhỏ (từ 0,1 ÷ 1 mm trong
máy điện cở nhỏ và vừa ) để hạn chế dòng từ hoá lấy từ lưới vào , nhờ đó hệ số
công suất của máy cao hơn.
13 | Page
Đồ án Thiết kế thiết bị điện Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
nhau. Từ thông đi từ cực bắc N qua khe hở và vào phần ứng rồi trở về hai cực
nam N nằm kề bên.
Phần lớn từ thông dưới mỗi cực từ đi qua khe hở vào phần ứng, có một
phần rất nhỏ từ thông không qua phần ứng mà trực tiếp qua các cực từ bên cạnh,
gông từ, nắp máy...
0
Phần từ thông đi vào phần ứng gọi là từ thông chính hay từ thông khe hở ,
cảm ứng sđđ trong dây quấn khi phần ứng quay và tác dụng với dòng điện trong
C
dây quấn để sinh ra mômen. Đây là phần chủ yếu của từ thông cực từ . Phần
từ thông không đi qua phần ứng gọi là từ thông tản Fs. Nó không cảm ứng sđđ và
sinh ra mômen trong phần ứng song nó vẫn tồn tại làm cho độ bảo hòa từ của cực
từ và gông từ tăng lên.
1.1.5 Dây quấn :
Dây quấn của máy điện quay được bố trí ở hai bên khe hở trên lõi thép
của phần tĩnh hoặc của phần quay. Nó là bộ phận chính để thực hiện sự biến đổi
năng lượng cơ điện trong máy. Một cách tổng quát có thể chia dây quấn máy
điện quay ra làm hai loại : dây quấn phần cảm (dây quấn kích từ ); dây quấn phần
ứng. Dây quấn phần cảm có nhiệm vụ sinh ra từ trường ở khe hở lúc không tải.
Từ trường này trong các máy điện quay thường có cực tính thay đổi, nghĩa là bố
trí cực N và S xen kẽ nhau.
Dây quấn phần ứng có nhiệm vụ cảm ứng được một sđđ nhất định khi có
chuyển động tương đối trong từ trường khe hở và tạo ra stđ cần thiết cho sự biến
14 | Page
Đồ án Thiết kế thiết bị điện Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
đổi năng lượng cơ điện. Rõ ràng rằng nếu từ trường khe hở có cực tính thay đổi
thì sđđ cảm ứng là sđđ xoay chiều.
Nếu các cực từ N và S xen kẽ nhau quanh khe hở, dây quấn phần ứng
được hình thành từ tổ hợp các bối dây (phần tử) với nhau.
Yêu cầu của dây quấn:
• Đối với dây kích từ thì tạo ra từ trường hình sin ở khe hở, còn dây quấn
phần ứng đảm bảo có sđđ và dòng điện tương ứng với công suất điện từ của máy.
• Kết cấu dây quấn phải đơn giản.
• Ít tốn nguyên vật liệu.
• Bề về cơ, điện, nhiệt, hóa.
• Lắp ráp và sửa chữa dễ dàng
❖ Ưu điểm
- Kết cấu đơn giản nên giá thành rẻ
- Vận hành dễ dàng, bảo quản thuận tiện
- Sử dụng rộng rãi và phổ biến trong phạm vi công suất nhỏ và vừa
- Sản xuất với nhiều cấp điện áp khác nhau (từ 24V đến 10kV) nên rất
thích nghi cho từng người sử dụng
❖ Nhược điểm
- Hệ số công suất thấp gây tổn thất nhiều công suất phản kháng của lưới
điện
- Không sử dụng được lúc non tải hoặc không tải
- Khó điều chỉnh tốc độ
- Đặc tính mở máy không tốt, dòng mở máy lớn (gấp 6-7 lần dòng định
mức)
- Momen mở máy nhỏ
❖ Biện pháp khắc phục
- Hạn chế vận hành non tải.
- Cải thiện đặc tính mở máy bằng cách điều chỉnh tốc độ (bằng cách thay
đổi điện áp, thêm điện trở phụ vào mạch roto hoặc nối cấp), hay dùng roto có
15 | Page
Đồ án Thiết kế thiết bị điện Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
rãnh sâu, roto lồng sóc kép để hạ dòng khởi động, đồng thời tăng momen mở
máy
- Chế tạo roto có khe hở thật nhỏ để hạn chế dòng điện từ hóa và nâng cao
hệ số công suất
-Thiết kế điện từ:
+ Xác định kích thước chủ yếu.
+ Xác định thông số các phần tử chủ yếu của máy.
-Các chi tiết này không tham gia vào quá trình biến đổi năng lượng.
1.2.2 Nội dung thiết kế :
-Thiết kế điện từ:
+ Xác định kích thước chủ yếu.
+ Xác định thông số các phần tử chủ yếu của máy.
-Các chi tiết này không tham gia vào quá trình biến đổi năng lượng.
1.2.3 Tiêu chuẩn sản suất động cơ :
- Tiêu chuẩn về dãy sản suất:
Chuẩn hóa dãy công suất của động cơ phù hơp với trình độ sản xuất của
từng nước. Dãy công suất dược sắp xếp theo chiều tăng dần
- Tiêu chuẩn về kích thước lắp đặt:
+ Độ cao tâm trục h: lắp đặt được đồng bộ, thể hiện trình độ sản xuất,
trang bị máy công cụ sản xuất
+ Khoảng cách chân đế (giữa các lổ bắc bulon)
1.2.4 Phương pháp thiết kế :
- Thiết kế đơn chiếc: một cấp công suất
-Thiết kế dãy: nhiều công suất. Mặt dù cùng một cỡ lõi sắt, nhưng chiều
dài khác nhau nên công suất khác nhau
1.3 Quy trình , các tiêu chuẩn thiết kế động cơ không đồng bộ
❖ Thiết kế điện từ
Nhiệm vụ của tính toán điện từ một động cơ điện không đồng bộ roto lồng
sóc là lựa chọn và tính toán kích thước của lõi sắt stato, roto, kích thước dây
quấn sao cho máy đạt được tính năng mà tiêu chuẩn đã quy định. Trong giai đoạn
này, người thiết kế xác định một phương án điện từ hợp lý, có thể tính bằng tay,
16 | Page
Đồ án Thiết kế thiết bị điện Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
có thể nhờ vào máy tính. Quá trình này sẽ tiến hành tính toán, thiết kế các thành
phần:
+Xác định các kích thước chủ yếu
+Thiết kế stato
+Thiết kế roto
+Xác định tham số của động cơ điện ở chế độ định mức
+Tính toán đặc tính làm việc và khởi động
17 | Page
Đồ án Thiết kế thiết bị điện Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
18 | Page
Đồ án Thiết kế thiết bị điện Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Vật liệu cách điện thuộc các cấp cách điện trên đại thể có các loại sau:
- Cấp Y: Gồm có sợ bông, tơ, sợi nhân tạo, giấy và chế phẩm của giấy,
catton, gỗ v.v... Tất cả đều không tẩm sơn cách điện. Hiện nay không dùng cách
này vì chịu nhiệt kém.
- Cấp A: Vật liệu cách điện chủ yếu của cấp này cũng giống như cấp Y
nhưng có tẩm sơn cách điện. Cấp A được dùng rộng rãi cho các máy điện công
suất đến 100 kW, nhưng chịu ẩm kém, sử dụng ở vùng nhiệt đới không tốt.
- Cấp E: Dùng các màng mỏng và sợi bằng polyetylen tereftalat, các sợi
tẩm sơn tổng hợp làm từ epoxy, trealat và aceton buterat xenlulo, các màng sơn
cách điện gốc vô cơ tráng ngoài dây dẫn (dây emay có độ bền cơ cao). Cấp E
được dùng rộng rãi cho các máy điện có công suất nhỏ và trung bình (đến 100
kW hoặc hơn nữa), chịu ẩm tốt nên thích hợp cho vùng nhiệt đới.
- Cấp B: Dùng vật liệu lấy từ vô cơ như mica, amiăng, sợi thủy tinh, dầu
sơn cách điện chiệu nhiệt độ cao. Cấp B được sử dụng nhiều trong các máy công
suất trung bình và lớn.
- Cấp F: Vật liệu cũng tương tự như cấp B nhưng có tẩm sơn cách điện
gốc silicat chịu nhiệt độ cao. Ở cấp F không dùng các chất hữu cơ như vải lụa,
giấy và cactong.
- Cấp H: Vật liệu chủ yếu ở cấp này là sợi thủy tinh, mica, amiăng như ở
cấp F. Các chất này được tẩm sơn cách điện gốc silicat chịu nhiệt đến 180oC.
Người ta dùng cấp H trong các máy điện làm việc ở điều kiện phức tạp có nhiệt
độ cao.
- Cấp C: Dùng các chất như sợi thủy tinh, thạch anh, sứ chịu nhiệt độ cao.
Cấp C được dùng ở các máy làm việc với điều kiện đặc biệt có nhiệt độ cao.
Việc chọn vật liệu cách điện trong các máy điện có một ý nghĩa quyết
định đến tuổi thọ và độ tin cậy lúc vận hành của máy. Do vật liệu cách điện có
nhiều chủng loại, kỹ thuật chế tạo cách điện ngày càng phát triển, nên việc chọn
19 | Page
Đồ án Thiết kế thiết bị điện Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
kết cấu cách điện càng khó khăn và thường phải chọn tổng hợp nhiều loại cách
điện để thỏa mãn được những yêu cầu về cách điện.
Vật liệu cách điện trong ngành chế tạo máy điện thường do nhiều vật liệu
hợp lại như mica phiến, chất phụ gia (giấy hay sợi thủy tinh) và chất kết dính
(sơn hay keo dán). Đối với vật liệu cách điện, không những yêu cầu có độ bền cơ
cao, chế tạo dể mà còn có yêu cầu về tính năng điện: có độ cách điện cao, rò điện
ít. Ngoài ra còn có yêu cầu về tính năng nhiệt: chịu nhiệt tốt, dẫn nhiệt tốt và yêu
cầu chịu ẩm tốt.
Vật liệu cách điện dùng trong một máy điện hợp thành một hệ thống cách
điện. Việc tổ hợp các vật liệu cách điện, việc dùng sơn hay keo để gắn chặc
chúng lại, ảnh hưởng giữa các chất cách điện với nhau, cách gia công và tình
trạng bề mặt vật liệu vv... sẽ quyết định tính năng về cơ, điện, nhiệt của hệ thống
cách điện, và tính năng của hệ thống cách điện này không thể hiện một cách đơn
giản là tổng hợp tính năng của từng loại vật liệu cách điện.
1.3.7 Chế độ làm việc :
Gồm có các chế độ làm việc sau:
- Chế độ làm việc liên tục.
- Chế độ làm việc ngắn hạn.
- Chế độ làm viêc ngăn hạn lặp lại.
20 | Page
Đồ án Thiết kế thiết bị điện Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
• Motor giảm tốc 1 pha 220V công suất 6W, 15W, 25W,…
Do kết cấu đơn giản, làm việc chắc chắn, hiệu quả cao, giá thành rẻ, dễ
bảo quản … Nên động cơ không đồng bộ là loại máy điện được sử dụng rộng rãi
nhất trong các ngành kinh tế quốc dân với công suất vài chục W đến ngàn kW.
Trong công nghiệp thường dùng máy điện không đồng bộ làm nguồn động lực
cho máy cán thép loại vừa và nhỏ, động lực cho các máy công cụ ở các nhà máy
công nghiệp nhẹ… Trong hầm mỏ dùng làm máy tưới hay quạt gió. Trong nông
nghiệp dùng làm máy bơm hay máy gia công nông phẩm. Trong đời sống hàng
ngày, máy điện không đồng bộ cũng đã chiếm một vị trí quan trọng như quạt
gió, động cơ trong tủ lạnh, máy giặt, máy bơm nước … nhất là loại roto lồng sóc.
Mặt dù có nhiều khuyết điểm nhưng động cơ không đồng bộ roto lồng sóc
có những ưu điểm mà những động cơ khác không có được. Động cơ không đồng
bộ roto lồng sóc được áp dụng rộng rãi, chiếm số lượng 90%, về công suất chiếm
55%.
Máy điện không đồng bộ có thể dùng làm máy phát điện, nhưng đặc tính
không tốt so với máy điện đồng bộ, nên chỉ trong vài trường hợp nào đó cần
nguồn điện phụ hay tạm thời thì nó cũng rất quan trọng.
21 | Page
Đồ án Thiết kế thiết bị điện Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Mục tiêu thiết kế là một động cơ điện không đồng bộ ba pha lồng sóc có
các thông số ban đầu như sau
- Các số liệu ban đầu:
Công suất định mức: Pđm= 8,5 kW ; Điện áp định mức: Uđm= 380V: Số
pha m=3; Tần số f = 50 hZ ; Số cực: 2p = 4; Hiệu suất 𝜂 = 0,85%; Sơ đồ nối
dây: Y
Theo bảng 10-3 ta có đường kính ngoaì stato theo tiêu chuẩn là Dn=11,6 cm.
Ta chọn :
22 | Page
Đồ án Thiết kế thiết bị điện Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
D=6,5 cm
Trong đó :
KE =f(p) được tra trong hình 10-2 trang 231 TKMĐVới p=1 , ta tra được
kE =0,97
2.2.5 Chiều dài tính toán của lõi sắt stato (l):
Sơ bộ chọn :
𝑙1 = 𝑙2 = 𝑙𝛿 = 7,2(𝑐𝑚)
Do lỏi sắt ngắn nên làm thành một khối. Chiều dài lỏi sắt stato, roto bằng :
l1=l2=l=7,2 (cm).
23 | Page
Đồ án Thiết kế thiết bị điện Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
2.2.7 Lập phương án so sánh :
l 7, 2
hệ số hình dáng : 45 = = = 0,395
18,22
So sánh kêt quả λ với hình 10-3bTKMĐ,ta thấy thỏa mãn vậy phương án chọn là
hợp lý.
P.103 1,1.103
I1 = = = 2,29( A).
3.U1 .. cos 3.230.0,87.0,88
Z1=6.p.q1=6.2.4=48(rãnh)
2.3.4 Số vòng dây nối tiếp của một pha dây quấn stato :
24 | Page
Đồ án Thiết kế thiết bị điện Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
ur 18
wr = p.q1 . = 2.4. = 144(vòng)
a1 1
Theo phụ lục IV, Bảng IV,1 trang 464 Giáo trình thiết kế máy điện : Dãy công
suất chiều cao tâm trục của động cơ không đồng bộ Rôto lòng sóc, kiểu kín
AJ 1820
J1 = = = 5,5( A / mm 2 )
A 330
I 1dm 21,9
S1 = = = 1,9(mm 2 )
a1 .J 1 .n1 1.5,5.2
Theo phụ lục VI ,bảng VI-1 chọn dây quấn tráng men PETV có đường kính
d/dcd=1,6/1,685 (mm ) có tiết diện bằng S1=2,011 ( mm2 ).
25 | Page
Đồ án Thiết kế thiết bị điện Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Để khử sóng bậc cao,giảm sự nóng máy khi sóng bậc cao gây ra.Tuy nhiên
không khử hoàn toàn sóng bậc cao nào cả mà chọn bước bối dây để làm nhỏ các
sóng bậc cao 3,5,7 cùng một lúc.
Vì U=220(V) và chiều cao tâm trục của máy h=160(mm) nên ta có thể chọn
dây quấn một lớp đồng tâm đặt vào rãnh 1/2 kín.
Z1 48
1 = = = 12 Là bước cực từ.
2p 4
2.3.7 Hệ số quấn dây:
- Hệ số quấn rãi:
.104
B = = 0,73(T )
0,64.14,14.11
26 | Page
Đồ án Thiết kế thiết bị điện Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
.104 0,0072.104
hg' 1 = = 2,3(cm)
2.B g1 .l1 .k c 2.1,5.11.0,95
chọn Bg1=1,5T
h g1
d2
h 12
bz1
h r1
d1
h 41
b 41
b41=dcđ+(1,1-1,5)mm=1,685+1,5=3,2(mm)=0,32(cm).
h41=(0,5-0,8)mm=0,5(mm)=0,05(cm).
Z1=48(rãnh).
28 | Page
Đồ án Thiết kế thiết bị điện Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Trong đó h12=hr1-0,5.d2-h41=2,3-0,5.0,9-0,05=1,8(cm)
Theo bảng VIII-1 ở mục lục VIII chiều dày cách điện rãnh là c=0,4(mm),của
nêm là c'=0,5(mm).
.d .d1 .c '
S cđ = 2 + 2.h12 + (d1 + d 2 ).c + =
2 2
.9 .7,3.0,5
= + 2.18 + (7,3 + 9).0,4 + = 31,1615(mm 2 )
2 2
Sr=S'r-Scđ=169,66-31.1615=138,4985(mm2)
n1 .U r .d cđ2 2.18.1,6852
− kd = = = 0,738 0,75
Sr 138,4985
nhận xét:với hệ số lấp đầy như trên là đạt yêu cầu kỹ thuật đặt ra.
29 | Page
Đồ án Thiết kế thiết bị điện Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Dn − D d 27,2 − 18 0,9
hg 1 = − hr1 + 2 = − 2,3 + = 2,45(cm)
2 6 2 6
thiết kế rôto đúc nhôm,chọn rãnh rôto Z2 phải dựa trên cơ sở Z1 đã chọn,theo
bảng 10.6 t246TKMĐ.Số rôto của máy điện không đồng bộ rôto lồng sóc : 2p=4
rãnh rôto nghiêng động cơ làm việc bình thường,ta chọn Z2=40 rãnh.
.D ' .17,9
t2 = = = 1,4(cm) = 14(mm)
Z2 40
′
𝐵𝛿 . 𝑙𝛿 . 𝑡2
𝑏𝑍2 =
𝐵𝑍2 . 𝑙2 . 𝑘𝑐2
Trong đó:Bδ=0,73(T);l1=l2=lδ=11(cm);t2=1,4(cm)
B .l .t 2 0,73.11.1,4
bZ' 2 = = = 6,2(mm) = 0,62(cm)
BZ 2 .l 2 .k c 2 1,8.11.0,95
2.m1 .k d 1 2.3.144.0,925
I td = I 2 = k I .I 1 . = 0,9.21,9. 394( A)
Z2 40
I td 1
Iv = = 394. = 1259( A)
.p .2
2. sin 2. sin
Z2 40
2.4.8 Tiết diện thanh dẫn bằng nhôm:
với thanh dẫn nhôm thì Jtd=2,5-3,5(A/mm2),ta chọn sơ bộ:Jtd=3(A/mm2)
31 | Page
Đồ án Thiết kế thiết bị điện Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
2.4.9 Tiết diện vành ngắn mạch:
-chọn sơ bộ mật độ dòng điện trong vành ngắn mạch:Jv=2,4(A/mm2)
𝐼𝑣 1259
⇒ 𝑆𝑣 = = = 524,6(𝑚𝑚2 )
𝐽𝑣 2,4
b42 h42
b’Z2
dr2ma
x bZ2t
hr2
b
dr2min b”Z2
D’
Hình 2.2 kích thước rãnh rôto
Do động cơ có chiều cao tâm trục h=160(mm),do đó ta chọn dạng rãnh rôto rãnh
sâu hình quả lê như hình 10-8 TKMĐ và có các thông số sau:
h42=0,5(mm)
b42=1(mm)
d1=7,2(mm)
d2=5,1(mm)
hr2=20(mm)
32 | Page
Đồ án Thiết kế thiết bị điện Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
d2 d2 45
o
hr2 hr2
h12
hr2 h12 h12
d1
d1
d1
45
o
a)
b) c)
Hình 2.3 Các dạng rãnh rôto lồng sóc.
Ta chọn rãnh rôto hình quả lê với miệng rãnh b42 = 1 (mm).
*.khoảng cánh giữa hai tâm đường tròn 2 đáy rãnh rôto:
h12=hr2-h42-d1/2-d2/2=20-0,5-3,6-2,55=13,3(mm)
33 | Page
Đồ án Thiết kế thiết bị điện Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
aV
Rôto
D’ DV
bV
Hình 2.4 kích thước vành ngắn mạch của lồng sóc
D'=17,9(cm)
dr2max=7,2(mm).
dr2min=5,1(mm)
h42=0,5(mm)
34 | Page
Đồ án Thiết kế thiết bị điện Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Trong đó:d2=5,1(mm),đường kính đáy rôto nhỏ nhất xác định ở trên.
Theo công thức 10-21 trang253TKMĐ. Đối với loại động cơ công suất lớn
P=11(kw)<20(kw),2p=4. Do đó ta có: δ=0,25+D/1000mm=0,43(mm). Suy ra
chọn δ=0,5(mm)
2.6 Tham số động cơ không đồng bộ trong quá trình khởi động
Hz1=f(Bz1) giá trị của Hz1 được tra trong bảng và đường cong từ hóa.với
Bz1=1,75(T)
d 0,5
h ' z 2 = hr 2 − = 1,5 − = 1,33(cm)
3 3
❖ Hệ số bão hòa răng
F + Fz1 + Fz 2 1022, 74 + 59,94 + 51, 6
kz = = = 1,1
F 1022, 74
36 | Page
Đồ án Thiết kế thiết bị điện Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
( Dt + hg 2 ) (4,5 + 3, 77)
Lg 2 = = = 6,5(cm)
2p 2.2
Trong đó:
F = F + Fz1 + Fz 2 + Fg1 + Fg 2
37 | Page
Đồ án Thiết kế thiết bị điện Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
I 7,12
I % = .100% = .100% = 47, 43%
I dm 15,01
Lđ 1 = kđ 1. y1 + 2.B1
Trong đó: đối với loại động cơ 2p = 4, phần đầu nối không băng cách
điện,ta có: kd1 = 1,3 và B1= 1,0(cm).
( D + hr1 ). y
y1 =
Z1
38 | Page
Đồ án Thiết kế thiết bị điện Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
❖ Chiều dài trung bình nửa vòng dây của dây quấn stato
ltb = l1 + lđ1 = 10 + 30,08 = 40,08 (cm)
Trong đó: L1 = 117,83 (m) chiều dài dây quấn của 1 pha stato
1
( 75 ) =
0 = 0,021(.mm 2 / m)
46
L1 1 117,83
r1 = (750 ) . = . = 14,1()
n1.a1.Sr1 46 2.4.0,0227
I1
r1* = r1. = 0, 5
U1
l2 .10−2 1 10.10−2
rtd = AL . = . = 7, 4.10−6 ()
Sr 2 23 587,07
.Dv .10−2
rv = Al
Z 2 .Sv
Z2 = 15
1 .14,8.10−2
rv = . = 3, 6.10−6 ()
23 15.367,5
p 1800.2
trong đó : = 2sin = 2sin = 0,81
Z2 15
Hệ số quy đổi:
4.m1 ( w1.kdq1 ) 2 4.3(147.0,925)2
= = = 14791,3
Z2 15
40 | Page
Đồ án Thiết kế thiết bị điện Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Trong đó: các kính thước như hình vẽ.
br1=br1min=d1=7(mm) bề rộng rãnh stato phía miệng rãnh.
d1 7
h2= -2.c-c' = -2.0,25-0,35 = 2,65(mm) chiều cao nêm.
2 2
h41= 0,5(mm)
kβ=ƒ(β), k'β=ƒ(β)
y 10
β= = = 0,84
11, 78
1 + 3
với k'β = = 0,88
4
1 3
kβ = + .k ' = 0,91
4 4
9, 35 3, 5 4 0, 5
r1 = .0, 91 + (0, 785 − − + ).0,88 = 0, 49
3.7 2.7 7 3, 5
t1 (q1.kdq1 ) 2 .t1.k41
t1 = 0,9 t1
.k
Trong đó:
q1 = 2
kdq1=0,925
với q1 =2, bước rút ngắn cua dây theo bước rãnh bằng 12-10 = 2, ta tra được
giá trị 100σ1 = 2,85→ σt1 = 0,0285
41 | Page
Đồ án Thiết kế thiết bị điện Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Z2
tỉ số: = 7,5
p
Z2
q2 = = 1, 25 , chọn q2 = 2
3.2 p
ρt1= 0,94
b412
k41 = 1 − 0,033.
t1.
(0,35) 2
= 1 − 0, 033. = 0,96
1,96.0, 06
t1 = 1,96(cm)
δ = 0,06(cm)
kδ =1,158
1,96.(2.0,925) 2 .0,94.0,96
t1 = 0,9 0, 0285 = 2, 23
0, 06.1,158
42 | Page
Đồ án Thiết kế thiết bị điện Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Điện kháng dây quấn stato:
ta có:
2 2
f w l 50 147 10
x1 = 0,158 1 1 . 1 = 0,158 .4,33 = 1,84()
100 100 p.q1 100 100 2.2
Hệ số từ tản ở rãnh roto:loại rãnh hình ô van theo công thức 5-30 [1] ta có:
h .b2 2 b42 h
2 = 1 1 − + 0, 66 − k + 42
3b 8.Sr 2 2.b
b42
Trong đó: k = 1
Thay số :
9, 35 .(5) 2
2
1 0, 6
r 2 = 1 − + 0, 66 − 1 + = 3, 47
3.5 8.587, 07 2.5
1
43 | Page
Đồ án Thiết kế thiết bị điện Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
ρt2 =1 với roto lồng sóc rãnh nửa kín thì kt2≈1
Thay số :
0,31.(2.0,925) 21.1
t 2 = 0,9 0, 0094 = 1, 62
0, 06.1,158
với roto lồng sóc đúc nhôm ,vòng ngắn mạch ở liền sát với đầu lõi sắt roto.
2,3.Dv 4, 7.Dv
d 2 = log
Z 2 .l .
" 2
a + 2b
Trong đó: Dv = 148 (mm) 14,8(cm) đường kính trung bình của vành ngắn mạch
l"δ = l2 = 10(cm) đối với roto lồng sóc không có rãnh thông gió.
av = 21mm = 2,1 cm, bv = 17,5mm = 1,75cm. Kích thước vành ngắn mạch.
Hệ số từ tản roto:
Σλ2= λr2 + λt2+ λd2 + λrn = 3,47 + 1,62 + 0,44 + 0,32 = 5,85
*Điện kháng dây quấn roto
với roto lồng sóc:
Trong đó :
44 | Page
Đồ án Thiết kế thiết bị điện Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Trị số này không khác nhiều với giả thiết ban đầu nên ta ko cần tính lại
2.6.3 Tổn hao thép và tổn hao cơ
45 | Page
Đồ án Thiết kế thiết bị điện Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
PFeZ1=kgiacongZ1.pFez1.Gz1.B2Z1.10-3
PFeg1=kgiacongg1.pFeg1.B2g1.Gg1.10-3
46 | Page
Đồ án Thiết kế thiết bị điện Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
t2 − b42
Pbm = 2 p l2. pbm .10−7
t2
Trong đó:
1,5 1,5
Z .n 24.1500
Pbm 2 = 0,5.k0 . 1 1 .(10.B0 .t1 ) 2 = 0,5.1, 6. .(10.0,5.1,96) = 124,8
2
B0 10000 10000
2, 29 − 0,1
Pbm = 4.11, 78. 10.124,8.10 −7 = 0,026 (kw)
2, 29
ta có:
2
Z .n
Pdapmach1 0,11. 1 1 Bdm1 .GZ 1.10−3
10000
Trong đó : Z2 = 15 rãnh roto
GZ1 = 2,8 kg
Bdm1 : biên độ dao động của từ trường trong vùng liên thông răng
(rãnh) roto và stato theo vị trí tương đối của rãnh roto và stato.
ta có:
v1.
Bdm1 = BZ 1
2.t2
Bz1=1,75(T)
t2= 31 (mm)
47 | Page
Đồ án Thiết kế thiết bị điện Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
1, 708.0, 06
Bdm1 = .1, 75 = 0, 029(T )
2.3,1
Thay số vào ta được tổn hao đập mạch trong răng roto là:
2
24.1500
Pdm = 0,11. .10.0, 029 .2,58.10−3 == 0, 03(kW )
10000
- ta có:
2 4
n D
Pco = kco . . n .10−3
1000 10
trong đó: Dn = 22,5 (cm) đương kính stato
2 4 2 4
n Dn −3 1500 22,5 −3
Pc = kco . . .10 = 1. . .10 = 0, 057(kW )
1000 10 1000 10
48 | Page
Đồ án Thiết kế thiết bị điện Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
phía trên rãnh,vì vậy ta cần xác định độ sâu quy đổi hr của rãnh trong đó dòng
điện phân bố đều và trên cơ sở đó ta xác định điện trở thanh dẫn đặt trong
rãnh,tương tự ta cũng tìm được chiều sâu của rãnh hx .
= 0,067.a S
Trong đó:a=(hr2-h42)=15 - 0,6 = 14,4 (mm)
= 0,067.14, 4. 1 = 0,96
Theo hình 10-13 [1], khi ζ = 0,96 tra ra: ψ = 0,06; φ = 0,3
+ Điện trở của thanh dẫn khi tính đến dòng điện hiệu ứng mặt ngoài là:
rtd = 1,7.10-5(Ω)
+ Điện trở tác dụng của dây quấn roto khi xét đến hiệu ứng mặt ngoài của dòng
điện:
2.rv −5 2.5,3.10−7
r2 = rtd + = 2, 21.10 + = 3,19.10−5 ()
2
0,329 2
r'2ξ=γ.r2ξ=14791,3.3,19.10-5=0,47(Ω)
+ Hệ số từ dẫn tản ở rảnh roto khi xét đến hiệu ứng mặt ngoàivới s=1:
h b2 b h
r 2 = 1 (1 − ) + 0, 66 − 42 + 42
3b 8S c 2b b42
49 | Page
Đồ án Thiết kế thiết bị điện Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
b42 = 1mm
h1= 9,35mm
h42 = 0,6mm
ψ = 0,06
9,35 .7 2 2 1 0, 6
r 2 = (1 − ) + 0, 66 − 0, 06 + = 0, 65
3.7 8.110,89 2.7 1
+ Tổng hệ số từ dẫn roto khi xét đến hiệu ứng mặt ngoài:
2 3,03
x2' = x2' . = 3, 4. = 1,7()
2 5,85
+ Tổng điện trở ngắn mạch khi xét đến hiệu ứng mặt ngoài với s=1:
+ Dòng điện ngắn mạch khi chỉ xét đến hiệu ứng mặt ngoài:
U1 220
I n = = = 59,9( A)
Z n 3, 67
2.7.2 Tham số của động cơ điện khi xét đến hiệu ứng mặt ngoài của dòng điện và
sự bảo hòa của từ trường tản khi (s = 1):
- Chọn sơ bộ hệ số bảo hòa: kbh=1,4
50 | Page
Đồ án Thiết kế thiết bị điện Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
+ Dòng điện ngắn mạch kkhi xét cả hiệu ứng mặt ngoài và sự bảo hòa từ
tản:
I nbh .U r1 Z1
Frbh = 0, 7 k + k y .kd
a1 Z2
Z2 = 15 rãnh
Kd = 0,925 (hệ số dây quấn)
kβ = 0,91
Ur1=147 rãnh ( số thanh tác dụng 1 rãnh )
a1 = 4
ky= 0,966
83,91.147 24
Frbh = 0, 7 (0,91 + 0,966.0,925 ) = 5050, 4( A)
4 15
+ Sự biến đổi tương đương của rãnh hở tinh toán từ thông tản kkhi xét bảo
hòa trong khe hở không khí:
Ta có:
0, 06
Cbh = 0, 64 + 2,5. = 0, 64 + 2,5. = 0,88
t1 + t2 1,96 + 3,1
- Sự biến đổi tương đương của miệng rãnh stato,tính theo công thức 10-39 [1]
51 | Page
Đồ án Thiết kế thiết bị điện Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
+ Vì stato rãnh 1/2 kín nên sự giảm nhỏ của hệ số từ dẫn của từ thông tản
do bảo hòa nên ta có:
h41 + 0,58.h3 C1
1bh = .
b41 C1 + 1,5.b41
d 2 1,45
h3 = = = 0,725 (cm)
2 2
h41=0,5(mm)=0,05(cm)
b41=0,35(cm)
C1=0,917(cm)
0, 05 + 0,58.0, 725 0,917
1bh = . = 0,85
0,35 0,917 + 1,5.0,35
+ Hệ số từ dẫn tản rãnh stato khi xét đến bão hòa từ tản
λ r1bh=λr1-∆λ1bh=1,517-0,85 = 0,66
∆λbh = 0,85
+ Hệ số từ tản tạp stato khi xét đến bão hòa mạch từ tản:
χδ = 0,43
λt1bh = 0,45
λr1bh = 0,66
+ Điện kháng stato khi xét đến bão hòa mạch từ tản:
52 | Page
Đồ án Thiết kế thiết bị điện Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
1bh 3, 61
x1bh = x1 = 1,84. = 1, 2()
1 5,522
λ1bh = 3,61
x1 = 1,84 (Ω)
+ Sự biến đổi tương đương của miệng rãnh roto lồng sóc thường được tính theo
công thức :
χδ = 0,43
t2 = 3,1 cm
+ Sự giảm nhỏ hệ số từ dẫn tản rãnh roto do bảo hòa với rãnh 1/2 kín, ta áp dụng
công thức :
C2 = 1,19
+ Hệ số từ tản rãnh roto khi xét đến bão hòa mạch từ tản và hiệu ứng mặt ngoài:
∆λ2bh= 0,55
+ Hệ số từ tản tạp roto khi xét đến bảo hòa mạch từ tản: theo công thức 10-50 [1]
ta có:
53 | Page
Đồ án Thiết kế thiết bị điện Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
t 2bh = t 2 . = 1, 62.0, 43 = 0, 69
λt2 = 1,62
χδ = 0,43
+ Tổng hệ số tù tản roto khi xét đến bảo hòa mạch từ và hiệu ứng mặt ngoài:
+ Điện kháng roto khi xét đến hiệu ứng mặt ngoài và sự bão hòa của mạch từ tản:
r 2 bh 1, 47
x2' bh = x2' = 0, 23. = 0,05()
2 5,85
Σλ2 = 5,85
2.7.3 Những tham số ngắn mạch khi xét đến hiệu ứng mặt ngoài của dòng
điện và sự bão hòa của từ tản:
+Tổng trở ngắn mạch:
54 | Page
Đồ án Thiết kế thiết bị điện Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
U1 220
I k = I n bh = = = 146, 6( A)
Z n bh 1,5
+ Điện kháng hỗ cảm khi xét đến bão hòa mạch từ tản:
F
x12 n = x12 = x12 .k = 5, 63.1,508 = 8, 49()
F
kμ = 1,508
x2' bh 0,1233
C2 bh = 1 + = 1+ = 1, 014
x12 n 8, 49
Ik 146, 6
I 2' m = I 2' k = = = 144,5( A)
C2 bh 1, 014
Dây quấn máy điện một chiều do nhiều phần tử nối tiếp nhau theo một
quy luật nhất định và làm thành một mạch kín. Mỗi phần tử có một hay nhiều
vòng dây và mỗi vòng dây do hai thanh dẫn ghép lại. Phần tử được đặt vào rãnh
của lõi sắt phản ứng và nối với hai phiến đổi chiều. Phần nằm trong rãnh gọi là
cạnh tác dụng và phần ngoài gọi là phần đầu đầu cứng.
Việc tính toán mạch từ cần thiết để tạo ra khe hở không khí một từ thông
có thể sinh ra sức điện động đã xác định ở dây quấn phần ứng. Do tính chất đối
xứng của máy điện, từ thông sinh ra ở mỗi cực từ được phân bố thành hai phần
bằng nhau bởi trục cực từ, các phần này cùng với các phần kế cận tạo thành
những mạch từ khép kín.
56 | Page
Đồ án Thiết kế thiết bị điện Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Trong quá trình thực hiện làm đồ án em cảm thấy bài làm có nhiều thiếu sót nhất định.
Bên cạnh đó bài làm khi chọm một số thông số còn mang tính chủ quan của người thiết
kế. Đồng thời vẫn còn có một số mục chưa hoàn toàn chính xác và các ràng buộc về dữ
liệu vẫn chưa đầy đủ. Rất mong được sự góp ý của thầy.
57 | Page