Professional Documents
Culture Documents
Xác định hàm lượng Nito tổng số bằng phương pháp Kjeldahl
MSSV: 20201137
Để xác định hàm lượng Nito tổng số chứa trong các loại vật chất có nguồn gốc sinh vật,
người ta thường sử dụng phương pháp Kjeldahl. Nito tổng số bao gồm các dạng Nito hữu cơ
và Nito vô cơ tồn tại trong mẫu vật nghiện cứu.
Vô cơ hóa mẫu vật cần phân tích bằng cách đốt nóng vật phẩm đó với dung dịch H2SO4 đậm
đặc. Các hợp chất hữu cơ trong mẫu bị oxi hóa, cacbon và hidro tạo thành CO2 và H2O, Nito
sau khi được giải phóng dưới dạng NH3 kết hợp với H2SO4 tạo thành (NH4)2SO4 tồn tại trong
dịch vô cơ hóa mẫu (1). Sử dụng NaOH để giải phóng NH3 ra khỏi dịch vô cơ hóa mẫu, đồng
thời cất và thu nó bằng một lượng axit H3BO3 dư để chuyển về dạng NH4+ (2). Chuẩn độ
lượng NH4+ bằng dịch H2SO4 chuẩn (3).
b. Giải thích
1. Giai đoạn vô cơ hóa
Chuyển các dạng khác nhau của N có trong mẫu vật về NH4+. Khi đốt nóng mẫu vật với H2SO4
đậm đặc ở nhiệt độ 300 – 350⁰C thì C và H hình thành CO2và H2O và N tồn tại dưới dạng
NH3. Bản chất sự tạo thành NH3 là quá trình oxi hóa – khử. NH 3 sinh ra tác dụng với H2SO4
để tạo thành (NH4)2SO4
Để đẩy nhanh quá trình vô cơ hóa cần cho thêm chất xúc tác (CuSO 4, K2SO4, Se, H2O2). Hỗn
hợp CuSO4 và K2SO4 có tác dụng làm tăng nhiệt độ sôi của H 2SO4 từ đó làm tăng vận tốc của
phản ứng. H2O2 có khả năng tạo oxi phân tử thúc đẩy quá trình oxi hóa.
Sử dụng kiềm mạnh NaOH để đẩy NH4+ ra khỏi dịch muối của nó giải phóng NH3. NH3 cuốn
theo hơi nước được cất và thu bằng lượng H3BO3 dư.
Chuẩn độ lượng (NH4)2B4O7 thu được bằng dịch H2SO4 chuẩn, qua đó xác định được hàm
lượng N mẫu vật. Taxiro là chất chỉ thị được sử dụng cho phản ứng chuẩn độ này.
Dấu hiệu kết thúc chuẩn độ: Dung dịch bắt đầu chuyển từ màu xanh sang hồng tím.
*Cũng có thể hấp thụ NH 3 bằng một lượng dư axit sunfuric hay clohydric chuẩn. Sau đó đem
định phân phần axit sunfuric dư không phản ứng với NH3 để tạo thành amon sunfat bằng
dung dịch NaOH chuẩn, rồi suy ra lượng H2SO4 đã tham gia phản ứng với NH3:
2NH3 + H2SO4 → (NH4)2SO4
H2SO4 + 2NaOH → Na2SO4 + H2O
1. Phần chuẩn bị
• Kiểm tra mức nước trong bình đun (tạo hơi nước).
• Kiểm tra các khoá của bộ cất
• Cho nước máy chạy qua sinh hàn (mở nhỏ và từ từ van nước).
• Đun sôi nước trong bình tạo hơi
• Rửa bộ cất đạm (ống sinh hàn, bình cất)
2. Cất đạm
a.Mẫu thí nghiệm
Chuẩn bị bình hấp thụ NH3:
Cho vào bình tam giác (cỡ 100ml, miệng rộng):
20 ml H3BO3 3% (dùng ống đong)
2-3 giọt chỉ thị Taxiro Lắp bình vào bộ cất đạm (đuôi ống sinh hàn ngập trong dung
dịch )
Cho vào bầu cất (lần lượt)
5 ml NaOH 40% (dùng ống đong)
2 ml H2O (để tráng phễu) (dùng micropipet);
Đóng khoá bầu cất 5 ml dịch vô cơ hoá mẫu (dùng micropipet hút dịch)
Tiến hành cất (khoảng 5-7 phút).
Sau khi thấy dung dịch trong bình hấp thụ NH3 chuyển từ màu tím hồng thành màu xanh
đợi khoảng 5 phút.
Hạ bình, dùng giấy quì tím hứng một giọt nước ngưng chảy ra từ ống sinh hàn. Thấy giấy đổi
màu, đặt bình hứng vào vị trí cũ. Khi không thấy đổi màu, lấy bình hấp thụ ra khỏi bộ cất, tia
nước cất tráng đuôi ống sinh hàn).
3. Định phân
Định phân lượng (NH4)2B4O7 tạo ra trong bình hấp thụ NH3 bằng H2SO4 0,1N.
Ghi lượng H2SO4 0,1N dùng định phân cho mẫu thí nghiệm và mẫu kiểm chứng.
III. Tính toán số liệu và nhận xét kết quả thí nghiệm
a. Số liệu thí nghiệm
Loại mẫu: Dịch vô cơ hóa mẫu
Lượng cân/Thể tích
Thể tích H2SO4 0,1N tiêu tốn khi chuẩn độ mẫu thí nghiệm: 2,5 ml
Thể tích H2SO4 0,1N tiêu tốn khi chuẩn độ mẫu kiểm chứng: 0,1ml
b.Tính
Thể tích H2SO4 dùng để định phân là: 2,5 – 0,1 = 2,4 (ml)
Biết 1(ml) dung dịch H2SO4 0,1N tiêu tốn cho định phân ứng với 1,4mg N có trong
mẫu cất thì nếu sử dụng 2,4 (ml) tiêu tốn cho định phân dung dịch H2SO4 0,1N thì lượng N
có trong mẫu là:
2,4*1,4=3,36(mg)
Vậy trong 5ml dịch cất đạm chứa 3,36mg N thì trong 100ml dịch cất đạm chứa:
3,36*100/5= 67,2 mg= 0,0672g N
Suy ra hàm lượng protein kết tủa là:
0,0672*6.25=0,42(g)
Trong 5g mẫu có chứa 0,42g protein thì hàm lượng protein cần tìm là:
0,42*100/5=8,4%
Nhận xét:
Trong quá trình cho dung dịch vô cơ hóa, dung dịch NaOH và nước vào bầu
cất có thể gây thất thoát một lượng nhỏ NH 3 do trong lúc cho nước cất vào và
đóng khóa NaOH đã tác dụng với NH 4+ trong dd vô cơ hóa làm thoát NH3 ra
ngoài. Vì vậy kết quả tính được sẽ thấp hơn so với lượng thực tế.
1. Xác định nito protein, nito phi protein và hàm lượng protein trong
mẫu.
- Khi xác định nito trong thành phần của protein, người ta tách protein khỏi các
hợp chất chứa nito khác bằng phương pháp kết tủa, sau đó đem đốt kết tủa
protein thu được với axit sunfuric đậm đặc, rồi xác định nitơ protein theo
phương pháp Kjeldahl.
- Hàm lượng nito protein thường biểu thị bằng % so với chất khô của vật phẩm.
Nếu biết hàm lượng nitơ protein, nhân với hệ số 6,25 ta được hàm lượng
protein chứa trong mẫu vật nghiên cứu ( đối với sữa thì nhân hệ số 6,38 còn
đối với ngũ cốc, các loại đỗ, đậu nhân với hệ số 5,7).
- Lấy lượng nitơ tổng số trừ đi lượng nitơ protein ta được lượng nitơ phi
protein hoặc xác định trực tiếp bằng cách vô cơ hóa nước lọc sau khi kết tủa
protein
- Để giải phóng NH3 khỏi dung dịch, người ta dùng các kiềm yếu và ít tan trong
nước (MgO và CaO).
- Cất amoniac ở nhiệt độ 35-40 độ C và dưới áp suất thấp khoảng 15-20mmHg
(nếu dùng kiềm mạnh và cất ở nhiệt độ cao, thì khi đó cả NH 3 của các nhóm
amit và guanidin (của acginin) của các hợp chất hữu cơ như amin sẽ bị tách
theo)
- Sau đó thu nó bằng một lượng dư axit boric 3%.
- Định phân lượng tetraborat amon tạo thành bằng dung dịch H 2SO4.