Professional Documents
Culture Documents
KHOA: ĐIỆN
---o0o---
ĐỀ TÀI:
Hà Nội, 2023
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOA ĐIỆN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BỘ MÔN KỸ THUẬT ĐIỆN
Dòng điện không tải i0 = 2% Tổn hao ngắn mạch Pn: 1960W
Chương 3: Kết luận, kiến nghị và hướng phát triển của đề tài
Hình 2. 3: Xác định các kích thước của thùng [1] ................................ 44
CA Cao áp
HA Hạ áp
Chúng ta đang sống trong thời đại với sự phát triển không ngừng của khoa
học kĩ thuật, một thời đại mà sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa được đặt
lên hàng đầu .
Nói đến công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì không thể tách rời được ngành
điện, ngành điện đóng một vai trò mấu chốt trong quá trình đó.
Trong ngành điện thì công việc thiết kế máy điện là một khâu vô cùng quan
trọng, nhờ có các kĩ sư thiết kế máy điện mà các máy phát điện mới được ra
đời cung cấp cho các nhà máy điện. Khi điện đã được sản xuất ra thì phải truyền
tải điện năng tới nơi tiêu thụ, trong quá trình truyền tải điện năng đó thì không
thể thiếu được các máy biến áp điện lực dùng để tăng và giảm điện áp lưới sao
cho phù hợp nhất đối với việc tăng điện áp lên cao để tránh tổn thất điện năng
khi truyền tải cũng như giảm điện áp cho phù hợp với nơi tiêu thụ . (Đồ án:
Thiết kế máy biến áp điện lực 3 pha ngâm dầu)
Bằng tất cả cố gắng của mình ,với những kiến thức nhận được từ thầy cô và
sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Lê Anh Tuấn ,mà tôi đã làm nên bài thiết
kế này.
Đối với ngành điện công nghiệp và một số lĩnh vực khác thì máy biến áp là
một thiết bị không thể thiếu. Máy biến áp được ứng dụng một cách rộng rãi
trong các bài toán điện năng
Máy biến áp có chức năng biến đổi điện áp xoay chiều, nó có thể tăng hoặc
giảm mức điện áp ban đầu tùy theo cấu tạo của nó. Hiểu một cách chính xác,
máy biến áp là một thiết bị điện từ loại tĩnh, làm việc theo nguyên lý cảm ứng
điện từ, biến đổi một hệ thống dòng điện xoay chiều ở điện áp này thành một
hệ thống dòng điện xoay chiều ở điện áp khác với tần số không thay đổi. Hay
ta có thể hiểu một cách đơn giản hơn, máy biến áp là thiết bị điện dùng cảm
ứng điện từ để truyền, đưa năng lượng hoặc tín hiệu điện xoay chiều giữa các
mạch điện theo một nguyên lí nhất định. Đôi khi hay có sự nhầm lẫn về chức
năng của máy biến áp, trên thực tế máy biến áp chỉ làm nhiệm vụ truyền tải
hoặc phân phối năng lượng chứ không làm biến đổi năng lượng
Để dẫn điện từ các trạm phát điện đến hộ tiêu thụ cần phải có đường dây tải
điện. Nếu khoảng cách giữa nơi sản xuất điện và nơi tiêu thụ điện lớn, một vấn
đề rất lớn đặt ra và cần được giải quyết là việc truyền tải điện năng đi xa làm
sao cho kinh tế nhất và đảm bảo được các chỉ tiêu kĩ thuật.
Nước ta hiện nay ngành chế tạo MBA đã thực sự có một chỗ đứng trong
việc đáp ứng phục vụ cho công cuộc công nghiệp hiện đại hóa nước nhà. Hiện
nay chúng ta đã sản xuất được những MBA có dung lượng 63000kVA với điện
áp 110kV.
MBA đã và đang được sử dụng rộng rãi trong đời sống ,phục vụ chúng ta
trong việc sử dụng điện năng vào các mục đích khác nhau như
Trong hệ thống điện MBA có vai trò vô cùng quan trọng , dùng đểtruyền
tải và phân phối điện năng ,vì các nhà máy điện công suất lớn thường ở xa các
trung tâm tiêu thụ điện (Các khu công nghiệp và các hộtiêu thụ…) vì thế
cần phải xây dựng các hệ thống truyền tải điện năng .
Máy biến áp có 2 bộ phận chính đó là : Lõi sắt và dây quấn. Ngoài ra còn
có các bộ phận khác như vỏ máy và hệ thống làm mát.
Lõi sắt máy biến áp dùng để dẫn từ thông chính của máy, được chế tạo từ
những vật liệu dẫn từ tốt như thép lá kĩ thuật điện. Ngày nay loại tôn cán lạnh
được sử dụng chủ yếu trong công nghệ chế tạo lõi sắt, do tôn cán lạnh là loại
tôn có vị trí sắp xếp các tinh thể gần như không đổi và có tính dẫn từ định
hướng, do đó suất tổn hao giảm 2 đến 2,5 lần so với tôn cán nóng. Độ từ thẩm
thay đổi rất ít theo thời gian, dùng tôn cán lạnh cho phép tăng cường độ từ cảm
trong lõi sắt lên tới 1,6 đến 1,65 T (Tesla), trong khi đó tôn cán nóng chỉ tăng
được từ 1,3 đến 1,45T. từ đó giảm được tổn hao trong máy, dẫn đến giảm được
trọng lượng kích thước máy, đặc biệt là rút bớt đáng kể chiều cao của MBA,
rất thuận tiện cho việc chuyên trở. Tuy nhiên tôn cán lạnh giá thành có đắt hơn,
nhưng do việc giảm được tổn hao và trọng lượng máy nên người ta tính rằng
những MBA được chế tạo bằng loại tôn này trong vận hành vẫn kinh tế hơn
MBA được làm bằng tôn cán nóng.
Hiện nay ở các nước, tất cả các MBA điện lực đều được thiết kế bởi tôn các
lạnh, (như các loại tôn cán lạnh của Nga, Nhật, Mỹ, CHLB Đức…v..v)
Lá thép kĩ thuật điện được sử dụng thường có độ dày từ (0,35 tới 0,5)mm
hai mặt được sơn cách điện.
Trong MBA dầu thì toàn bộ lõi sắt và dây quấn đều được ngâm trong dầu
biến áp.
Dây quấn là bộ phận dẫn điện của MBA, làm nhiệm vụ thu năng lượng vào
và truyền năng lượng ra. Kim loại làm dây quấn thường bằng đồng, cũng có thể
bằng nhôm ( ít phổ biến).Dây quấn gồm nhiều vòng dây và được lồng vào trụ
lõi sắt giữa các vòng dây, dây quấn có cách điện với nhau và các cuộn dây được
cách điện với lõi.
Dây quấn MBA gồm có 2 cuộn cuộn cao áp (CA) cuộn hạ áp (HA) đôi khi
còn có cuộn trung áp (TA).
Theo cách sắp xếp dây quấn CA và HA , người ta chia ra hai loại dây quấn
chính đó là : Dây quấn đồng tâm và dây quấn xen kẽ
3. Vỏ MBA
Vỏ MBA là bộ phận bảo vệ lõi MBA tránh tác động của các điều kiện ngoại
cảnh như môi trường khí hậu. Vỏ MBA gồm hai bộ phận thùng và nắp.
Thùng MBA: Thùng máy làm bằng thép, thường là hình bầu dục. Lúc MBA
làm việc, một phần năng lượng bị tiêu hao, thoát ra dưới dạng nhiệt đốt nóng
lõi thép, dây cuốn và các bộ phận khác làm cho nhiệt độ của MBA tăng lên. Do
đó giữa MBA và môi trường xung quanh có một hiệu số nhiệt độ gọi là nhiệt
độ chênh. Nếu nhiệt độ chênh vượt quá qui định thì sẽ làm giảm tuổi thọ cách
điện và có thể gây sự cố đối với MBA.
Đối với các MBA cỡ trung bình và lớn, người ta dùng loại thùng dầu có ống
hay loại thùng có bộ tản nhiệt.
Nắp thùng: dùng để đậy thùng và trên đó đặt các chi tiết máyquan trọng
như: Các sứ ra của đầu dây CA và HA, bình giãn dầu, ống bảo hiểm, hệ thống
rơle bảo vệ, bộ phận truyền động của bộ đổi nối các đầu điềuchỉnh điện áp của
dây quấn CA
Cũng giống như nhiều các thiết bị điện khác, ta cũng có nhiều cách để phân
loại máy biến áp.
- Theo cấu tạo ta sẽ phân chia thành máy biến áp một pha và máy biến
áp ba pha
- Theo chức năng có máy biến áp hạ thế và máy biến áp tăng thế
- Theo cách thức cách điện: máy biến áp lõi dầu, máy biến áp lõi không
khí,…
- Theo mối quan hệ cuộn dây ta chia thành biến áp tự ngẫu và biến áp
cảm ứng
- Theo nhiệm vụ: máy biến áp điện lực, máy biến áp cho dân dụng,
máy biến áp hàn, máy biến áp xung,…
Ngoài ra cũng có thể phân loại dựa vào công suất hay hiệu điện thế
Nguyên lý làm việc của MBA dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ và sử
dụng từ thông biến thiên của lõi thép sinh ra.
Các cuộn dấy sơ cấp và thứ cấp trong một MBA không có liên hệ với nhau
về điện mà chỉ có liên hệ với nhau về từ.
Đây là sơ đồ MBA 1 pha 2 dây quấn, máy gồm có 2 cuộn dây. Cuộn sơ cấp
có W1 vòng dây và có cuộn thứ cấp có W2 vòng dây được quấn trên lõi thép.
Khi đặt một điện áp xoay chiều v1 vào dây cuốn sơ cấp trong đó sẽ có dòng
điện i1. Trong lõi thép và sinh ra từ thông móc vòng với cả hai cuộn dây sơ cấp
và thứ cấp, cảm ứng ra các sức điện động e1 và e2. Ở cuộn sơ cấp có sức điện
động sẽ sinh ra dòng điện i2 đưa ra tải với điện áp là u2.
Giả thiết điện áp xoay chiều đặt vào là một hàm số hình sin thì từ thông do
nó sinh ra cũng là một hàm số hình sin.
= m .sin t 1.1
Do đó theo định luật cảm ứng điện từ, sức điện động cảm ứng trong các dây
quấn sơ cấp và thứ cấp là:
d d .sin t 1.2
e1 = w1. = −1 m
dt dt
= − w1..m .cos t = 2.E1. sin t −
2
d d .sin t 1.3
e2 = W2 . = −2 m
dt dt
= − w 2 ..m .cos t = 2.E 2 sin t −
2
Giá trị hiệu dụng của các sức điện động của cuộn sơ cấp và thứ cấp.
E1 W1 1.4
k= =
E 2 W2
MBA là một thiết bị rất quan trọng và không thể thiếu trong việc truyền tải
và phân phối điện năng. Máy biến áp dùng để tăng điện áp lên cao áp để giảm
tổn hao công suất và tổn hao điện áp khi truyền tải đi xa và giảm điện áp xuống
thấp để phù hợp với điện áp của phụ tải. Để đảm nhiệm được nhiệm vụ này thì
công việc thiết kế máy điện là một khâu vô cùng quan trọng, cần đạt các yêu
cầu tối ưu nhất về tổn hao công suất không tải, tổn hao công suất ngắn mạch,
tổn hao điện áp trong nó và các tiêu chuẩn khác.
Và yêu cầu cần đặt ra đối với các kĩ sư thiết kế máy biến áp đó là liên tục
nghiên cứu, cải tiến thiết kế, vật liệu để sản xuất ra những máy biến áp có tổn
hao công suất và tổn hao điện áp tối ưu nhất.
Chủ yếu định rõ công dụng của sản phẩm, phạm vi sử dụng, tạm thời định
hình dáng của MBA như kết cấu, phương thức làm ngoại.
1.2.2. Tính toán điện từ, thường qua các khâu chính sau đây:
Tính toán và vẽ đầy đủ các chi tiết kết cấu toàn bộ máy. Tính toán kinh tế
về sản phẩm chế tạo. Để đảm báo cho việc tính toán hợp lý, tốn ít thời gian,
việc thiết kế MBA sẽ lần lượt được tiến hành theo một trình tự nhất định.
Một MBA tốt phải đạt được chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật cao nghĩa là vừa
phải thỏa mãn về kích thước và phải đảm bảo độ bền về điện, cơ, nhiệt, hóa.
- Tính phụ tải điện toàn nhà máy hoặc tòa nhà.
- Chọn loại máy biến áp phù hợp .
- Chúng ta xác định vị trí lắp đặt MBA trong nhà hay ngoài trời.
- Nếu MBA đặt ngoài trời thì chúng ta đặt ở trên cao, nếu là MBA đặt
trong nhà hoặc dưới đất thì chúng ta phải làm phòng riêng cho MBA
và hàng rào bảo vệ.
- Chúng ta xác định vị trí lắp đặt máy biến áp trong nhà may ngoài
trời
MBA điện lực được chế tạo với tính năng được qui định theo tiêu chuẩn
nhà nước như sau.
Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6391-1-1998 có các qui dịnh.
- Điều kiện làm việc của MBA. Độ cao không quá 100m so với mực
nước biển, nhiệt độ của không khí xung quanh nằm trong phạm vi-
20℃ đến -40℃. Trong trường hợp này MBA được làm nguội bằng
nước thì nhiệt độ nước đầu vào không vượt quá 25℃.
- Về dòng công suất: Các giá trị ưu tiên của công suất định mức đối
với MBA công suất đến 10MVA được chọn theo dãy R10 của 10;
16; 25; 63; 100; 160; 250; 400; 630; 1000; 1600; 2500; 4000; 6300;
10.000 kVA. Nếu là MBA một pha thì công suất lấy bằng 1/3 số
liệu tâm.
- Về điện áp có các mức sau: 0,22; 0,38; 3,6; 10; 22; 35; 110; 220;
500kV. Tiêu chuẩn cũng có qui định ký hiệu về cách đấu nối với
góc lệch pha trong MBA 3 pha như sau: Kiểu nối sao, tam giác
hoặc zic-zac các dây pha của MBA 3 pha và được đánh dấu bằng
các chữ Y, D và Z cho các cuộn dây cao áp và y, d, z cho các cuộn
dây hạ áp. Nếu điểm trung tính của cuộn dây nói với Y (y) hoặc Z
(z) được đưa ra ngoài thì vực đánh dấu phải là YN (yn) hoặc
ZN(zn) cho các phía CA và HA.
- Các ký hiệu bằng chữ liên quan đến các cuộn dây khác nhau của
một MBA đều được ghi theo thứ tự giảm dần của điện áp định mức.
- Sự lệch pha của cuộn dây 3 pha giữa điện áp dây thứ cấp MBA 3
pha so với điện áp dây so cấp thường được chỉ thị bằng chỉ số của
đồng hồ giờ, trong đó vectơ điẹn áp sơ cấp luôn chỉ số 12 trên mặt
đồng hồ tượng trưng cho kim phút. Vectơ điện áp thứ cấp sẽ lệch
pha tương ứng ở các vị trí lần lượt chỉ các giờ trong đó só 12 có thể
coi là số 0 (chỉ số càng cao thì sự chậm pha càng lớn).
Máy biến áp có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân như trong
công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, các hệ điều khiển. Máy biến áp
được sử dụng trong việc truyền tải điện năng đi xa. Ngoài ra còn có các loại
máy biến áp có công suất nhỏ hơn, máy ổn áp dùng trong nhà.
Hiểu được tầm quan trọng của máy biến áp nên thầy Lê Anh Tuấn đã giao
đề tài thiết kế máy biến áp cho sinh viên nghiên cứu và phát triển. Ở chương 1
em đã nêu tổng quan cũng như nêu lên tầm quan trọng của máy biến áp, các
tiêu chuẩn thiết kế để mọi người hiểu sâu hơn về MBA.
Máy biến áp là một thiết bị từ tính, làm việc dựa trên nguyên lý cảm ứng
điện từ biến đổi hệ thống dòng điện xoay chiều ở điện áp khác nhau với tần số
không đổi. Đầu vào được nối với nguồn điện là sơ cấp, đầu ra được nối với tải
là thức cấp
Cấu tạo MBA gồm 3 bộ phận chính là: lõi thép, cuộn dây và vỏ máy.
Khi tìm hiểu về MBA em nhận thấy tổn hao trong việc truyền tải điện năng
thường rất lớn do việc truyền tải điện năng từ nhà máy đến phụ tải cần tối thiếu
4 đến 5 lần tăng giảm điện áp. Do đó tổng công suất đặt gấp 5 đến 8 lần hoặc
hơn nữa. Vì thế khi thiết kế MBA tôn cán lạnh được dùng làm mạch từ, khi đó
tổn hao công suất (P) và công suất từ hóa (Q) thấp, dẫn đến tổn hao giảm đáng
kể.
- Sđm = 180kVA; số m = 3.
- Tổ đấu dây: Dyn11.
- Điều chỉnh điện áp lúc không tải, chế độ làm việc liên tục
- Điện áp bên cao áp: U2 = 22±2x2.5% kV.
- Điện áp bên ha áp: U1 = 0.4 kV
- Điện áp ngắn mạch: Un: 5%.
- Tổn hao không tải: P0 =385W.
- Tổn hao ngắn mạch: Pn = 1960W.
- Dòng điện không tải: i0 = 2%.
- Dùng thép cán nguội của Nga 3404 dày 0,25mm.
S 180 2.1
Sf = đm = = 60(kVA)
m 3
2.2.2. Dung lượng trong mỗi trụ:
- Phía hạ áp (HA):
Vì dây quấn nối ∆/Y1-1 (Dyn-11) nên dòng điện pha định mức là :
1 1
- Phía cao áp nối ∆ Nên ta có: Ip2 = .I2 = .4,72 = 2,73 (A)
3 3
- Phía hạ áp nối Y Nên ta có: Ip1 = I1 = 259,81(A)
U p2 = U 2 = 22 = 22(kV) 2.5
- Phía hạ áp (HA):
U1 0,4 2.6
U p1 = = = 0,23(kV)
3 3
2.2.6. Điện áp thử của các dây quấn
Đối với MBA theo cấp điện áp của dây quấn ta tra điện áp thử tương ứng.
Để xác định khoảng cách cách điện giữa các dây quấn và giữa các phần
khác của máy biến áp thì ta phải biết được điện áp thử của chúng. Với dây quấn
U1đm = 0,42 kV và U2đm= 6 kV ta tra bảng trang 653 phụ lục XIII [2] ta được:
Pn 1960 2.6
U nr % = = = 1,09%
10.S đm 10.180
2.2.8. Xác định các tham số để tính kích thước chủ yếu
d12: đường kính trung bình giữa hai dây quấn hay của 1 rãnh dầu của hai dây
quấn.
a22 : khoảng cách giữa hai dây quấn cao áp quấn ở hai trụ.
a12 : khoảng cách cách điện giữa dây quấn cao áp và dây quấn hạ áp.
Chiều rộng quy đổi của rãnh từ tản giữa dây quấn cao áp và hạ áp:
- Với Sđm = 180 kVA, Uth2= 50 kV, theo bảng 19 [1] ta có a12 = 27 mm,
12 = 5 mm.
- Với Sđm = 180 kVA, Uca= 22 kV bảng công thức (2-36) và bảng 12 [1]
ta chọn k = 0,6.
a1 + a 2 2.8
= k.4 S'.10−2 = 0,6.4 60.10−2 = 0,017(m)
3
a1 + a 2 2.9
a r = a12 + = 0,027 + 0,017 = 0,044(m)
3
2.2.9. Thiết kế mạch từ
1. Chọn mạch từ
Chọn thép cán nguội Nga 3404 dày 0,35mm. Theo bảo 6 tài liệu [1]; chọn
từ cảm ở trụ Bt = 1,6T. Hệ số tăng tiết diện gông kg = 1,025. Ép trụ bằng nêm
và dây quấn, ép gông bằng xà ép, không dùng bulong, xuyên qua trụ và gông,
phương pháp này giúp hạn chế tổn hao do các đường sức từ bị đổi hướng khi
đi qua mạch từ cosd đực lỗ của bulong.
Sử dụng lõi thép có bốn mối ghép xiên ở bốn góc của lõi, còn ba mối nối
giữa dùng mối ghép thẳng lá tôn.
Theo bảng 4 [1] chọn số bậc thang trong trụ là 8 số bậc thang của gông lấy
nhỏ hơn trụ một bậc tức là 7 bậc, hệ số chêm kín kc = 0,928.
Tra trong bảng 10 [1] chọn hệ số điền dầy rãnh là kđ = 0,97. Hệ số lợi dụng
lõi sắt:
Bt 1,6 2.11
Bg = = = 1,56 (T)
k g 1,025
Bt 1,6 2.13
B'k = = =1,13 ( T ).
2 2
Suất tổn hao sắt ở trụ và gông, theo bảng 45 và 50 [1] với tôn chọn có mã
hiệu là 3404 ta tra được các số liệu sau:
- (
Với B''k = 1,6 ( T ). Tra được q ''k = 23500 VA / m 2 . )
- Với B''k = 1,13 ( T ). Tra được q ''k = 2000 ( VA / m ) .
2
Chọn theo Sđm = 180 kVA, Uth2 = 50 kV của cuộn sơ cấp ( cao áp ) và
Uth1 = 5 kV của cuộn thứ cấp (hạ áp). Tra bảng 18, 19 [1] ta có các số liệu sau
- Khoảng cách giữa dây quấn cao áp và gông l0 = l01 = l02 = 50 mm.
1. Hệ số kf
Hệ số kf là hệ số tính đến tổn hao phụ trong dây quấn, trong dây dẫn ra,
trong vách thùng và các chi tiết kim loại khác do dòng điện xoáy (kf <1).
Tra bảng 15 [1] ta có: Kf = 0,923
2. Quan hệ giữa đường kính trung bình d12 và chiều cao 1m của trụ sắt
Trong thiết kế người ta dùng hệ số để chỉ quan hệ giữa chiều rộng và chiều
.d 2
cao của máy. = ; thay đổi từ 1,2 đến 3,6
l
Sự lựa chọn hệ số không những ảnh hưởng đến mối tương quan khối
lượng vật liệu thép, dây đồng mà còn ảnh hưởng đến các thông số kỹ thuật như:
Tổn hao không tải, tổn hao ngắn mạch…
Về mặt kinh tế: Nếu máy biến áp có cùng công suất, điện áp, các số liệu
xuất phát, và các tham số kỹ thuật thì khi nhỏ, máy biến áp “gầy” và cao, nếu
lớn thì máy biến áp “ béo” và thấp. với những trị số khác nhau thì tỷ lệ trọng
lượng sắt và trọng lượng đồng trong máy biến áp cũng khác nhau. nhỏ trọng
lượng sắt ít, lượng đồng nhiều, tăng lên thì lượng sắt tăng lên, lượng đồng
nhỏ lại.
d = A. 4 2.14
S'.a r .k r
A = 0,507.4 2.15
f .U nx .B2t .k ld
2
kld là hệ số lợi dụng của lỏi sắt đã tính ở trên: kld = 0,9.
S'.a r .k r
A = 0,507.4
f .U nx .B2t .k ld
2
2.16
60.0,044.0,95
= 0,507.4 = 0,134
50.4,88.1,62.0,92
Vậy: d = A.x
2.17
A1 = 5,663.104 k ld .A 3a
= 6,663.104.0,9.0,1343.1,4
= 171,74(kg)
A 2 = 3,605.104 k ld .A 2I02
2.18
= 3,605.104.0,9.0,1342.0,05
= 29,13(kg)
B1 = 2, 4.10 4 k ld .k g .A 3 (a + b + e)
2.19
= 2, 4.104.0,9.1,025.0,1343 (1, 4 + 0,6 + 0, 41)
= 128,38(kg)
B2 = 2, 4.104 k ld .k g .A 2 (a12 + a 22 )
2.20
= 2, 4.104.0,9.1,025.0,1342 ( 0,027 + 0,02 )
= 18,68(kg)
S.a 2
C1 = K dq . 2 2.21
k f .k ld .B2t .U nr .A 2
−2 180.1,42
C1 = 2,46.10 .
0,97.0,92.1, 62.1,09.0,1342 2.22
= 220,46 ( kg )
C 220,46 2.23
G dq = 21 =
x x2
A1 171,74
C= = = 0,44 2.26
3B1 3.128,38
2.C1
D= .k dq.fe .k
3B1
2.220, 46 2.27
= .1,95.1,06
3.128,38
= 2,36
k là hệ số hiệu chỉnh trọng lượng của dây quấn ( vì dây quấn có thêm sơn
cách điện và các phần điều chỉnh điện áp ở cuộn cao áp)
k = 1,03.1,03 = 1,06.
A1 202 2.31
Gt = + A 2 .x 2 = + 29,13.1,22
x 1,2
= 175,04(kg)
= 208,57(kg)
C1 220,46 2.34
G dq = = = 153,09(kg)
x2 1,22
G 0 =0,486.104.Kld .K g .A3.x 2
=0,486.104.0,9.1,025.0,1343.1,22 2.35
=15,53
Trong đó:
Trong đó:
=>Chọn W1 = 36
U p1 230
- Tính lại U v = = = 6,38 = 6,4
W1 36
3. Mật độ dòng điện trung bình
Pn .U v
tb = 0,746.k f .
S.d12
1960.6, 4
= 0,746.0,9. 2.42
180.0, 24
= 1,95(MA / mm 2 )
( )
I1 259,82 2.43
T1' = = = 133,24 mm2
tb 1,95
Ta chọn kết cấu dây quấn xoắn đơn , dây đồng hình chữ nhật .
Sử dụng loại dây quấn này có độ bền cơ học cao, làm lạnh tốt.
Theo bảng 21 ta chọn dây quấn hạ áp có kích thước tiêu chuẩn với quy cách
sau:
a x b = 3x5,8
D1 = d + 2a1
= 0,134.1,2 + 2.0,015 = 0,2 ( m ) 2.53
D1' + D1''
G cu1 = 28.t. .W1.T1.10−3
2 2.54
0,22 + 0,2
= 28.3. .36.0,133
2
= 84,46(kg)
Theo bảng 24[1] cần phải tăng trọng lượng dây do cách điện lên 2%.
Với k=0,75 là hệ số kể đến bề mặt dây dẫn quấn bị các chi tiết điện che.
MBA sau khi thiết kế có thể lắp đặt ở nơi gần nguồn hoặc xa nguồn vì thế
điện áp đưa vào cuộn sơ cấp (cao áp) thay đổi một lượng U nào đó. Vì vậy
để duy trì điện áp đầu ra ổn định trong một phạm vi nào đó ta phải chọn đầu
phân áp cho phù hợp trước khi lắp đặt.
3. Điện áp thử
U2 22000 2.59
U th = 20%. = 20%. = 2540(V)
3 3
4. Số vòng dây của cuộn cao áp ứng với điện áp định mức
Up2 12,7
W2đm = W1. = 36. = 1988 ( vòng )
Up1 0,23 2.60
Ta chọn loại có 4 cấp điều chỉnh điện áp, ứng với mỗi cấp điều chỉnh là
2,5% điện áp định mức :
Theo bảng 38[1] ta chọn kết cấu dây đồng hình ống nhiều lớp dây tròn, có
ưu điểm là có thế quấn được nhiều lớp, chế tạo đơn giản, tuy nhiên khống tránh
khỏi nhược điểm là khi công suất tăng thì độ bền cơ học giảm
Căn cứ vào tiết diện dây dẫn theo bảng 20[1] ta có kích thước dây dẫn tròn,
với quy các như say
d2 2,24
Mã hiệu dây dẫn: −n v2 . ;Td2 = JIB − 1. ;3,94
d2 2,64
( )
= 0,8 m 2
19. Trọng lượng của dây quấn sơ cấp kể cả phần cách điện
G dq2 = 1,02.G cu2 = 1,02.156,65 = 159,78 ( kg ) 2.73
Tính toán ngắn mạch trong máy biến áp liên quan đến việc tính toán tổn hao
ngắn mạch Pn, điện áp ngắn mạch Un, các lực cơ học trong dây quấn và sự phát
nóng của dây khi ngắn mạch.
Tổn hao ngắn mạch có thể chia ra các thành phần như sau:
- Tổn hao chính tức là tổn hao đồng trong dây quấn sơ cấp và thứ cấp do
dòng điện gây ra Pcu1, Pcu2 .
- Tổn hao phụ trong hai cuộn dây do từ trường tản xuyên qua dây quấn
làmcho dòng điện phân bố không đều trong tiết diện dây gây ra Pf1, Pf2
- Tổn hao chính trong hai dây dẫn ra Pr1, Pr2
- Tổn hao phụ trong dây dẫn ra Prf1, Prf2 thường tổn hao này rất nhỏ,
ta bỏ qua.
- Tổn hao trong vách thùng dầu và các kết cấu kim loại khác Pt do từ
thông tản gây nên.
K F1 = 1 + 0,095.2 .a 4 .n 2 2.78
= 1 + 0,095.0,082.0, 254.2 2
= 1,00001
Trong đó:
a = 2,5 cm: kích thước dây dẫn theo hướng song song với từ thông cảm
b.m 0,53.18
= .K R = .0,95 = 0,08
l 111
b = 0,53: kích thước dây dẫn theo hướng song song với từ thông cảm
m = W11 = 18 là thanh dẫn của dây quấn song song với từ thông cảm
K F2 = 1 + 0,044.2 .d 2 2 .n 2 2.79
= 1 + 0,044.0,082.0, 2244.22
= 1,000005
Trong đó:
d2 = 2,24 mm = 0,224 cm: đường kính của dây dẫn tròn dây quấn CA
d 2 .W12 0,224.41
= .K R = .0,95 = 0,08
l 111
W12 = 41: thanh dẫn dây quấn của CA song song với từ thông tản
Trl = THA = 133 mm2 : Tiết diện dây dẫn ra cuộn dẫn ra của cuộn HA
Trl = THA = 3,94 mm2 : Tiết diện dây dẫn ra cuộn dẫn ra của cuộn HA
= 2,66 ( W )
8. Tổng tổn hao trong vách thùng và các chi tiết kim loại khác pt
Tổn hao phát sinh trong các bộ phận này chủ yếu là trong vách thùng dầu
và có liên quam đến tổn hao ngắn mạch. Ta có thể xác định pt theo công thức:
Trong đó:
S=180 (kVA)
Pn 1960
U nr % = = = 1,09% 2.87
10.S đm 10.180
7,9.f .S'..a r .k r
U nx = 2
.10−4 2.88
Uv
7,9.50.60.2,07.0,044.0,95 −4
= .10
6,42
= 5,6%
3. Điện áp ngắn mạch
U n = U nr
2
+ U nx
2
= 1,092 + 5,062 =5,17% 2.89
Chọn tôn lạnh mã hiệu 3404 dày 0,35 mm có 4 mối nối nghiêng ở góc ở giữa ta
dung mối ghép thẳng lá tôn
Đường kính trụ sắt d=0,15 m và công suất S= 180 kVA ta có số bậc trụ là 6 với
ép trụ bằng dây quấn.
Chiều rộng và chiều dày của tập lá thép (mm) của mạch từ
Tra bảng 41a [1] theo đường kính trụ là d=15 cm ta có kích thước cụ thể các tập
lá thép tiết diện trụ có bậc là 6, gong 5 bậc.
Thứ tự tập Kích thước các tập trong trụ Kích thước các tập trong gông
1 145x19 145x19
2 135x13 135x13
3 120x13 120x13
4 105x9 105x9
5 85x8 85x15
6 55x7
bảng 2. 1:Kích thước cụ thể các tập lá thép
1
TT = (14,5.1,9 ) + (13,5.1,3) + (12.1,3) 2.91
2
+ (10,5.0,9 ) + (8,5.0,8) + (0,55.0,7)
( )
= 77,34 cm 2
n =
b t .k d
với t = 0,35mm là chiều dày mỗi lá tôn silic
t
1 n 1 = 51,84 = 52 4 n 4 = 24,56 = 25
2 n 2 = 35,47 = 35 5 n 5 = 21,83 = 22
3 n 3 = 35,47 = 35 6 n 6 = 19,1 = 19
bảng 2. 2: Số lá thép trong từng bậc trụ và gông
Trong đó: l0 là khoảng cách từ dây quấn đến gông trên và gông 19[1]
4. Tính toán chiều dày của các lá thép của nửa tiết diện trụ
1
Tbt = 2.( .TT ) = 2.77,34 = 154,68cm2 2.94
2
6. Tiết diện hữu hiện của trụ
C : Khoảng cách cách điện giữa hai dây quấn CA cạnh nhau
1
Tg = (14,5.1,9 ) + (13,5.1,3) + (12.1,3) 2.97
2
+ (10,5.0,9 ) + (8,5.1,5)
(
= 82,9 cm 2 )
9. Toàn bộ tiết diện bậc thang của gông
1
Tbt = 2.( .TG ) = 2.82,9 = 165,8cm 2 2.98
2
gg 2.103
G ''G = 4. = 2.g g = 2.14,82 = 29,61(kg)
2
G G = GG + GG = 191,11 + 29,61 = 220,72(kg)
15. Trọng lượng sắt trụ
Tính toán nhiệt là tính toán về nhiệt ở trạng thái xác lập ,nghĩa là khi MBA
làm việc liên tục với tải định mức. ở trạng thái xác lập này toàn bộ nhiệt lượng
do dây quấn và lõi sắt phát ra đều khuếch tán ra xung quanh. Đường khuếch
tán của dây điện có thể phân ra làm các loại sau.
- Từ dây quấn hay lõi sắt ra một cuộn ngoài tiếp xúc với dầu bằng truyền
dẫn.
- Quá độ từ mặt ngoài dây quấn hay lõi sắt vào dầu.
- Từ dầu ở mặt ngoài dây quấn hay lõi sắt truyền tới mặt trong thùng dầu
đối lưu.
- Quá độ truyền từ dầu vào trong vách thùng dầu.
- Cuối cùng là nhiệt từ vách thùng truyền ra không khí xung quanh bằng
bức xạ và đối lưu.
Qua mỗi lần truyền nhiệt để nhiệt độ giảm dần nghĩa là nó gây nên một
lượng sụy nhiệt độ, kết quả là so với môi trường không khí xung quanh thì các
bộ phận trong MBA có nhiệt độ chênh nào đó.
Như vậy việc tính toán nhiệt của MBA khá phức tạp, nó ảnh hưởng rất nhiều
tới tuổi thọ của MBA và chế độ làm việc định mức của MBA. Việc tính toán
nhiệt này cũng còn liên quan tới việc thiết kế thùng dầu và các bộ phận tản nhiệt
khác.
1. Nhiệt độ chênh lệch trong lòng dây quấn với mặt ngoài của nó
q
0 =
cd
Trong đó:
0,5 −3
= .10 = 0,25.10−3 m 2.104
2
- cd = 0,17 tra bảng 54[1]
Vì dây quấn hạ áp quấn hình xoắn đơn dây dẫn chữ nhật
Pcu1 720
q2 = .k f = .0,98 2.105
M1 3,14
= 213,25(W / m 2 )
Trong đó:
- Pcu1 là tổn hao đồng trên dây quấn hạ áp, Pcu1 = 720W
- M1 là bề mặt làm lạnh của dây quấn hạ áp, M1 = 3,14m 2
- k f là hệ số tổn hao phụ ứng với dây quấn hạ áp k f = 0,93
213,25.0,25.10 −3 2.106
02 = = 0,29(o C)
0,17
3. Đối với dây quấn cao áp
Vì dây quấn cao áp làm bằng dây dẫn tròn nen theo công thức CT
p.a 2
01 =
8. tb
Trong đó:
12 .d 2
p = 1,68. ' .10−8
(d + 1 )d '
1 (d ' + 1 )
- tb là suất dẫn nhiệt trung bình : tb = (CT 6-5)
1 + 1d '
- 1 là suất dẫn nhiệt của cách điện giữa các lớp, theo bảng 54 ta có
1 = 0,17
- 1 là bề dày tấm chắn cách điện giữa các lớp 1 làm bằng giấy dày
6x0,12mm vì dây quấn sơ cấp có 7 lớp nên ta dùng 6 tấm cách điện
22 .d 2 2.110
p = 1,68. .10−8
(d + 1 )d
' '
1, 422.1012.0,16.10−6
= 1,68. −6
.10−8
(0,18 + 0,72).0,18.10
= 3,18.103 (W / m3 )
- Với công suất của MBA S = 180KVA, theo bảng 57 [1] ta chọn
kết cấu thùng vách thùng vách cánh sóng.
- Các kích thước tối thiểu bên trong của thùng.
- Các khoảng cách cách điện từ dây dẫn ra đến vách thùng, đến xà ép
gông trên được xác định như sau:
+ Chiều rộng tối thiểu của thùng:
A = 2C + D1 + 2.s5.10−3 (m)
Với Uth1 = 5 kV; tra bảng 31 [1] ta được khoảng cách từ dây dẫn ra CA đến
dây quấn CA s1 = 40 mm ( Tra bảng 31 ).
s2 = 40mm là khoảng cách từ dây dẫn ra của dây quấn CA đến vách thùng.
d1 là đường kính dây dẫn ra có bọc cách điện của dây quấn CA, d1 = 25 mm.
s4 là khoảng cách từ dây dẫn ra không có vỏ bọc cách điện của dây quấn hạ
áp đến vách thùng theo bảng 31 ta được s4 = 25mm
d2 = 10 mm là kích thước dây dẫn ra không bọc cách điện (thanh dẫn trần
của dây quấn hạ áp).
H = H1 + H 2
H1 = 79,5 + 2.
H2 là khoảng cách tối thiểu từ gông trên đến nắp thùng , tra bảng 58 [1] ta
được H2 = 300(mm) = 0,3 m (theo điện áp sơ cấp U1 = 22KV)
Việc thiết kế máy biến áp phụ thuộc rất nhiều vào các thông số tính toán ở
chương 2. Từ việc tính toán các số liệu đã cho trước đó cho ta thắng rằng muốn
thiết kế đảm bảo về mặt chất lượng mà chi phí phải thấp thì cần phải quan tâm
tới rất nhiều các tham số khác nhau.
- Sđm = 180kVA; số m = 3.
- Tổ đấu dây: Dyn11.
- Điều chỉnh điện áp lúc không tải, chế độ làm việc liên tục
- Điện áp bên cao áp: U2 = 22±2x2.5% kV.
- Điện áp bên ha áp: U1 = 0.4 kV
Sau khi tính toán thiết kế để đảm bảo quy trình, tiêu chuẩn ta cần so sánh
các thông số tính toán được với mục tiêu thiết kế đặt ra xem có nằm trong phạm
vi yêu cầu hay không.
Un 5,17% 5% 3.4%
I0 2,1% 2% 5%
Như vậy chúng ta đã có thể tiến hành việc thiết kế MBA thông qua các con
số tính toán ở trên và các số liệu phải tuân theo các tiêu chuẩn đề ra ở chương
1.
Nguyên lý hoạt động của máy biến áp được phát hiện từ năm 1830. Sau khi
nắm được nguyên lý, người ta bắt đầu tìm cách cải tiến thiết kế, làm sao cho
máy biến áp nhỏ gọn và vận hành hiệu quả hơn. Dần dần, công suất của máy
biến áp được nâng lên đến đơn vị kVA, MVA. Những thiết bị biến áp hiện đại
cũng có xuất phát điểm như vậy.
Năm 1950, chiếc máy biến áp 400 kVA đầu tiên trên thế giới được đưa vào
hệ thống điện. Tiếp đó, vào đầu những năm 1970, công suất của máy biến áp
đã đạt đến 1100 MVA. Năm 1980, người ta đã sản xuất được những chiếc máy
biến áp có cấp điện áp 800 kV và hơn thế nữa.
Như vậy thiết kế máy biến áp là một ngành có quá trình tồn tại và phát triển
đã lâu, từ khi xuất hiện ngành chế tạo máy điện tới nay đã có nhiều sự cải tiến
về kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sử dụng máy điện nói chung và máy biến áp
nói riêng.
Bài làm của em được hoàn thành bằng những kiến thức lý thuyết là chủ yếu,
nên còn nhiều thiếu sót và hạn chế về kiến thức thực tế trong quá trình vận hành
và sử dụng máy biến áp. Nên chúng em rất mong các thầy cô xem xét và có
những ý kiến đóng góp bổ ích cho chúng em, giúp chúng em củng cố kiến thức
được tốt nhất.
Nhìn chung, các kết quả đã đạt được các yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế Máy
biến áp ba điện lực pha ngâm dầu 180 kVA. Các thông số nằm trong tiêu chuẩn
cho phép ghi trong tài liệu [1]. Các số liệu thu được có thể chế tạo được một
máy biến áp ba pha ngâm dầu có các giá trị vận hành được trong thực tế.
Qua việc thực hiện đồ án tốt nghiệp này, em có cơ hội tìm hiểu thêm các
kiến thức trong việc thiết kế nên một máy biến áp điện lực ba pha ngâm dầu.
Để hoàn thành đồ án tốt nghiệp này, em đã dùng các phần mềm hỗ trợ là Word
, Excel, ,... Các phần mềm này cho em rèn luyện thêm các kỹ năng về trình bày
văn bản, vẽ đồ thị, vẽ các hình vẽ kỹ thuật trong quá trình thực hiện đồ án. Em
cũng đã được rèn luyện thêm khả năng tư duy trong việc hiệu chỉnh nhiều thông
số kỹ thuật có liên quan mật thiết với nhau trong việc chế tạo nên một sản phẩm
kỹ thuật lớn
Trong quá trình tìm hiểu về MBA em thấy chất lượng dầu sẽ ảnh hưởng lớn
tới tuổi thọ cũng như tính an toàn của MBA. Vậy nên trong quá trình sử dụng
chúng ta cần phải thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống MBA để đảm
bảo máy hoạt động an toàn.
Sau đây là một số dấu hiệu của MBA khi bị chảy dầu:
- Khi hoạt động, máy biến áp phát ra tiếng kêu mạnh với những âm
thanh không đều phóng điện từ bên trong của máy.
- Ngay cả khi trong điều kiện đã được làm mát bình thường, không bị
quá tải khi làm việc thì máy biến áp vẫn bị nóng lên bất thường và
liên tục kéo dài.
- Một hiện tượng dễ thấy nhất đó là dầu máy biến áp bị tràn hoặc rò rỉ
ra ngoài qua bình dầu phụ hoặc bị phun qua van an toàn. Khi dầu
tràn nhiều, sẽ thấm qua máy, xuống chân máy, và các bệ hạ đỡ của
máy.
- Lượng dầu trong máy biến áp bị hạ thấp, tụt xuống nhiều dưới mức
quy định cho phép. Bên cạnh đó, thùng dầu máy còn bị nứt, thủng
khiến cho xảy ra việc rò rỉ máy xảy ra thường xuyên hơn.
- Một dấu hiệu có thể nhận biết thêm là màu sắc của dầu máy không
bình thường, màu thay đổi không giống như màu sắc ban đầu.
- Các sứ bị rạn nứt, thậm chí bị vỡ, bị phóng điện ở bề mặt, làm các
đầu cốt bị nóng đỏ….
- Dầu của máy biến áp không đạt các tiêu chuẩn sau khi được phân
tích và kiểm tra, độ chớp cháy giảm quá 5°C so với lần kiểm tra
trước khi cháy tăng nhanh hơn so với lần thí nghiệm trước cũng là
dấu hiệu để kỹ thuật đánh giá được hiện tượng rò rỉ dầu…
Có nhiều cách khắc phục hiện tượng máy biến áp bị chảy dầu, tuy nhiên có
cách cơ bản có thể sử dụng đó là khắc phục tại chỗ bằng keo Polywater
PowerPatch .
Nếu có cơ hội phát triển đồ án hay được nghiên cứu, làm việc về máy biến
áp điện lực ba pha ngâm dầu trong tương lai, em muốn được tìm hiểu các vật
liệu và phương pháp chế tạo mới và hiện đại hơn để sản phẩm được thiết kế
nên một cách tối ưu và hiệu quả hơn.
[1] Phan Tử Thụ-Thiết kế máy biến áp điện lực- Nhà xuất bản khoahọc và Kĩ
thuật- Hà nội 2002
[2] Trần Khánh Hà. Nguyễn Hồng Thanh- Thiết kế máy điện- Nhà xuất bản
Khoa học và Kĩ thuật- Hà nội 1997.