A. Đọc thầm: Mưa rào Những giọt nước lăn xuống mái phên nứa: mưa thực rồi. Mưa ù xuống khiến cho mọi người không tưởng được là mưa lại kéo đến chóng thế. Lúc nãy là mấy giọt lách tách, bây giờ bao nhiêu nước tuôn rào rào. Nước xiên xuống, lao xuống, lao vào trong bụi cây. Lá đào, lá na, lá sói vẫy tai run rẩy. Con gà trống ướt lướt thướt ngật ngưỡng tìm chỗ trú. Mưa sầm sập, giọt ngã, giọt bay, bụi nước tỏa trắng xóa. Trong nhà bỗng tối sầm, một mùi hương ngai ngái, cái mùi xa lạ, man mác của những trận mưa mới đầu mùa. Mưa rào rào trên sân gạch. Mưa đồm độp trên phên nứa, đập bùng bùng vào lòng lá chuối. Tiếng giọt tranh đổ ồ ồ… (theo Tô Hoài) B. Dựa vào nội dung bài đọc, chọn ý trả lời đúng: 1. Nội dung chính của bài đọc là gì? A. Tả về cơn mưa rào đầu mùa hạ B. Tả về cơn mưa dông của mùa hạ C. Tả về cơn mưa ngâu của mùa xuân 2. Từ nào sau đây đã được dùng để miêu tả âm thanh của cơn mưa? A. Tí tách B. Rào rào C. Tính tong 3. Dưới cơn mưa, những sự vật nào “vẫy tai run rẩy”? A. Những tàu lá chuối B. Lá đào, lá na, lá sói C. Mấy chú gà trống 4. Mùi của những trận mưa mới đầu mùa có đặc điểm gì? A. Chua chát, khô khốc B. Ngòn ngọt, nồng nàn C. Ngai ngái, man mác 5. Chủ ngữ của câu “Mưa rào rào trên sân gạch” là gì? A. Mưa B. Mưa rào C. Mưa rào rào 6. Khi mưa rớt xuống lòng lá chuối thì tạo nên âm thanh gì? A. Đồm độp B. Bùng bùng C. Ồ ồ 7. Bài đọc có sử dụng bao nhiêu từ láy? A. 11 từ B. 12 từ C. 13 từ 8. Câu “Tiếng giọt tranh đổ ồ ồ” là loại câu gì? A. Câu kể B. Câu khiến C. Câu hỏi PHẦN 2. VIẾT A. Chính tả (nghe - viết) Hành trình của bầy ong Chắt trong vị ngọt mùi hương Lặng thầm thay những con đường ong bay, Trải qua mưa nắng vơi đầy Men trời đất đủ làm say đất trời Bầy ong giữ hộ cho người Những mùa hoa đã tàn phai tháng ngày. (theo Nguyễn Đức Mậu) B. Tập làm văn Em hãy viết một bài văn miêu tả một chú chó mà mình yêu quý.
Đề 2
PHẦN 1. ĐỌC HIỂU
A. Đọc thầm: Chú bé vùng biển Thằng Thắng, con cá vược của thôn Bần và địch thủ bơi lội đáng gờm nhất của bọn trẻ, lúc này đang ngồi trên chiếc thuyền đậu ở ngoài cùng. Nó trạc tuổi thằng Chân “phệ” nhưng cao hơn hẳn cái đầu. Nó cởi trần, phơi nước da rám đỏ khỏe mạnh của những đứa trẻ lớn lên với nắng, nước mặn và gió biển. Thân hình nó rắn chắc, nở nang: cổ mập, vai rộng, ngực nở căng, bụng thon hằn rõ những múi, hai cánh tay gân guốc như hai cái bơi chèo, cặp đùi dế to, chắc nình nịch. Thắng có cặp mắt to và sáng. Miệng tươi, hay cười. Cái trán hơi dô, trông có vẻ là một tay bướng bỉnh, gan dạ. (theo Trần Văn) B. Dựa vào nội dung bài đọc, chọn ý trả lời đúng: 1. Nhân vật chính trong bài đọc là ai? A. Thằng Chân “phệ” B. Thằng Thắng C. Em trai Thắng 2. Quê hương của Thắng là ở đâu? A. Thôn Nam B. Thôn Đá C. Thôn Bần 3. Khi tác giả miêu tả Thắng, thì em đang ngồi ở đâu? A. Ngồi ở trước nhà B. Ngồi trên chiếc thuyền C. Ngồi trên bãi cát 4. Chiều cao của Thắng như thế nào so với Chân “phệ”? A. Cao hơn B. Bằng nhau C. Thấp hơn 5. Làn da của Thắng có đặc điểm gì? A. Rám đỏ khỏe mạnh B. Trắng hồng mịn màng C. Màu mật ong mạnh mẽ 6. Chi tiết nào cho biết, Thắng có vẻ là một tay bướng bỉnh, gan dạ? A. Hai cánh tay gân guốc B. Cặp mắt to và sáng C. Cái trán hơi dô 7. Bài đọc có sử dụng bao nhiêu từ láy? A. 3 từ láy B. 4 từ láy C. 5 từ láy 8. Bài đọc sử dụng bao hình ảnh so sánh? A. 1 hình ảnh B. 2 hình ảnh C. 3 hình ảnh 9. Câu “Thắng có cặp mắt to và sáng” thuộc loại câu gì? A. Câu kể B. Câu khiến C. Câu hỏi 10. Chủ ngữ câu “Nó cởi trần, phơi nước da rám đỏ khỏe mạnh của những đứa trẻ lớn lên với nắng, nước mặn và gió biển” là gì? A. Nó B. Nó cởi trần C. Nó cởi trần phơi nước da rám đỏ khỏe mạnh PHẦN 2. VIẾT A. Chính tả (nghe - viết) Nhìn ra xa ngút ngát Bao sắc màu cỏ hoa Con thác réo ngân nga Đàn dê soi đáy suối Giữa ngút ngàn cây trái Dọc vùng rừng nguyên sơ Không biết thực hay mơ Ráng chiều như hơi khó… (theo Nguyễn Đình Ảnh) B. Tập làm văn Em hãy viết một bài văn miêu tả một chú mèo mà mình yêu quý.