Professional Documents
Culture Documents
- Khi đốt nóng mẫu phân tích với H2SO4 đậm đặc, các hợp chất hữu
cơ bị oxi hóa. Các hợp chất cacbon, hidro, lưu huỳnh tạo thành
CO2, H2O, SO2. Còn N2 sau khi được giải phóng ra dưới dạng NH3
kết hợp với H2SO4 tạo thành (NH4)2SO4 tan trong dung dịch.
- Đuổi NH3 khỏi dung dịch bằng NaOH đồng thời cất và thu NH3
bằng lượng dư axit Boric H3BO3. Định phân lượng Tetraborat
amon tạo thành bằng dung dịch H2SO4 0,1N chuẩn, từ đó tính được
lượng nitơ có trong mẫu nguyên liệu thí nghiệm.
(Để xác định thời điểm dừng chuẩn độ bằng H2SO4 thì ta cần bổ sung
chất chỉ thị Taxiro vào bình hấp thụ NH3.)
- Giai đoạn vô cơ hóa mẫu: Thêm H2SO4 đậm và chất xúc tác. Đốt
nóng hỗn hợp để protein bị oxi hóa. Cacbon và hidro tạo thành
CO2 và H2O còn Nito sau khi được giải phóng ra dưới dạng NH3
kết hợp với H2SO4 tạo thành (NH4)2SO4 tan trong dung dịch:
Protein và các chất hữu cơ + H2SO4 -> NH3 + CO2 + SO2 + H2O
2NH3 + H2SO4 -> (NH4)2SO4
- Giai đoạn cất đạm: Thêm NaOH sẽ xảy ra phản ứng làm giải phóng
NH3:
- Giai đoạn hấp thụ NH3 bằng Acid Boric (Với sự có mặt của chất
chỉ thị Taxiro):
Lúc này dung dịch trong bình hứng đang có màu tím (Do môi
trường acid yếu của H3BO3 nên thuốc thử Taxiro có màu tím) thì
khi hấp thụ NH3 sẽ chuyển sang màu xanh lá (Do môi trường kiềm
hơn vì đã xảy ra phản ứng trung hòa nên thuốc thử Taxiro có màu
xanh lá).
(Để kiểm tra xem NH3 đã được hấp thụ hoàn toàn hay chưa thì
ta sử dụng giấy quỳ tím, nếu giấy quỳ tím không chuyển màu sang
xanh thì NH3 đã được hấp thụ hoàn toàn)
- Giai đoạn định phân: Định phân lượng Tetraborat amon tạo thành
bằng dung dịch H2SO4 chuẩn:
(NH4)2B4O7 + H2SO4 -> (NH4)2SO4 + 4H3BO3
Thời điểm dừng định phân là thời điểm mà dung dịch trong bình
hấp thụ NH3 vừa chuyển từ màu xanh lá sang màu tím (Do môi
trường lúc này lại có tính acid do H2SO4 phản ứng với Tetraborat
amon tạo ra acid Boric nên chất chỉ thị Taxiro có màu tím).
- Mẫu thí nghiệm: Dịch vô cơ hóa mẫu (Được phòng thí nghiệm
chuẩn bị sẵn).
- Thể tích dịch vô cơ hóa mẫu (Còn gọi là dịch cất đạm) lấy làm thí
nghiệm: 5 ml
- Kết quả phân tích:
- Công thức tính tổng hàm lượng Nitơ của dịch cất đạm (%):
(a−b) ×1,4
% (w /v )= ×100 % (2)
V × 1000
trong đó:
%(w/v) là hàm lượng nitơ của dịch cất đạm tính bằng %
a là số ml H2SO4 0.1N dùng cho mẫu thí nghiệm (ml)
b là số ml H2SO4 0.1N dùng cho mẫu đối chứng (ml)
1.4 là hệ số chuyển đổi lượng H2SO4 tiêu tốn khi định phân sang lượng
Nitơ tương ứng
V là lượng dung dịch vô cơ hóa đem đi cất (ml)
1
là hệ số chuyển đổi lượng Nitơ từ miligam sang gam
1000
● Tính toán:
- Từ kết quả chuẩn độ, thay số vào công thức (1) ta được:
(2,4−0)×1,4
%(w/v) = ×100 %=0,067 %
5 × 1000
5. Nhận xét:
- Ngoài việc giúp xác định hàm lượng Nitơ tổng số trong mẫu thực
phẩm và hàm lượng Nitơ Protein thì phương pháp Kjeldahl còn
ggiúp xác định hàm lượng Nitơ phi protein và hàm lượng Protein
trong mẫu thực phẩm. Nếu biết lượng Nitơ Protein ta lấy nó nhân
với hệ số N tùy theo loại mẫu thực phẩm (VD: protein từ động vật
thì nhân với 6,25) sẽ được lượng Protein trong mẫu thực phẩm. Và
nếu lấy lượng Nitơ tổng số trừ đi lượng Nitơ protein ta được lượng
Nitơ phi Protein hoặc xác định hàm lượng Nitơ Protein một cách
trực tiếp bằng cách đem vô cơ hóa nước lọc sau khi kết tủa protein.
- Phương pháp Kjeldahl có một số nhược điểm. Phương pháp này
chỉ đo được lượng Nitơ trong các hợp chất hữu cơ (protein, axit
amin, axit nucleic) và NH4+ trong mẫu. Các dạng Nitơ khác, chẳng
hạn như Nitrat và Nitrit, không thể đo được thông qua phương
pháp này.