You are on page 1of 70

1

PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO PHÚ TÂN


TRƯỜNG MẪU GIÁO PHÚ HƯNG

BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ

An Giang – năm 2020

PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO PHÚ TÂN


2

TRƯỜNG MẪU GIÁO PHÚ HƯNG

BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ

DANH SÁCH VÀ CHỮ KÝ


THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ
Chức danh,
TT Họ và tên Nhiệm vụ Chữ ký
chức vụ
01 Võ Thị Mỹ Tiên Hiệu trưởng Chủ tịch
Phó Hiệu
02
Phạm Thị Ngọc Hiền trưởng Phó Chủ tịch
Thành viên-
03 Bí thư Chi Trưởng nhóm
Trần Ngọc Thảo Đoàn Thư ký
Tổ trưởng- Chủ
04
Vương Thị Phượng tịch Công đoàn Thành viên
Phó Hiệu
05
Lê Thị Thúy Xuân trưởng Thành viên
06 Nguyễn Thị Hường Giáo viên Thành viên
07 Phạm Thị Ngọc Út Giáo viên Thành viên
08 Võ Thị Ánh Nguyệt Tổ trưởng Thành viên
09 Lê Thị Kiều Giáo viên Thành viên
10 Nguyễn Thanh Toán Kế toán Thành viên
11 Lục Cẩm Tú Thủ quỹ Thành viên

An Giang – năm 2020


3

MỤC LỤC

NỘI DUNG Trang


Mục lục 3
Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá 5
Phần I. CƠ SỞ DỮ LIỆU 7
Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ 11
A. ĐẶT VẤN ĐỀ 11
B. TỰ ĐÁNH GIÁ 12
I. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 1, 2 VÀ 3 12
Tiêu chuẩn 1 13
Mở đầu 13
Tiêu chí 1.1 13
Tiêu chí 1.2 15
Tiêu chí 1.3 16
Tiêu chí 1.4 18
Tiêu chí 1.5 20
Tiêu chí 1.6 22
Tiêu chí 1.7 24
Tiêu chí 1.8 25
Tiêu chí 1.9 27
Tiêu chí 1.10 28
Kết luận về Tiêu chuẩn 1 30
Tiêu chuẩn 2 31
Mở đầu 32
Tiêu chí 2.1 32
Tiêu chí 2.2 34
Tiêu chí 2.3 36
Kết luận về Tiêu chuẩn 2 37
Tiêu chuẩn 3 38
Mở đầu 38
4

Tiêu chí 3.1 38


Tiêu chí 3.2 41
Tiêu chí 3.3 42
Tiêu chí 3.4 44
Tiêu chí 3.5 45
Tiêu chí 3.6 47
Kết luận về Tiêu chuẩn 3 49
Tiêu chuẩn 4 50
Mở đầu 50
Tiêu chí 4.1 50
Tiêu chí 4.2 52
Kết luận về Tiêu chuẩn 4 53
Tiêu chuẩn 5 54
Mở đầu 54
Tiêu chí 5.1 54
Tiêu chí 5.2 56
Tiêu chí 5.3 58
Tiêu chí 5.4 61
Kết luận về Tiêu chuẩn 5 62
II. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 4 63
Tiêu chí 1 63
Tiêu chí 2 64
Tiêu chí 3 65
Tiêu chí 4 66
Tiêu chí 5 67
Tiêu chí 6 68
Phần III. KẾT LUẬN CHUNG 69
5

TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ


1. Kết quả đánh giá
1.1. Đánh giá tiêu chí Mức 1, 2 và 3

Kết quả
Tiêu chuẩn,
Đạt
tiêu chí Không đạt
Mức 1 Mức 2 Mức 3
Tiêu chuẩn 1
Tiêu chí 1.1 x x
Tiêu chí 1.2 x x
Tiêu chí 1.3 x x
Tiêu chí 1.4 x x
Tiêu chí 1.5 x x
Tiêu chí 1.6 x x
Tiêu chí 1.7 x x
Tiêu chí 1.8 x x
Tiêu chí 1.9 x x
Tiêu chí 1.10 x x
Tiêu chuẩn 2
Tiêu chí 2.1 x x
Tiêu chí 2.2 x x
Tiêu chí 2.3 x x
Tiêu chuẩn 3
Tiêu chí 3.1 x x
Tiêu chí 3.2 x x
Tiêu chí 3.3 x x
Tiêu chí 3.4 x x
Tiêu chí 3.5 x x
Tiêu chí 3.6 x x
Tiêu chuẩn 4
Tiêu chí 4.1 x x x
Tiêu chí 4.2 x x
Tiêu chuẩn 5
6

Tiêu chí 5.1 x x


Tiêu chí 5.2 x x x
Tiêu chí 5.3 x x x
Tiêu chí 5.4 x x

Kết quả: đạt mức 2


1.2. Đánh giá tiêu chí Mức 4
Kết quả
Tiêu chí Ghi chú
Đạt Không đạt
Tiêu chí 1 x
Tiêu chí 2 x
Tiêu chí 3 x
Tiêu chí 4 x
Tiêu chí 5 x
Tiêu chí 6 x

Kết quả: Đạt/không đạt Mức 4


2. Kết luận: Trường đạt Mức 2
7

Phần I
CƠ SỞ DỮ LIỆU
Tên trường (theo quyết định mới nhất): trường Mẫu Giáo Phú Hưng
Tên trước đây (nếu có): .........................................................................................
Cơ quan chủ quản: Phòng giáo dục đào tạo Phú Tân
Tỉnh/thành phố Họ và tên
An
trực thuộc Trung Võ Thị Mỹ Tiên
Giang hiệu trưởng
ương
Huyện/quận /thị Phú
Điện thoại 0987972244
xã / thành phố Tân
Xã / phường/thị Phú
Fax
trấn Hưng
Đạt chuẩn quốc
Website http://mgphuhung.pgdphutanag.edu.vn
gia
Năm thành lập
trường (theo Số điểm
1996 03
quyết định thành trường
lập)
Loại hình
Công lập x
khác
Thuộc
Tư thục vùng khó
khăn
Thuộc
Trường chuyên vùng đặc
biệt biệt khó
khăn
Trường liên kết
với nước ngoài

1. Số lớp mẫu giáo


Năm học Năm học Năm học Năm học Năm học
Số lớp
2016-2017 2017-2018 2018-2019 2019-2020 2020-2021
Số lớp mẫu
1 1 2 2
giáo 3-4 tuổi
Số lớp mẫu
4 3 4 3 3
giáo 4-5 tuổi
Số lớp mẫu
8 8 6 5 7
giáo 5-6 tuổi
8

Cộng 12 12 11 10 12

2. Cơ cấu khối công trình của nhà trường


Năm học Năm học Năm học Năm học Năm học Ghi
TT Số liệu
2016-2017 2017-2018 2018-2019 2019-2020 2020-2021 chú
Khối
phòng
I nhóm trẻ, 10 10 10 10 15
lớp mẫu
giáo
Phòng kiên
1 1 1 1 1 14
cố
Phòng bán
2 9 9 9 9 1
kiên cố
3 Phòng tạm
Khối
phòng
II 10 10 10 10 15
phục vụ
học tập
Phòng kiên
1 1 1 1 1 14
cố
Phòng bán
2 9 9 9 9 1
kiên cố
3 Phòng tạm
Khối
phòng
III 1
hành chính
quản trị
Phòng kiên
1 1
cố
Phòng bán
2
kiên cố
3 Phòng tạm
Khối
IV phòng tổ 1
chức ăn
1 Nhà bếp 1
V Các công 1
trình, khối
phòng
chức năng
9

khác (nếu
có)
Cộng 10 10 10 10 17

3. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên


a) Số liệu tại thời điểm tự đánh giá
Trình độ đào tạo
Tổng Dân
Nữ Chưa đạt Đạt Trên Ghi chú
số tộc
chuẩn chuẩn chuẩn
Hiệu trưởng 1 1 1
Phó hiệu trưởng 2 2 2
Giáo viên 14 14 1 13
Nhân viên 3 1 2 1
Cộng 20 18 3 17

b) Số liệu của 5 năm gần đây


Năm học Năm học Năm học Năm học Năm học
TT Số liệu
2016-2017 2017-2018 2018-2019 2019-2020 2020-2021
Tổng số
1 13 14 14 13 14
giáo viên
Tỷ lệ trẻ
em/giáo
viên ( đối
2 với lớp 29 28,57 25 28,15 27,42
mẫu giáo
không có
trẻ bán trú)
Tỷ lệ trẻ
em/giáo
viên ( đối
3 với lớp 19,5
mẫu giáo
có trẻ bán
trú)
Tổng số
giáo viên
dạy giỏi cấp
4 huyện hoặc 1 1 4
tương
đương trở
lên (nếu có)
10

Tổng số
giáo viên
5 dạy giỏi cấp
tỉnh trở lên
(nếu có)

4. Trẻ em
T Năm học Năm học Năm học Năm học Năm học Ghi
Số liệu
T 2016-2017 2017-2018 2018-2019 2019-2020 2020-2021 chú
Tổng số trẻ
377 400 350 366 368
em
1 - Nữ 197 195 175 182 184
- Dân tộc
thiểu số
Đối tượng
2 25 25 30 28 37
chính sách
3 Khuyết tật 1
4 Tuyển mới 255 259 225 215 205
Học 2
5 236 275 199 205 201
buổi/ngày
6 Bán trú 39
Tỷ lệ trẻ
7 31.4 33.3 31.8 36.6 30.67
em/lớp
Tỷ lệ trẻ
8 31.4 33.3 31.8 36.6 30.67
em/nhóm
Trẻ em từ 3-
21 23 23 25,5
4 tuổi
Trẻ em từ 4-
35,25 34,67 32 38,33 38,67
5 tuổi
Trẻ em từ 5-
29,5 34,38 33,17 41 28,71
6 tuổi
11

Phần II
TỰ ĐÁNH GIÁ
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tình hình chung của nhà trường
Trường Mẫu giáo Phú Hưng được thành lập và đi vào hoạt động từ  năm 1996
tại ấp Hưng Thới 2- Xã Phú Hưng- huyện Phú Tân. Đến năm 2019 nhà trường được
đầu tư xây dựng mới 2 điểm trường tổng diện tích là 6762 m 2 gồm điểm chính diện
tích là 4416 m2 và điểm phụ ở khu dân cư diện tích là 2356 m 2. Trường Mẫu Giáo Phú
Hưng là đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc phòng Giáo dục huyện Phú Tân gồm có 3
điểm trường, với 15 phòng học, 01 phòng chức năng các phòng được trang bị đủ trang
thiết bị đáp ứng tốt cho việc chăm sóc, nuôi dạy trẻ. Trường có 1 tổ văn phòng và 2 tổ
chuyên môn hoạt động đúng theo Điều lệ trường Mầm non với tổng số 12 lớp ( 2 lớp 3
tuổi, 3 lớp 4 tuổi và 7 lớp 5 tuổi) và có 368 học sinh ( 3 tuổi 51 cháu, 4 tuổi 116 cháu và
5 tuổi 201 cháu).
Trong thời gian qua nhà trường đã duy trì, ổn định và phát triển. Đến nay cơ sở
vật chất của trường đáp ứng được yêu cầu cơ bản trong nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục
trẻ.
Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học tất cả các bộ phận có liên
quan trong nhà trường đã nhận thấy tình hình hoạt động trong và ngoài nhà trường.
Đồng thời rà soát, so sánh, đối chiếu kết quả đạt được của quá trình giáo dục và thực
hiện việc điều chỉnh, hoàn thiện các hoạt động nuôi và dạy một cách toàn diện, giúp nhà
trường thật sự trở thành cơ sở giáo dục đạt chuẩn của địa phương, của ngành Giáo dục.
2. Mục đích tự đánh giá
Theo chỉ đạo của ngành nhà trường thực hiện việc tự đánh giá chất lượng giáo
dục trường mầm non nhằm ổn định, phát triển, xây dựng đơn vị có uy tín về mọi mặt,
không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục; tiếp cận với mô hình giáo dục hiện đại, để
công khai với xã hội về thực trạng chất lượng giáo dục của nhà trường. Khuyến khích
đầu tư và huy động các nguồn lực cho giáo dục, góp phần tạo điều kiện đảm bảo cho nhà
trường không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục để cơ quan có thẩm quyền
đánh giá, công nhận nhà trường đạt tiêu chuẩn các mức độ theo quy định của Trường
Mầm non kiểm định chất lượng mức 2 và đạt chuẩn quốc gia mức độ 1.
3. Tóm tắt quá trình và những vấn đề nổi bật trong hoạt động TĐG
Hội đồng tự đánh giá trường mẫu giáo Phú Hưng tự đánh giá theo 7 bước được
quy định tại Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công
nhận đạt chuẩn quốc gia đối với Trường Mầm non. Tất cả các bước đều được thực hiện
đúng hướng dẫn và đảm bảo tính dân chủ, công khai, khoa học. Để thực hiện tự đánh
12

giá chất lượng giáo dục hiệu quả, nhà trường đã thành lập Hội đồng tự đánh giá chất
lượng giáo dục. Hội đồng tự đánh giá phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên
theo chức năng, năng lực của mỗi người để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Trong
suốt thời gian tiến hành công tác tự đánh giá, Hội đồng tự đánh giá đã huy động toàn
thể đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên tham gia công tác tự đánh giá. Để công tác tự
đánh giá được tiến hành thuận lợi và có hiệu quả, Hội đồng tự đánh giá của trường đã
xác định rõ nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, nguồn tài chính cần huy động.
Để thực hiện tự đánh giá chất lượng giáo dục đạt hiệu quả nhà trường đã thành
lập Hội đồng tự đánh giá chất lượng giáo dục gồm 11 thành viên với đầy đủ các thành
phần: Cán bộ quản lý, Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Chi đoàn, tổ trưởng chuyên môn,
phụ trách các tổ chức đoàn thể trong trường, nhân viên, giáo viên cốt cán. Hội đồng tự
đánh giá chất lượng giáo dục phân công cụ thể nhiệm vụ cho từng thành viên theo chức
năng, năng lực của mỗi người để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Trình tự quá trình
tự đánh giá của trường thực hiện qua các bước sau:
Xây dựng kế hoạch và triển khai công tác tự đánh giá đến toàn trường nhằm giúp
đội ngũ quán triệt và cùng hỗ trợ các thành viên trong Hội đồng thực hiện tốt công tác
tự đánh giá.
Chia ba nhóm làm việc (3 thành viên/ nhóm): Thu thập, xử lý, phân tích và lưu
trữ thông tin minh chứng. Việc thu thập, xử lý, phân tích được tiến hành nghiêm túc bao
gồm nghiên cứu văn bản, dự thực tế các hoạt động chăm sóc giáo dục tại trường, trao
đổi nắm bắt ý kiến, thông tin từ phụ huynh.
Viết phiếu đánh giá các tiêu chí xem xét, kiểm tra chéo giữa các nhóm hoạt động.
Thảo luận các nội dung để bổ sung và hoàn thiện phiếu đánh giá tiêu chí.
Viết báo cáo tự đánh giá.
Công bố báo cáo đánh giá qua họp Hội đồng sư phạm nhà trường và bản tin đoàn
thể để lấy ý kiến góp ý sau đó hoàn thiện báo cáo.
Triển khai các hoạt động sau khi hoàn thành báo cáo tự đánh giá. Thực hiện cải
tiến chất lượng đề ra trong báo cáo tự đánh giá, gởi báo cáo về cấp trên. Hàng năm phải
cập nhật tự đánh giá các tiêu chí chưa đạt, nâng mức độ đạt của các tiêu chí.
Kết quả đạt được trong quá trình tự đánh giá chất lượng giáo dục không chỉ dừng
lại ở việc hoàn tất các thủ tục của quy trình kiểm định chất lượng giáo dục mà quan
trọng hơn là đã giúp cho nhà trường có cơ sở đánh giá chính xác và thực hiện việc điều
chỉnh các hoạt động chăm sóc và giáo dục một cách toàn diện, trên cơ sở đó thực sự trở
thành cơ sở giáo dục đạt chuẩn của địa phương, của ngành Giáo dục.
B. TỰ ĐÁNH GIÁ
I. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 1, 2 VÀ 3
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
13

Mở đầu:
Chất lượng giáo dục phụ thuộc vào 04 yếu tố: đội ngũ, cơ sở vật chất, đầu vào và
công tác quản lý, trong đó công tác quản lý giữ vai trò quan trọng. Trong điều kiện đội
ngũ, cơ sở vật chất, đầu vào như nhau, nơi đâu quản lý tốt thì nơi đó có chất lượng tốt
hơn. Chính vì vậy, trong nhiều năm qua Trường Mẫu giáo Phú Hưng đã từng bước xây
dựng, hoàn thiện bộ máy tổ chức và thực hiện tốt công tác quản lý nhằm đáp ứng yêu
cầu nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
Tiêu chí 1.1: Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường
Mức 1:
a) Phù hợp với mục tiêu giáo dục mầm non được quy định tại Luật Giáo dục,
định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn và các nguồn
lực của nhà trường;
b) Được xác định bằng văn bản và cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Được công bố công khai bằng hình thức niêm yết tại nhà trường hoặc đăng tải
trên trang thông tin điện tử của nhà trường (nếu có) hoặc đăng tải trên các phương tiện
thông tin đại chúng của địa phương, trang thông tin điện tử của phòng giáo dục và đào
tạo.
Mức 2: Nhà trường có các giải pháp giám sát việc thực hiện phương hướng,
chiến lược xây dựng và phát triển.
Mức 3: Định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh phương hướng, chiến lược xây dựng
và phát triển. Tổ chức xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển có sự
tham gia của các thành viên trong Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư
thục), cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cha mẹ trẻ và cộng đồng.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Từ những ngày đầu tập thể đơn vị đã xác định, để nâng chất hoạt động giáo dục
nói chung và phát triển vượt bậc đặc điểm riêng của ngành Giáo dục Mầm non, nhà
trường đã bắt tay xây dựng phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển giai đoạn
2016-2020, giai đoạn 2021- 2025 và tầm nhìn 2030 phù hợp với mục tiêu giáo dục
mầm non được quy định tại Luật giáo dục, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương theo từng giai đoạn và các nguồn lực của nhà trường [H1-1.1- 01].
Phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường được Phòng Giáo dục
và Đào tạo huyện Phú Tân phê duyệt [H1-1.1- 01].
Phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường giai đoạn 2016-2020,
giai đoạn 2021- 2025 và tầm nhìn 2030 được công bố trong các phiên họp lệ đơn vị
14

[H1-1.1- 02], công khai bằng hình thức niêm yết để toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân
viên nhà trường và các bậc cha mẹ học sinh được biết và tham gia góp ý [H1-1.1- 03].
Mức 2
Nhà trường có các giải pháp giám sát việc thực hiện phương hướng chiến lược
xây dựng và phát triển như: thành lập Ban chỉ đạo thực hiện phương hướng, chiến lược
xây dựng và phát triển nhà trường giai đoạn từ năm học 2016- 2020, giai đoạn 2021-
2025 và tầm nhìn 2030, giao nhiệm vụ cho các thành viên có trách nhiệm chỉ đạo và
phối hợp giải quyết những công việc liên quan đến thực hiện phương hướng chiến lược;
giám sát, kiểm tra và đánh giá hiệu quả việc thực hiện mục tiêu phát triển theo kế hoạch
đề ra [H1-1.1- 04].
Mức 3
Nhà trường thường xuyên bổ sung điều chỉnh phương hướng kế hoạch chiến
lược. Tuy nhiên ban đại diện cha mẹ trẻ và cộng đồng chưa thường xuyên tham gia
cùng với hội đồng trường [H1-1.1- 04].
2. Điểm mạnh
Phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường định hướng cho sự
xây dựng và phát triển Giáo dục của nhà trường đúng hướng trong giai đoạn từ năm học
2016-2020, giai đoạn 2021- 2025 và tầm nhìn 2030, xác định được những mục tiêu cụ
thể, các biện pháp dài hạn trong cả giai đoạn giúp cho nhà trường có sự điều chỉnh hợp
lý kế hoạch hàng hàng tháng, hàng năm đã xây dựng.
Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường được phổ biến rộng
rãi tới toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường, cha mẹ học sinh và các tổ chức
cá nhân quan tâm đến nhà trường bằng hình thức công khai tại nhà trường.
Có các giải pháp giám sát thực hiện chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường,
có sự bổ sung điều chỉnh phù hợp với điều kiện của nhà trường.
3. Điểm yếu
Ban đại diện cha mẹ học sinh và cộng đồng chưa thường xuyên tham gia cùng
hội đồng trường rà soát, điều chỉnh phương hướng kế hoạch chiến lược của nhà
trường.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2021-2022 nhà trường tiếp tục duy trì các biện pháp đã thực hiện và tìm ra
nhiều hình thức tổ chức nhằm duy trì và phát huy điểm mạnh.
Hiệu trưởng và thành viên hội đồng trường phối hợp chặt chẽ với ban đại diện cha mẹ
học sinh, có kế hoạch cụ thể và hợp lý để cha mẹ học sinh cùng phối hợp với nhà trường rà
soát và bổ sung kế hoạch phát triển nhà trường.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
15

Tiêu chí 1.2: Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục) và
các hội đồng khác
Mức 1:
a) Được thành lập theo quy định;
b) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định;
c) Các hoạt động được định kỳ rà soát, đánh giá.
Mức 2: Hoạt động có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm
sóc và giáo dục trẻ của nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Hội đồng trường được thành lập năm 2018 gồm có 7 thành viên [H1-1.2-01],
được thành lập lại năm 2021 do thay đổi thành phần và nhiệm vụ công tác và các hội đồng
khác được thành lập theo yêu cầu cụ thể của từng công việc như: Hội đồng thi đua khen
thưởng[H1-1.2- 02]; các Hội đồng khác gồm: chấm chọn sáng kiến, xét nâng lương
trước thời hạn, xét thuyên chuyển..... [H1-1.2- 03].
Hội đồng trường tổ chức chịu trách nhiệm quyết định về phương hướng hoạt
động của nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực, gắn nhà trường
với cộng đồng và xã hội, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục [H1-1.2-04]. Hội đồng
thi đua khen thưởng giúp Hiệu trưởng tổ chức phong trào thi đua, đề nghị danh sách
khen thưởng đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên, trẻ em trong nhà trường, các Hội
đồng khác giúp Hiệu trưởng về chuyên môn, quản lý nhà trường [H1-1.2-05].
Hàng năm Hội đồng trường và các hội đồng khác tổ chức rà soát, đánh giá định
kỳ; kịp thời bổ sung, điều chỉnh, hoàn thiện các chức năng, nhiệm vụ và tổ chức các
hoạt động [H1-1.2-04].
Mức 2
Hoạt động của Hội đồng trường và các Hội đồng khác bám sát văn bản chỉ đạo và
thực trạng thực tế nhà trường chủ động xây dựng kế hoạch và thực hiện tốt kế hoạch đề
ra. Các hoạt động đa dạng phong phú, chi tiết, giải pháp cụ thể nhằm góp phần trong
việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường [H1-1.2- 05]. Trong 05 năm qua hoạt
động có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ của
nhà trường [H1-1.2- 05]. Tuy nhiên sáng kiến kinh nghiệm đạt cấp huyện còn thấp.
2. Điểm mạnh
Hội đồng trường tổ chức và thực hiện theo đúng Điều lệ Trường Mầm non, kịp
thời quyết nghị các mục tiêu, kế hoạch và phương hướng phát triển của nhà trường, chú
trọng công tác giám sát các hoạt động của nhà trường và thực hiện theo quy chế dân
chủ.
16

Hội đồng trường và các Hội đồng khác bám sát văn bản chỉ đạo và thực trạng thực
tế nhà trường chủ động xây dựng kế hoạch và thực hiện tốt kế hoạch đề ra. Các hoạt
động đa dạng phong phú, chi tiết, giải pháp cụ thể nhằm góp phần trong việc nâng cao
chất lượng giáo dục của nhà trường
3. Điểm yếu
Sáng kiến kinh nghiệm đạt cấp huyện còn thấp.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Trong năm học 2021-2022 và những năm học tiếp theo Hiệu trưởng tiếp tục duy
trì cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động và tiếp tục phát huy vai trò, trách nhiệm, quyền hạn
của các hội đồng có tại trường trong mọi hoạt động của đơn vị.
Ban Giám hiệu phối hợp với Chủ tịch Công đoàn tăng cường tuyên truyền, giáo
dục đội ngũ nhận thức đúng đắn về phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm; đưa nội
dung tập huấn viết sáng kiến kinh nghiệm vào chương trình bồi dưỡng thường xuyên
cho cán bộ, giáo viên, nhân viên. Hiệu trưởng nhà trường có chế độ khuyến khích, động
viên xứng đáng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên có sáng kiến đạt chất lượng tốt; nhân
rộng các sáng kiến kinh nghiệm có chất lượng cho mọi người tham khảo, học tập.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
Tiêu chí 1.3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức
khác trong nhà trường
Mức 1:
a) Các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường có cơ cấu tổ chức theo quy
định;
b) Hoạt động theo quy định;
c) Hằng năm, các hoạt động được rà soát, đánh giá.
Mức 2:
a) Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có cơ cấu tổ chức và hoạt động theo quy
định; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 01 năm hoàn thành
tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
b) Các đoàn thể, tổ chức khác có đóng góp tích cực cho các hoạt động của nhà
trường.
Mức 3:
a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tổ chức Đảng Cộng sản
Việt Nam có ít nhất 02 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm
vụ trở lên;
17

b) Các đoàn thể, tổ chức khác đóng góp hiệu quả cho các hoạt động của nhà
trường và cộng đồng.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Nhà trường có Ban chi ủy gồm 3 đồng chí trong Ban giám hiệu [H1-1.3- 01]. Nhà
trường có tổ chức Công đoàn gồm 19 công đoàn viên, Ban chấp hành công đoàn gồm 3
thành viên do đồng chí Vương Thị Phượng làm chủ tịch công đoàn, đồng chí Nguyễn Thị
Hường là ủy viên phụ trách công tác kiểm tra, đồng chí Phạm Thị Ngọc Út là ủy viên
và 16 đoàn viên (cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên) [H1-1.3- 01]. Nhà trường có tổ
chức Đoàn thanh niên gồm 3 đoàn viên đồng chí Trần Ngọc Thảo giữ chức vụ Bí thư
chi đoàn [H1-1.3- 01].
Các đoàn thể, tổ chức hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ của từng
tổ chức nhằm giúp nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non [H1-1.3- 02], [H1-
1.3- 03].
Hằng năm hoạt động của các đoàn thể, tổ chức được rà soát, đánh giá nhằm bổ
sung, điều chỉnh hoạt động phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường [H1-1.3- 04],
[H1-1.3- 05].
Mức 2
Nhà trường có Chi bộ riêng, chi bộ lãnh đạo nhà trường hoạt động trong khuôn
khổ Hiến pháp, Pháp luật và Điều lệ của Đảng [H1-1.3-01], [H1-1.3-06]. 05 năm liên
tiếp tính đến thời điểm đánh giá chi bộ có 04 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ. Riêng năm
2017 Chi bộ xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ vì có 04 đảng viên hoàn thành nhiệm vụ
và 1 đảng viên không hoàn thành nhiệm vụ với lý do có dấu hiệu vi phạm. Năm 2018 đảng
viên không hoàn thành nhiệm vụ đã xin nghỉ việc và được giải quyết theo quy định. Còn 4
đảng viên hoàn thành nhiệm vụ thì từ năm 2018 đến nay đều hoàn thành tốt nhiệm vụ trở
lên. Từ năm 2018 đến nay chi bộ đoàn kết đạt thành tích hoàn thành tốt nhiệm vụ hàng
năm [H1-1.3-07].
Các đoàn thể, tổ chức trong nhà trường có đóng góp tích cực cho các hoạt động
của nhà trường: Công đoàn thường xuyên phối hợp với nhà trường trong việc đổi mới
phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ, ứng dụng công nghệ thông tin, tổ chức các ngày
hội, ngày lễ, các hội thi. [H1-1.3-08], [H1-1.3-09].
Mức 3
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá chi bộ có 04 năm hoàn thành
tốt nhiệm vụ. Riêng năm 2017 Chi bộ xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ vì có 04 đảng
viên hoàn thành nhiệm vụ và 1 đảng viên không hoàn thành nhiệm vụ với lý do có dấu
hiệu vi phạm. Năm 2018 đảng viên không hoàn thành nhiệm vụ đã xin nghỉ việc và được
giải quyết theo quy định. Còn 4 đảng viên hoàn thành nhiệm vụ thì từ năm 2018 đến nay
18

đều hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Từ năm 2018 đến nay chi bộ đoàn kết đạt thành tích
hoàn thành tốt nhiệm vụ hàng năm [H1-1.3-09]. Chi bộ 04 năm được xếp hoàn thành tốt
nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ [H1-1.3-09].
Các đoàn thể và các tổ chức khác đóng góp hiệu quả cho các hoạt động của nhà
trường và cộng đồng [H1-1.2- 05].
2. Điểm mạnh
Chi bộ, Công đoàn, Đoàn thanh niên có cơ cấu tổ chức theo quy định, hoạt động
theo quy định của pháp luật và Điều lệ của từng tổ chức nhằm giúp nhà trường thực
hiện mục tiêu giáo dục mầm non. Đồng thời các hoạt động tổ chức được rà soát, đánh
giá nhằm bổ sung, điều chỉnh hoạt động phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường.
Chi bộ nhà trường từ năm 2018 đến nay đoàn kết đạt thành tích hoàn thành tốt
nhiệm vụ 03 năm liên tục.
Các đoàn thể và các tổ chức khác đóng góp hiệu quả cho các hoạt động của nhà
trường và cộng đồng.
3. Điểm yếu
Năm 2017 Chi bộ xếp loại không hoàn thành tốt nhiệm vụ vì có 04 đảng viên
hoàn thành nhiệm vụ và 1 đảng viên không hoàn thành nhiệm vụ với lý do có dấu hiệu vi
phạm. Tuy nhiên năm 2018 đảng viên không hoàn thành nhiệm vụ đã xin nghỉ việc và
được giải quyết theo quy định. Còn 4 đảng viên hoàn thành nhiệm vụ thì từ năm 2018 đến
nay đều hoàn thành tốt nhiệm vụ.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm 2021 và những năm tiếp theo Bí thư Chi bộ chú trọng việc đổi mới nội dung
sinh hoạt Chi bộ, bám sát các nhiệm vụ chính trị của Chi bộ và nhà trường. Phó bí thư và Chi
ủy viên tích cực giáo dục tư tưởng chính trị, nắm bắt tâm tư nguyện vọng của từng đồng chí,
nâng cao ý thức phấn đấu của từng đảng viên, không xảy ra “ tự diễn biến, tự chuyển hóa”
trong Chi bộ.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 1
Tiêu chí 1.4: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn phòng
Mức 1:
a) Có hiệu trưởng, số lượng phó hiệu trưởng theo quy định;
b) Tổ chuyên môn và tổ văn phòng có cơ cấu tổ chức theo quy định;
c) Tổ chuyên môn, tổ văn phòng có kế hoạch hoạt động và thực hiện các nhiệm
vụ theo quy định.
Mức 2:
19

a) Hằng năm, tổ chuyên môn đề xuất và thực hiện được ít nhất 01 (một) chuyên
đề chuyên môn có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục
b) Hoạt động của tổ chuyên môn và tổ văn phòng được định kỳ rà soát đánh giá,
điều chỉnh.
Mức 3:
a) Hoạt động của tổ chuyên môn và tổ văn phòng có đóng góp hiệu quả trong
việc nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường;
b) Tổ chuyên môn thực hiện hiệu quả các chuyên đề chuyên môn góp phần nâng
cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Nhà trường có đủ cơ cấu tổ chức bộ máy theo quy định tại Điều lệ trường Mầm
non gồm: Hiệu trưởng và 2 Phó Hiệu trưởng [H1-1.4- 01].
Trường có 02 tổ chuyên môn và 01 tổ văn phòng được thành lập theo quy định:
Tổ chuyên môn mẫu giáo 3-4 tuổi gồm 06 thành viên, tổ mẫu giáo 5 tuổi gồm 7 thành
viên [H1-1.4- 02], tổ văn phòng gồm 03 thành viên [H1-1.4- 03].
Các tổ chuyên môn và tổ văn phòng đã xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ theo
tuần, tháng, năm học theo sự chỉ đạo của Phòng Giáo dục và Ban giám hiệu nhà trường,
nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ và các hoạt
động giáo dục khác. Kế hoạch được các thành viên trong tổ thảo luận và thống nhất,
được Ban giám hiệu nhà trường ký duyệt. Kế hoạch sát với thực tiễn, có tính thực thi
cao [H1-1.4- 04]; Tổ văn phòng giúp hiệu trưởng quản lý tài chính, tài sản, lưu giữ hồ
sơ của nhà trường [H1-1.4- 05], tổ chuyên môn giúp hiệu trưởng quản lý chuyên môn
và lưu trữ hồ sơ theo quy định [H1-1.4- 06]. Các tổ hoạt động có hiệu quả, sinh hoạt
định kỳ 2 lần/tháng theo quy định [H1-1.4- 04].
Mức 2
Hằng năm, tổ chuyên môn đề xuất và thực hiện được ít nhất 01 (một) chuyên đề
chuyên môn có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục [H1-1.04- 06].
Hàng tháng, hàng kỳ hoạt động của tổ chuyên môn và tổ văn phòng được rà soát,
đánh giá, điều chỉnh [H1-1.04- 03].
Mức 3
Hoạt động của tổ chuyên môn, tổ văn phòng có đóng góp hiệu quả trong việc
nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường [H1-1.4-08]; [H1-1.4-09].
Tổ chuyên môn thực hiện hiệu quả các chuyên đề chuyên môn góp phần nâng
cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em [H1-1.4- 10]. Trong tổ chuyên
20

môn vẫn còn một vài đồng chí giáo viên thiếu linh hoạt, sáng tạo xây dựng và triển khai
kế hoạch giáo dục. Do vậy đôi khi còn ảnh hưởng tới chất lượng thực hiện các hoạt
động giáo dục.
2. Điểm mạnh
Đủ số lượng Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng, có 2 tổ chuyên môn và tổ văn
phòng được thành lập theo đúng quy định.
Các tổ chuyên môn và tổ văn phòng đã xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ theo
tuần, tháng, năm học. Kế hoạch được các thành viên trong tổ thảo luận và thống nhất,
được Ban giám hiệu nhà trường ký duyệt.
Hằng năm, tổ chuyên môn đề xuất và thực hiện được ít nhất 01 (một) chuyên đề
chuyên môn có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Hàng tháng, hàng
kỳ hoạt động của tổ chuyên môn và tổ văn phòng được rà soát, đánh giá, điều chỉnh.
Hoạt động của tổ chuyên môn, tổ văn phòng có đóng góp hiệu quả trong việc
nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường.
3. Điểm yếu
Trong tổ chuyên môn vẫn còn một vài đồng chí giáo viên thiếu linh hoạt, sáng
tạo xây dựng và triển khai kế hoạch giáo dục. Do vậy đôi khi còn ảnh hưởng tới chất
lượng thực hiện các hoạt động giáo dục.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2021-2022 và những năm tiếp theo duy trì bộ máy tổ chức, phương
thức hoạt động tổ chuyên môn và tổ văn phòng nhằm đóng góp hiệu quả trong việc
nâng cao chất lượng giáo dục tại đơn vị.
Năm học 2021-2022 Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn duy trì cải tiến các hình
thức đổi mới nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học
Phó Hiệu trưởng kết hợp với tổ trưởng chuyên môn tổ chức tập huấn việc xây
dựng kế hoạch giáo dục nội dung tập trung vào mục tiêu nội dung giáo duc phù hợp với
trẻ, khi thực hiện phải linh hoạt sáng tạo theo từng thời điểm. Đồng thời mở chuyên đề
thao giảng bồi dưỡng về phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
Tiêu chí 1.5: Tổ chức nhóm trẻ và lớp mẫu giáo
Mức 1:
a) Các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo được phân chia theo độ tuổi; trong trường hợp
số lượng trẻ trong mỗi nhóm, lớp không đủ 50% so với số trẻ tối đa quy định tại Điều lệ
trường mầm non thì được tổ chức thành nhóm trẻ ghép hoặc lớp mẫu giáo ghép;
b) Các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo được tổ chức học 02 buổi trên ngày;
21

c) Mỗi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có không quá 02 (hai) trẻ cùng một dạng khuyết
tật.
Mức 2: Số trẻ trong các nhóm trẻ và lớp mẫu giáo không vượt quá quy định và
được phân chia theo độ tuổi.
Mức 3: Nhà trường có không quá 20 (hai mươi) nhóm trẻ, lớp mẫu giáo.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Nhà trường có số lượng lớp mẫu giáo theo quy định. Năm học 2020-2021 trường
hiện có 12 lớp mẫu giáo trong đó: lớp 3 tuổi là 2 lớp với 51 học sinh, lớp 4 tuổi là 3 lớp với
116 học sinh, lớp 5 tuổi là 7 lớp với 201 học sinh. Các lớp được tổ chức theo đúng độ tuổi
[H1-1.5- 01]. Phân công nhiệm vụ cụ thể, phù hợp với vai trò, khả năng của từng thành
viên trong đơn vị [H1-1.5- 02]
Năm học 2020-2021 trường hiện có 12 lớp mẫu giáo trong đó: lớp 1 buổi là 4 lớp với
128 học sinh, lớp 2 buổi là 7 lớp với 201 học sinh, 1 lớp bán trú với 39 cháu. 100 % trẻ 5
tuổi đến trường đều được học 2 buổi/ ngày [H1-1.5- 01]; [H1-1.5-02].
Năm học 2019-2020 nhà trường có 01 trẻ khuyết tật học ở lớp mầm 2 [ H1-1.5-03],
năm học 2020-2021 không có trẻ khuyết tật học hòa nhập.
Mức 2
Tỷ lệ trẻ/nhóm lớp đảm bảo theo quy định của Điều lệ trường mầm non bình
quân 30,67 trẻ/ lớp. Số lượng nhóm trẻ hiện có: 02 lớp 3 tuổi (51 trẻ; bình quân có 25,5
trẻ/lớp), 03 lớp 4 tuổi (116 trẻ; bình quân có 38,67 trẻ/lớp); Mẫu giáo 5 tuổi có 7 lớp
(201 trẻ; bình quân có 28,7 trẻ/lớp) [H1-1.5- 01]. Tuy nhiên, do điều kiện cơ sở vật
chất nên năm học 2020- 2021 số trẻ trên lớp 4 tuổi vượt so với quy định của Điều lệ
trường mầm non (bình quân 38,67 trẻ/ lớp).
Mức 3
Trong 5 năm nhà trường có từ 10-13 nhóm lớp [H1-1.5- 01].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có số lượng lớp mẫu giáo theo quy định được tổ chức theo đúng độ
tuổi. Trường hiện có 12 lớp mẫu giáo trong đó: lớp 3 tuổi là 2 lớp với 51 học sinh, lớp 4 tuổi
là 3 lớp với 116 học sinh, lớp 5 tuổi là 7 lớp với 201 học sinh.
Năm học 2020-2021 trường hiện có lớp 1 buổi là 4 lớp với 128 học sinh, lớp 2 buổi là
7 lớp với 201 học sinh, 1 lớp bán trú với 39 cháu. 100 % trẻ 5 tuổi đến trường đều được học
2 buổi/ ngày.
3. Điểm yếu
Năm học 2020- 2021, sỉ số các lớp 4 tuổi cao so với quy định
22

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng


Năm học 20211-2022 lên kế hoạch phát triển phù hợp với tình hình địa phương,
huy động học sinh đầu năm phân chia địa bàn để đảm bảo số trẻ/lớp theo quy định.
Các năm học tiếp theo Phó Hiệu trưởng tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo
hướng nghiên cứu bài học nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, bảo vệ duy
trì việc đóng mở cổng đúng thời gian để đảm bảo an toàn cho trẻ nhằm tạo niềm tin cho
các bậc phụ huynh yên tâm đưa trẻ đến trường.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
Tiêu chí 1.6: Quản lý hành chính, tài chính và tài sản
Mức 1:
a) Hệ thống hồ sơ của nhà trường được lưu trữ theo quy định
b) Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính và tài
sản; công khai và định kỳ tự kiểm tra tài chính, tài sản theo quy định quy chế chi tiêu
nội bộ được bổ sung, cập nhật phù hợp với điều kiện thực tế và các quy định hiện hành;
c) Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích và có hiệu quả để phục vụ
các hoạt động giáo dục.
Mức 2:
a) Ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả trong công tác quản lý hành chính, tài
chính và tài sản của nhà trường;
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có vi phạm liên
quan đến việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản theo kết luận của thanh tra, kiểm
toán.
Mức 3: Có kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để tạo ra các nguồn tài chính
hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Nhà trường có đầy đủ hệ thống văn bản quy định về quản lý hành chính, tài
chính và tài sản theo quy định của Điều lệ trường mầm non. Có lưu trữ đầy đủ các loại
hồ sơ sổ sách theo đúng quy định [H1-1-6-01].
Hàng quý, hàng kỳ, hàng năm lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê,
báo cáo tài chính và tài sản; công khai và định kỳ tự kiểm tra tài chính, tài sản theo quy
định quy chế chi tiêu nội bộ được bổ sung, cập nhật phù hợp với điều kiện thực tế và
các quy định hiện hành [H1-1.6- 02]; [H1-1.6- 03]; [H1-1.6- 04]; [H1-1.6- 05].
Nhà trường thực hiện việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích và
có hiệu quả để phục vụ các hoạt động giáo dục [H1-1.6- 03], [H1-1.2- 05].
23

Mức 2
Thực hiện tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hành
chính, tài chính và tài sản của nhà trường: Sử dụng các phần mềm quản tài chính của
Misa, phần mềm quản lý tài sản của Misa, phần mềm phổ cập giáo dục, phần mềm cán
bộ công chức viên chức, ứng dụng cơ sở dữ liệu ngành... [H1-1.6- 06].
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, nhà trường không có vi
phạm liên quan đến việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản [H1-1.6-03]. Tuy nhiên
cập nhật tài sản đôi lúc còn sai sót, do khối lượng công việc dày đặc.
Mức 3
Nhà trường chưa có kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để tạo ra các nguồn tài
chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương.
2. Điểm mạnh
Nhà trường thực hiện đầy đủ hồ sơ, sổ sách theo dõi quản lý, chỉ đạo công tác
hành chính, tài chính và tài sản nhà trường. Thực hiện công tác lưu trữ hồ sơ sổ sách
đúng đủ khoa học đảm bảo an toàn.
Nhà trường đã ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong công tác quản lý
hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường.
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có vi phạm liên quan
đến việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản.
3. Điểm yếu
Cập nhật tài sản đôi lúc còn sai sót, do khối lượng công việc dày đặc. Chưa có có kế
hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với
điều kiện nhà trường, thực tế địa phương.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2021- 2022 hiệu trưởng chỉ đạo công tác cập nhật tài sản tốt hơn. Năm
học 2021-2022 và các năm tiếp theo Hiệu trưởng tích cực hơn nữa trong công tác tuyên
truyền tới nhân dân, các đoàn thể, các bậc cha mẹ học sinh về công tác xã hội hóa giáo
dục nhằm tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp để tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị
phục vụ công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
Vận dụng hiệu quả nguồn tài chính của đơn vị, xây dựng kế hoạch ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn tận dụng mọi nguồn tài chính để phát triển hoạt động của nhà trường.
Qua công tác kiểm định tiếp tục rút kinh nghiệm để bổ sung hoàn chỉnh hệ thống
văn bản quy định đầy đủ và khoa học hơn.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
Tiêu chí 1.7: Quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên
24

Mức 1:
a) Có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên và nhân viên;
b) Phân công, sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên rõ ràng, hợp lý, đảm
bảo hiệu quả hoạt động của nhà trường;
c) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được đảm bảo các quyền theo quy định.
Mức 2: Có biện pháp để phát huy được năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên
nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Nhà trường xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ
cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên theo hàng năm trong đó đề ra các biện pháp để
phát huy được năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng,
phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường [H1-1.7- 01]; [H1-1.7- 02]; [H1-
1.7- 03].
Hàng năm căn cứ vào kế hoạch nhiệm vụ năm học, nhà trường phân công, sử
dụng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên rõ ràng, phù hợp với năng lực của từng
người, đảm bảo hiệu quả hoạt động của nhà trường [H1-1.7- 04].
100% cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong nhà trường được đảm bảo các
quyền lợi theo quy định của Điều lệ trường mầm non [H1-1.7- 05], [H1-1.7- 06]. Được
hưởng nguyên lương, phụ cấp và các chế độ khác theo quy định của Pháp luật [H1-1.7-
07].
Mức 2
Nhà trường phát huy được năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường bằng những
biện pháp thiết thực: Xây dựng quy chế chuyên môn, phân công nhiệm vụ hợp lý đối
với mỗi cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong trường, có chế độ khen thưởng để
khích lệ tinh thần cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên [H1-1.2- 05]; [H1-1.7- 08];
[H1-1.7- 09]; [H1-1.3-05]. Năng lực chuyên môn của một số giáo viên không đồng đều.
2. Điểm mạnh
Hàng năm nhà trường có kế hoạch bồi dưỡng, phân công, sử dụng cán bộ, giáo
viên, nhân viên phù hợp với năng lực từng người.
Nhà trường luôn thực hiện nghiêm túc đầy đủ về chính sách cho cán bộ, giáo
viên, nhân viên. Có biện pháp phù hợp phát huy năng lực của đội ngũ cán bộ, giáo viên,
nhân viên phù hợp.
25

3. Điểm yếu
Năng lực chuyên môn của một số giáo viên không đồng đều.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2021-2022 và các năm học tiếp theo Hiệu trưởng nghiên cức, học hỏi
kinh nghiệm, tham mưu với lãnh đạo cấp trên để phân công nhiệm vụ phù hợp và phát
huy được năng lực của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường.
Hiệu trưởng cử Phó Hiệu trưởng, tổ trưởng, giáo viên cốt cán tham dự các lớp
tập huấn bồi dưỡng, chuyên môn nghiệp vụ do cấp trên tổ chức. Đi tham quan học tập
thực tế tại các đơn vị trọng điểm, dự hội giảng, hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp để
triển khai cho giáo viên học hỏi nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.
Phó Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn tăng cường tổ chức các buổi sinh hoạt,
trao đổi thảo luận bồi dưỡng giúp đỡ năng lực chuyên môn cho giáo viên còn yếu.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Tiêu chí 1.8: Quản lý các hoạt động giáo dục
Mức 1:
a) Kế hoạch giáo dục phù hợp với quy định hiện hành, điều kiện thực tế địa
phương và điều kiện của nhà trường;
b) Kế hoạch giáo dục được thực hiện đầy đủ;
c) Kế hoạch giáo dục được rà soát, đánh giá, điều chỉnh kịp thời.
Mức 2: Các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của nhà trường đối với các
hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ, được cơ quan quản lý đánh giá đạt
hiệu quả.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Trên cơ sở kế hoạch của Phòng Giáo dục Đào tạo, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ
năm học của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn xây dựng kế hoạch
giáo dục với những nội dung chỉ đạo việc thực hiện các mặt công tác về chuyên môn,
đề ra mục tiêu và nội dung giáo dục phù hợp với thực tế của đơn vị và đặc điểm tình
hình của địa phương [H1-1.8- 01].
Căn cứ vào kế hoạch giáo dục của nhà trường các tổ chuyên môn và giáo viên xây
dựng kế hoạch giáo dục nhóm lớp và tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả [H1-1.8-
02]. Một số giáo viên xây dựng kế hoạch xác định mục tiêu đưa vào các chủ đề còn
chưa phù hợp nên kết quả trên trẻ chưa cao.
Hàng tháng Phó Hiệu trưởng duyệt kế hoạch giáo dục của giáo viên để góp ý bổ
sung cho giáo viên trước khi tổ chức thực hiện. Ban giám hiệu thường xuyên dự giờ, tổ
26

chức sinh hoạt chuyên môn theo định kỳ 1 lần/ tháng để giáo viên trao đổi học hỏi lẫn nhau
nhằm đổi mới việc tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ [H1-1.8- 02]; [H1-1.4- 06]
Mức 2
Nhằm hướng mọi hoạt động giáo dục trong nhà trường theo đúng mục tiêu của
kế hoạch đề ra đồng thời đảm bảo hiệu quả và tiến độ công việc, Hiệu trưởng có kế
hoạch kiểm tra nội bộ, dự giờ đối với động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ. Hằng
tuần, họp hội ý trong cán bộ quản lý để rà soát, đánh giá cụ thể tình hình thực hiện các
hoạt động giáo dục trên lớp và các hoạt động giáo dục khác, những điểm đạt được và
những tồn tại để tìm ra nguyên nhân nhằm rút kinh nghiệm trong thời gian tới. Qua các
đợt thanh tra, kiểm tra chuyên môn của cấp trên các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh
giá của nhà trường đối với các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ, được
cơ quan quản lý đánh giá đạt hiệu quả [H1-1.8- 02]; [H1-1.2- 05].
2. Điểm mạnh
Nhà trường xây dựng kế hoạch đồng bộ từ Ban giám hiệu đến các tổ khối và giáo
viên phù hợp với điều kiện thực tế địa phương và điều kiện của nhà trường.
Việc thực hiện chương trình Giáo dục mầm non: Ban giám hiệu thường xuyên
kiểm tra rà soát, đánh giá việc xây dựng kế hoạch và bổ sung điều chỉnh kịp thời cho
giáo viên. Kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ được tổ chức thực hiện nghiêm túc, đạt hiệu
quả cao.
3. Điểm yếu
Một số giáo viên xây dựng kế hoạch xác định mục tiêu đưa vào các chủ đề còn
chưa phù hợp nên kết quả trên trẻ chưa cao.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Tiếp tục duy trì và phát huy những kết quả đã đạt được trong công tác quản lý,
chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục đạt hiệu quả cao hơn. Tiếp tuc bồi dưỡng chuyên
môn cho đội ngũ cán bộ giáo viên. Tiếp tục phát huy, duy trì tinh thần tự học, tự bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

Năm học 2021-2022 Phó Hiệu trưởng và tổ trưởng chuyên môn tập trung bồi
dưỡng giáo viên việc xác định mục tiêu đưa vào chủ đề cho phù hợp với khả năng của
trẻ, đưa những mục tiêu dễ trước, những mục tiêu khó đưa sau. Đồng thời Hiệu trưởng
đưa nội dung kiểm tra kế hoạch giáo dục chủ đề vào chương trình kiểm tra nội bộ của
đơn vị.
5. Tự đánh giá
Kết quả: Đạt Mức 2
Tiêu chí 1.9: Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở
27

Mức 1:
a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến
khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà
trường;
b) Các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (nếu có) thuộc thẩm quyền xử lý
của nhà trường được giải quyết đúng pháp luật;
c) Hằng năm, có báo cáo thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.
Mức 2: Các biện pháp và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ trong
nhà trường đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Mỗi năm học nhà trường đều xây dựng quy chế thực hiện dân chủ trong nhà
trường. Mọi hoạt động đều được tập thể bàn bạc thảo luận tham gia ý kiến. Các kế
hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường được
thông qua hội đồng trường và góp ý bổ sung của các thành viên trong trường. Ban thanh
tra nhân dân trong nhà trường thường xuyên giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ, đề
xuất ý kiến tạo sự đồng thuận trong việc thực hiện quy chế của nhà trường. Phát huy tinh
thần dân chủ trong tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên thông qua các hội nghị công
chức, viên chức và bình xét thi đua [H1-1.9- 01]; [H1-1.9- 02]; [H1-1.9- 03].
Các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (nếu có) thuộc thẩm quyền xử lý của
nhà trường được giải quyết đúng pháp luật [H1-1.9- 04]; [H1-1.9- 05].
Hằng năm nhà trường báo cáo thực hiện quy chế dân chủ cơ sở [H1-1.9- 06].
Một số giáo viên, nhân viên chưa mạnh dạn phát huy tinh thần dân chủ trong các hội
nghị.
Mức 2
Nhà trường xây dựng kế hoạch thực hiện quy chế dân chủ cụ thể, phân công
nhiệm vụ thực hiện cho các thành viên trong Ban vận động thực hiện Quy chế dân chủ
rõ ràng. Các hoạt động, chế độ chính sách, tài chính, tài sản... đều được công khai trong
họp hội đồng sư phạm và niêm yết theo quy định. Các tổ chức như: Công đoàn, Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Ban đại diện cha mẹ học sinh luôn giám sát việc
thực hiện quy chế dân chủ của nhà trường đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả
[H1-1.9- 03]; [H1-1.9- 06].
2. Điểm mạnh
Ban giám hiệu đã phối kết hợp các đoàn thể trong nhà trường xây dựng quy chế
dân chủ trong trường học, quy tắc ứng xử và thường xuyên thực hiện nghiêm túc, đảm
bảo không xảy ra vi phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; không có cán bộ, giáo
28

viên, nhân viên nào vi phạm kỷ luật, vi phạm đạo đức nhà giáo, tập thể nhà trường luôn
đoàn kết giúp đỡ nhau cùng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
3. Điểm yếu
Một số giáo viên, nhân viên chưa mạnh dạn phát huy tinh thần dân chủ trong các
hội nghị.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2021-2022 tiếp tục tăng cường đoàn kết nội bộ thông qua việc thực
hiện tốt qui chế dân chủ trường học và quy chế chi tiêu nội bộ. Phát huy quyền dân chủ
tham gia ý kiến để quy chế hoạt động của nhà trường thực hiện tốt hơn.
Ban giám hiệu kết hợp với Ban chấp hành Công đoàn khuyến khích động viên
cán bộ, giáo viên, nhân viên phát huy quyền dân chủ, tích cực tham gia đóng góp ý
kiến xây dựng vào các nội quy quy chế cũng như tất cả các hoạt động của nhà trường để
cùng nhau cải tiến và thực hiện nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ, xây dựng nhà trường
ngày một tốt hơn.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Tiêu chí 1.10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học
Mức 1:
a) Có phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn
phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng,
chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và
phòng, chống bạo lực trong nhà trường; những trường có tổ chức bếp ăn cho trẻ được
cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
b) Có hộp thư góp ý, đường dây nóng và các hình thức khác để tiếp nhận, xử lý
các thông tin phản ánh của người dân; đảm bảo an toàn cho cán bộ quản lý giáo viên,
nhân viên và trẻ trong nhà trường;
c) Không có hiện tượng kỳ thị, hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật về bình đẳng
giới trong nhà trường.
Mức 2:
a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ được phổ biến, hướng dẫn thực
hiện phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng
chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy nổ; an toàn phòng, chống thảm
họa thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống
bạo lực trong nhà trường;
b) Nhà trường thường xuyên kiểm tra, thu thập, đánh giá, xử lý các thông tin,
biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự và có biện pháp ngăn chặn
kịp thời, hiệu quả.
29

1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Hàng năm xây dựng kế hoạch phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn
thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ;
an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ
nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường; trường có tổ chức bếp ăn cho trẻ
[H1-1.10- 01]; [H1-1.10- 02].
Nhà trường có hộp thư góp ý đặt tai cổng trường [H1-1.10- 03], Hiệu trưởng tiếp dân
hàng tuần để tiếp nhận, xử lý các thông tin phản ánh của người dân [H1-1.9-04], đảm bảo
an toàn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ trong nhà trường [H1-1.10-04]. Một
số trẻ vẫn còn xảy ra tai nạn thương tích trong quá trình chơi với bạn.
Trong những năm qua tính đến thời điểm tự đánh giá không có hiện tượng kỳ thị,
hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong nhà trường [H1-1.2- 05].
Mức 2
Trường có xây dựng kế hoạch phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn
thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ;
an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ
nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường. Các kế hoạch được triển khai đến
tất cả cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thông qua các phiên họp và niêm yết bảng
tuyên truyền của trường [H1-1.10-05].
Nhà trường thường xuyên kiểm tra, thu thập, đánh giá, xử lý các thông tin, biểu
hiện liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự và có biện pháp ngăn chặn kịp
thời, hiệu quả [H1-1.10- 06]; [H1-1.02- 05].
2. Điểm mạnh
Thực hiện tốt kế hoạch phòng chống tai nạn thương tích; phòng chống cháy nổ;
phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm trong nhà trường. Làm tranh ảnh, khẩu hiệu
tuyên truyền trong trường để cán bộ, giáo viên, nhân viên và cha mẹ học sinh cùng nắm
bắt các nội dung phối kết hợp với giáo viên và nhà trường thực hiện đạt hiệu quả và trở
thành các nội dung được chú trọng thực hiện thường xuyên trong các hoạt động chăm
sóc giáo dục trẻ;
An ninh trật tự trong nhà trường được giữ vững. Trong các năm học không xảy
ra trường hợp ngộ độc thực phẩm, mất an ninh trật tự trong nhà trường, 100% cán bộ,
giáo viên, nhân viên và học sinh của nhà trường được đảm bảo an toàn tuyệt đối cả về
tính mạng và tình cảm, được Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện cấp giấy chứng nhận
trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích.
3. Điểm yếu
30

Một số trẻ vẫn còn xảy ra tai nạn thương tích trong quá trình chơi với bạn.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2021-2022 và những năm tiếp theo Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên tăng
cường khâu quản lý lớp, giáo dục trẻ chơi vừa sức, tiếp tục duy trì và phát huy kết quả
đã đạt được.
Ban Giám hiệu kiểm tra, nhắc nhở giáo viên trong quá trình tổ chức các hoạt
động giáo dục vừa sức với trẻ, giáo dục trẻ chơi nhường nhịn bạn, bao quát lớp từ đó
hạn chế việc xảy ra tai nạn thương tích khi trẻ chơi với bạn.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
Kết luận về Tiêu chuẩn 1:
Điểm mạnh nổi bật:
Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường được phổ biến rộng
rãi tới toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường, cha mẹ học sinh và các tổ chức
cá nhân quan tâm đến nhà trường bằng hình thức công khai tại nhà trường.
Hội đồng trường tổ chức và thực hiện theo đúng Điều lệ Trường Mầm non, kịp
thời quyết nghị các mục tiêu, kế hoạch và phương hướng phát triển của nhà trường, chú
trọng công tác giám sát các hoạt động của nhà trường và thực hiện theo quy chế dân
chủ.
Chi bộ, Công đoàn, Đoàn thanh niên có cơ cấu tổ chức theo quy định, hoạt động
theo quy định của pháp luật và Điều lệ của từng tổ chức nhằm giúp nhà trường thực
hiện mục tiêu giáo dục mầm non. Đồng thời các hoạt động tổ chức được rà soát, đánh
giá nhằm bổ sung, điều chỉnh hoạt động phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường.
Đủ số lượng Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng, có 2 tổ chuyên môn và tổ văn
phòng được thành lập theo đúng quy định.
Nhà trường có số lượng lớp mẫu giáo theo quy định được tổ chức theo đúng độ
tuổi. Trường hiện có 12 lớp mẫu giáo trong đó: lớp 3 tuổi là 2 lớp với 51 học sinh, lớp 4 tuổi
là 3 lớp với 116 học sinh, lớp 5 tuổi là 7 lớp với 201 học sinh.
Nhà trường thực hiện đầy đủ hồ sơ, sổ sách theo dõi quản lý, chỉ đạo công tác
hành chính, tài chính và tài sản nhà trường. Thực hiện công tác lưu trữ hồ sơ sổ sách
đúng đủ khoa học đảm bảo an toàn.
Việc thực hiện chương trình Giáo dục mầm non: Ban giám hiệu thường xuyên
kiểm tra rà soát, đánh giá việc xây dựng kế hoạch và bổ sung điều chỉnh kịp thời cho
giáo viên. Kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ được tổ chức thực hiện nghiêm túc, đạt hiệu
quả cao.
Ban giám hiệu đã phối kết hợp các đoàn thể trong nhà trường xây dựng quy chế
dân chủ trong trường học, quy tắc ứng xử và thường xuyên thực hiện nghiêm túc, đảm
31

bảo không xảy ra vi phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; không có cán bộ, giáo
viên, nhân viên nào vi phạm kỷ luật, vi phạm đạo đức nhà giáo, tập thể nhà trường luôn
đoàn kết giúp đỡ nhau cùng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
Điểm yếu cơ bản:
Ban đại diện cha mẹ học sinh và cộng đồng chưa thường xuyên tham gia cùng
hội đồng trường rà soát, điều chỉnh phương hướng kế hoạch chiến lược của nhà
trường.
Sáng kiến kinh nghiệm đạt cấp huyện còn thấp.
Năm 2017 Chi bộ xếp loại không hoàn thành tốt nhiệm vụ vì có 04 đảng viên
hoàn thành nhiệm vụ và 1 đảng viên không hoàn thành nhiệm vụ với lý do có dấu hiệu vi
phạm.
Năm học 2020- 2021, sỉ số các lớp 4 tuổi cao so với quy định
Một số giáo viên xây dựng kế hoạch xác định mục tiêu đưa vào các chủ đề còn
chưa phù hợp nên kết quả trên trẻ chưa cao.
Một số giáo viên, nhân viên chưa mạnh dạn phát huy tinh thần dân chủ trong các
hội nghị.
Một số trẻ vẫn còn xảy ra tai nạn thương tích trong quá trình chơi với bạn.
Tiêu chuẩn 1 có: 10 tiêu chí:
Số lượng tiêu chí đạt: 10 (Trong đó mức 1: 01, mức 2:9)
Số lượng tiêu chí không đạt: 0
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
Mở đầu:
Nhân lực là yếu tố quyết định sự phát triển của nhà trường. Đó phải là những con
người chuẩn về đào tạo, có đầy đủ phẩm chất năng lực cần thiết và không ngừng học
tập để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu công việc. Xác định
vai trò quyết định của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đối với sự phát triển chung
của nhà trường, ngay từ những ngày đầu mới thành lập, Hiệu trưởng nhà trường luôn
quan tâm đến công tác đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân
viên và xem đây là nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường. Ðể nâng cao chất lượng giáo
dục nhất thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ, trong đó quan tâm phát triển đội ngũ.
Với những nổ lực trong nhiều năm qua, Trường mẫu giáo Phú Hưng đã từng bước có
những đổi mới trong đào tạo, bồi dưỡng và quản lý đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên
hướng tới sự phát triển bền vững, đáp ứng tốt những yêu cầu mục tiêu giáo dục nhà
trường nói riêng và mục tiêu chung của ngành, đồng thời thực hiện đầy đủ, kịp thời các
chế độ, chính sách đãi ngộ, tạo được những chuyển biến tích cực trong đội ngũ
32

Tiêu chí 2.1: Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
Mức 1:
a) Đạt tiêu chuẩn theo quy định;
b) Được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng trở lên;
c) Được bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục theo quy
định.
Mức 2:
a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 02 năm được
đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức khá trở lên;
b) Được bồi dưỡng, tập huấn về lý luận chính trị theo quy định; được giáo viên,
nhân viên trong trường tín nhiệm.
Mức 3: Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, đạt chuẩn hiệu
trưởng ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 01 năm đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức tốt.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng nhà trường được bổ nhiệm đạt tiêu chuẩn theo quy
định Điều lệ trường mầm non, có thời gian công tác liên tục trong giáo dục mầm non 13
năm [H2-2.1-01]. Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng có trình độ đại học sư phạm mầm
non và đã (qua ) hoàn thành xong lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ cán bộ quản lý và được
quy hoạch học trung cấp lý luận chính trị (hiệu trưởng, 1 phó hiệu trưởng có giấy chứng
nhận sơ cấp lý luận chính trị vì mới được bổ nhiệm tháng 9 năm 2017; 1 phó hiệu
trưởng có bằng trung cấp lý luận chính trị). (Ban Giám hiệu trường) Hiệu trưởng, phó
Hiệu trưởng có chứng chỉ tin học, có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào công
tác quản lý và chỉ đạo chuyên môn [H2-2.1-02]; [H2-2.1-03].
(Năm học 2019-2020 Ban Giám hiệu nhà trường ) Hàng năm Hiệu trưởng, phó
Hiệu trưởng được đánh giá chuẩn Hiệu trưởng theo qui định kết quả đánh: Hiệu trưởng
được xếp loại tốt, 2 phó Hiệu trưởng được đánh giá xếp loại 1 tốt và lọai khá [H2-2.1-
04].
Hiệu trưởng và các phó Hiệu trưởng có năng lực quản lý và tổ chức các hoạt
động của nhà trường một cách nhịp nhàng, hợp lý , nắm vững chương trình giáo dục
mầm non, hàng năm Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng đã được tham gia các lớp bồi
dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục theo quy định [H2-2.1-05];
[H2-2.1-06]. ( bổ sung MC chứng chỉ qua đã lớp BD, tập huấn CM, nghiệp vụ quản lý
GD)
Mức 2:
33

Trong 5 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, Hiệu trưởng (được đánh giá
xếp loại gì? VD: 2 tốt. khá), phó Hiệu trưởng (được đánh giá xếp loại gì? đều được
đánh giá có ít nhất 2 năm đạt chuẩn Hiệu trưởng ở mức khá trở lên [H2-2.1-04].
Hiệu trưởng và 1 phó Hiệu trưởng nhà trường có trình độ LLCT tương đương
sơ cấp LLCT và 1 phó Hiệu trưởng có bằng tốt nghiệp tốt nghiệp trung cấp lí luận
chính trị . Hàng năm Hiệu trưởng, các Phó hiệu trưởng trong nhà trường hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao nên được giáo viên nhân viên trong trường tín nhiệm (BS
thêm MC: TB đánh giá xếp loại HT-PHT) Được bồi dưỡng, tập huấn về lý luận
chính trị theo quy định, được giáo viên, nhân viên trong trường tín nhiệm [H2-2.1-
06]; [H2-2.1-07]. Tuy nhiên công tác tự bồi dưỡng lý luận chính trị chưa thường xuyên.
Mức 3:
Trong 5 năm tính đến thời điểm đánh giá Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng nhà
trường có 1 năm xếp loại tốt, có 1 phó hiệu trưởng năm học 2015-2016 xếp loại trung
bình [H2-2.1-04]. (2015-2016 không cần vì tính từ 2016-2017 mô tả lại)
2. Điểm mạnh
Hiệu trưởng, các phó Hiệu trưởng Đội ngũ cán bộ quản lý có thâm niên thời
gian công tác lâu năm trong ngành giáo dục mầm non, có đầy đủ văn bằng theo quy
định Có trình độ CM vũng vàng và đã học xong các lớp BD về nghiệp vụ QLGD,; có
năng lực quản lý tổ chức tốt các hoạt động của nhà trường một cách nhịp nhàng, hợp lý;
đội ngũ cán bộ quản lý của trường Hiệu trưởng, các phó Hiệu trưởng của nhà trường
có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, lối sống lành mạnh và có năng lực chuyên môn đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ vị trí công tác đang đảm nhiệm. Trong năm các đồng chí này
đều được tham dự các lớp bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ quản lý
giáo dục. Hàng năm Hiệu trưởng, các Phó hiệu trưởng trong nhà trường hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao nên được giáo viên nhân viên trong trường tín nhiệm.
Trong 5 năm liên tiếp có ít nhất 2 năm được đánh giá chuẩn mức khá trở
lên ,trong các hoạt động của đơn vị đều được giáo viên, nhân viên tính nhiệm.
3. Điểm yếu
Công tác tự bồi dưỡng lý luận chính trị chưa thường xuyên .
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2021-2022 nhà trường tiếp tục phát huy thực hiện tốt công tác quản
lý thông qua nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ quản lý đáp ứng với nhu cầu
đổi mới hiện nay như tham gia các lớp học Nghị quyết của ngành, tham gia đầy đủ các
lớp tập huấn chuyên môn của huyện. Năm học 2021-2022 Bí thư chi bộ tham mưu với
cấp Ủy xã, Phòng GDĐT tạo điều kiện cho đồng chí Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng
được tham gia học tập lớp trung cấp lý luận chính trị hành chính.
34

Năm học 2021-2022 Bí thư chi bộ tham mưu với cấp Ủy xã, Phòng GDĐT tạo
điều kiện cho đồng chí Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng được tham gia học tập lớp trung
cấp lý luận chính trị hành chính.

Tham mưu với đảng ủy, lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo về tiêu chuẩn
để đạt kiểm định chất lượng về trình độ chính trị đối với Ban Giám hiệu, nhằm
quy hoạch và tạo điều kiện tham gia hoàn thành lớp trung cấp chính trị.
Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng cố gắng sắp xếp công việc khi có lệnh triệu tập đi
học lớp trung cấp chính trị.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2 Xem lại
Tiêu chí 2.2: Đối với giáo viên
Mức 1:
a) Có đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu đảm bảo thực hiện
Chương trình giáo dục mầm non theo quy định.
b) 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định.
c) Có ít nhất 95% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên.
Mức 2:
a) Tỷ lệ giáo viên đạt trên chuẩn trình độ đào tạo đạt ít nhất 55%; đối với các
trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 40%; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm
đánh giá, tỷ lệ giáo viên trên chuẩn trình độ đào tạo được duy trì ổn định và tăng dần
theo lộ trình phù hợp;
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có 100% giáo viên đạt
chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên, trong đó có ít nhất 60% đạt chuẩn nghề
nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên và ít nhất 50% ở mức khá trở lên đ ối với trường
thuộc vùng khó khăn;
c) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có giáo viên bị kỷ
luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Mức 3:
a) Tỷ lệ giáo viên đạt trên chuẩn trình độ đào tạo đạt ít nhất 65%, đối với các
trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 50%;
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 80% giáo viên
đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 30% đạt chuẩn
nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt; đối với trường thuộc vùng khó khăn có ít nhất 70%
đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 20% đạt chuẩn
nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt.
1. Mô tả hiện trạng
35

Mức 1
Năm học 2019-2020 nhà trường hiện có Nhà trường: tổng số giáo viên 14/ 12
lớp. Trong đó: 2 buổi /ngày là 7 lớp /8 giáo viên tỷ lệ 1,14; 1 buổi/ ngày là 4 lớp/ 4
giáo viên tỷ lệ 1,0 ; lớp bán trú 2 buổi/ ngày 1 lớp/ 2 giáo viên tỉ lệ 2,0. Xây dựng đội
ngũ giáo viên luôn được nhà trường xác định là khâu quan trọng 100% trẻ mẫu
giáo 5 tuổi học 2 buổi/ ngày Đội ngũ giáo viên cơ bản đáp ứng về cơ cấu đảm bảo
thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo qui định [H1-1.7-04]; [H1-1.5-02].
Tuy nhiên, số lượng giáo viên của nhà trường chưa đủ số lượng theo quy định tại Thông
tư 06/2015/TTLT- BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Năm học 2020-2021 nhà trường có 14 giáo viên Nhà trường có trong đó có 13
giáo viên đạt trình độ đại học sư phạm mầm non (đạt 92,86 %) giáo viên đạt trình độ
đào tạo theo quy định; trong đó: trên chuẩn 13/14 giáo viên (Đại học: 13), đạt tỷ lệ
92,86%; Trung cấp: có 1 giáo viên đạt trình độ trung cấp sư phạm mầm non tỷ lệ
7,16%.(7,14%). Giáo viên có trình độ trung cấp đã thực hiện cam kết với trường đạt
chuẩn theo Luật Giáo dục trong giai đoạn 2021 đến 2030 [H2-2.2-01].
Tại thời điểm đánh giá, trường có 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo
viên ở mức đạt trở lên [H2-2.2-02].
Mức 2
Tại thời điểm đánh giá tổng số giáo viên của nhà trường là 14 đồng chí. Trình độ
chuyên môn của giáo viên đạt chuẩn 13/14 đạt 92,86 % trong đó: trên chuẩn 13/14 giáo
viên (Đại học: 13), đạt tỷ lệ 92,86%; chưa đạt chuẩn 1/14 (Trung cấp: 1 giáo viên)
chiếm tỷ lệ 7,16 % 7,14% [H2-2.2-01].
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có 100% giáo viên đạt
chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên, có 92,3 % giáo viên đạt chuẩn nghề
nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên [H2-2.2-02].
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá không có giáo viên bị kỷ luật
từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Mức 3
13/14 giáo viên nhà trường đạt trên chuẩn trình độ đào tạo đạt tỷ lệ 92,86 % [H2-
2.2-01].
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có 92,3 % giáo viên đạt
chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, 5/13 giáo viên xếp loại tốt theo chuẩn
nghề nghiệp đạt tỷ lệ 38,46 % [H2-2.2-02].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có đội ngũ giáo viên hợp lý về cơ cấu, đảm bảo thực hiện Chương
trình giáo dục mầm non theo quy định; 92,86 % giáo viên đạt trên chuẩn trình độ đào
36

tạo, được đánh giá chuẩn nghề nghiệp ở mức khá trở lên đạt 93,2 %. Không có giáo
viên bị kỷ luật ở mức cảnh cáo.
3. Điểm yếu
Số lượng giáo viên của nhà trường chưa đủ số lượng theo quy định tại Thông tư
06/2015/TTLT- BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Còn 01 giáo viên có trình độ trung cấp sư phạm.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Trong năm học 2021-2022, nhà trường sẽ tiếp tục phát huy các điểm mạnh, tạo
điều kiện khuyến khích động viên giáo viên chưa đạt chuẩn tham gia học tập để nâng
cao trình độ chuyên môn theo quy định, tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các lớp
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Tạo điều kiện cho giáo viên mới được dự giờ đồng
nghiệp đồng thời động viên khuyến khích giáo viên tham gia thi giáo viên dạy giỏi các
cấp để phát triển nhân tố mới. Hiệu trưởng tham mưu và đề xuất với Phòng Giáo dục để
tuyển dụng thêm giáo viên cho đủ số lượng theo qui định.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
Tiêu chí 2.3: Đối với nhân viên
Mức 1:
a) Có nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm để đảm nhiệm các nhiệm vụ do hiệu
trưởng phân công;
b) Được phân công công việc phù hợp, hợp lý theo năng lực;
c) Hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
Mức 2:
a) Số lượng và cơ cấu nhân viên đảm bảo theo quy định;
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có nhân viên bị kỷ
luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Mức 3:
a) Có trình độ đào tạo đáp ứng được vị trí việc làm;
b) Hằng năm, được tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ theo vị trí việc làm.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Hằng năm nhà trường có 3 nhân viên luôn đảm bảo theo quy định, đảm nhiệm các
nhiệm vụ kế toán, thủ quỹ, bảo vệ [H1-1.5-02].
37

Hiệu trưởng phân công công việc phù hợp với năng lực của từng đồng chí, đáp ứng
nhu cầu công tác như: kế toán kiêm nhiệm văn thư, thủ quỹ kiêm nhiệm y tế học đường
[H1-1.7-04]; [H1-1.5-02]
100 % nhân viên hoàn thành nhiệm vụ được giao [H2-2.3-01].
Mức 2
Số lượng nhân viên Nhà trường đảm bảo theo quy định (thông tư 06/2015/TTLT-
BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015) có 1 nhân viên kế toán kiêm nhiệm văn thư, 1 nhân viên
thủ quỹ kiêm nhiệm y tế học đường [H1-1.5-02]. Nhà trường chỉ có 01 bảo vệ hợp đồng
68 và chưa qua lớp tập huấn nghiệp vụ bảo vệ.
Trong 5 năm liên tục tính đến thời điểm đánh giá không có nhân viên nào bị kỷ luật
từ hình thức cảnh cáo trở lên [H1-1.2-05].
Mức 3
Nhân viên có trình độ đào tạo đáp ứng được vị trí việc làm [H2-2.3-02]. Nhân viên
bảo vệ chưa qua lớp tập huấn nghiệp vụ bảo vệ. Thủ quỹ kiêm nhiệm y tế học đường đã
tham gia lớp học y sĩ nhằm đáp ứng yêu cầu của công việc [H2-2.3-03].
Hàng năm nhà trường tạo điều kiện cho nhân viên tham gia đầy đủ các lớp bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ theo quy định [H2-2.3-04].
2. Điểm mạnh
Trong 5 năm liên tiếp đến năm đánh giá không có nhân viên bị kỷ luật hoặc
cảnh cáo. Nhà trường có số lượng nhân viên luôn đảm bảo theo quy định và được Hiệu
trưởng phân công công việc phù hợp với năng lực của từng đồng chí và hoàn thành nhiệm
vụ được giao.
3. Điểm yếu
Nhà trường chỉ có 01 bảo vệ hợp đồng 68 và chưa qua lớp tập huấn nghiệp vụ
bảo vệ.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2021-2022 Hiệu trưởng tiếp tục tham mưu, tìm nhân sự đáp ứng yêu
cầu về hợp đồng Nghị định 68 để hợp đồng thêm 01 bảo vệ.
Ban Giám hiệu và Chủ tịch Công đoàn vận động, khuyến khích, tạo điều kiện để
nhân viên bảo vệ tham gia lớp tập huấn nghiệp vụ bảo vệ khi có tổ chức.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
Kết luận về Tiêu chuẩn 2:
Điểm mạnh nổi bật:
38

Cán bộ quản lý nhà trường đều đạt các yêu cầu theo quy định của Điều lệ trường
mầm non; có đủ năng lực để triển khai các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; có phẩm
chất đạo đức tốt, được cấp trên, giáo viên, nhân viên trong nhà trường và nhân dân tín
nhiệm.
Giáo viên thực hiện nghiêm túc công tác chăm sóc giáo dục trẻ theo Chương
trình Giáo dục mầm non, chương trình bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng hè, bồi
dưỡng chuyên đề và tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Nhà trường có đủ số lượng nhân viên: Kế toán, y tế học đường, bảo vệ theo quy
định và thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Tất cả nhân viên đều đảm bảo yêu cầu về văn
bằng theo quy định.
93,2 % giáo viên được xếp loại theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non từ
loại khá trở lên. Nhà trường không có cán bộ, giáo viên, nhân viên nào bị kỷ luật.
Cán bộ, giáo viên và nhân viên trong nhà trường luôn được đảm bảo đủ điều kiện
để thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ; được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ; được hưởng lương, phụ cấp và các chế độ khác; được
hưởng các quyền lợi theo qui định của pháp luật.
Điểm yếu cơ bản:
Công tác tự bồi dưỡng lý luận chính trị của Ban giám hiệu chưa thường xuyên
Nhân viên bảo vệ chưa qua lớp tập huấn nghiệp vụ bảo vệ
Số lượng giáo viên của nhà trường chưa đủ số lượng theo quy định tại Thông tư
06/2015/TTLT- BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 của Bộ GDĐT. Còn 01 giáo viên có
trình độ trung cấp sư phạm.
Tiêu chuẩn 2 có: 03 tiêu chí:
Số lượng tiêu chí đạt: 03 (Trong đó mức 2: 03)
Số lượng tiêu chí không đạt: 0
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
Mở đầu:
Nhà trường được đầu tư về cơ sở vật chất tương đối khang trang, khung cảnh sư
phạm xanh - sạch - đẹp, các công trình được xây dựng kiên cố, khuôn viên nhà trường
có hàng rào, sân chơi có đồ chơi cho trẻ.
Các phòng học, phòng sinh hoạt chung, đảm bảo theo quy định của Điều lệ
trường mầm non.
Nhà trường có các thiết bị, đồ dùng đồ chơi cho giáo dục mầm non do Bộ giáo
dục và Đào tạo ban hành có các thiết bị tối thiểu theo thông tư 02/2010/TT-BGDĐT
ngày 11/2/2010 của Bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo
39

Điểm phụ số phòng học đáp ứng nhu cầu vui chơi, học tập của các cháu
Tiêu chí 3.1: Diện tích, khuôn viên và sân vườn
Mức 1:
a) Diện tích khu đất xây dựng hoặc diện tích sàn xây dựng bình quân tối thiểu
cho một trẻ đảm bảo theo quy định;
b) Có cổng, biển tên trường, tường hoặc hàng rào bao quanh; khuôn viên đảm
bảo vệ sinh, phù hợp cảnh quan, môi trường thân thiện và an toàn cho trẻ;
c) Có sân chơi, hiên chơi, hành lang của nhóm, lớp; sân chơi chung; sân chơi -
cây xanh bố trí phù hợp với điều kiện của nhà trường, an toàn, đảm bảo cho tất cả trẻ
được sử dụng.
Mức 2:
a) Diện tích xây dựng công trình và diện tích sân vườn đảm bảo theo quy định;
b) Khuôn viên có tường bao ngăn cách với bên ngoài; có sân chơi của nhóm, lớp;
có nhiều cây xanh tạo bóng mát sân trường, thường xuyên được chăm sóc, cắt tỉa đẹp;
có vườn cây dành riêng cho trẻ chăm sóc, bảo vệ và tạo cơ hội cho trẻ khám phá, học
tập;
c) Khu vực trẻ chơi có đủ thiết bị và đồ chơi ngoài trời theo quy định; có rào
chắn an toàn ngăn cách với ao, hồ (nếu có).
Mức 3: Sân vườn có khu vực riêng để thực hiện các hoạt động giáo dục phát triển
vận động, có đủ các loại thiết bị và đồ chơi ngoài trời theo Danh mục thiết bị và đồ chơi
ngoài trời cho giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và có bổ sung
thiết bị đồ chơi ngoài Danh mục phù hợp với thực tế, đảm bảo an toàn cho trẻ.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Trường Mẫu giáo Phú Hưng được thành lập 1996, có tổng diện tích là 6.762 m 2
diện tích bình quân tối thiểu cho 1 trẻ là 18,38 m 2. Gồm 01 điểm chính xây mới với diện
tích 4.416 m2, và 01 điểm phụ với diện tích 2.346 m 2 [H3-3.1-01]; [H3-3.1-02]. Tuy
nhiên điểm phụ chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường có cổng, biển tên trường, có tường rào bao quanh đảm bảo vệ sinh, phù
hợp cảnh quan, môi trường thân thiện và an toàn cho trẻ [H3-3.1-03].
Trường có sân chơi, hiên chơi, hành lang của lớp. Sân chơi được bố trí cây xanh,
hoa kiểng phù hợp với điều kiện của nhà trường và đảm bảo an toàn cho trẻ em, đảm
bảo cho tất cả trẻ em được tiếp cận sử dụng [H3-3.1-04].
Mức 2
40

Diện tích xây dựng công trình và diện tích sân vườn đảm bảo theo Tiêu chuẩn
quốc gia về yêu cầu thiết kế trường mầm non. Tổng diện tích xây dựng công trình của
trường là 3.447m2/ 6.762m2 chiếm 50,97%, diện tích xây dựng điểm chính là
2.008m2/4.416m2 chiếm 45 %, điểm phụ 1.439m2/ 2.346m2 chiếm 61,33 %. Tổng diện
tích sân vườn là 3.315m2/ 6.762m2 chiếm 49,02%, điểm chính 2.408m2/ 4.416m2
chiếm 54,52%, điểm phụ 907m2 /2346 chiếm 38,66 % [H3-3.1-01]; [H3-3.1-02].
Khuôn viên nhà trường có tường bao ngăn cách với bên ngoài; có sân chơi của
nhóm, lớp; có trồng cây xanh để tạo bóng mát sân trường, thường xuyên được chăm
sóc; có vườn cây dành riêng cho trẻ chăm sóc, bảo vệ và tạo cơ hội cho trẻ khám phá,
học tập [H3-3.1-03]. Tuy nhiên vườn rau và cây ăn quả còn ít chủng loại cây, một số
cây bóng mát mới trồng nên hạn chế bóng mát.
Các khu vực cho trẻ chơi ngoài trời của trẻ có đủ các loại đồ chơi ngoài trời đảm
bảo theo quy định như: Cầu trượt, xích đu, bập bênh, thú nhún, thang leo,...các đồ chơi
đảm bảo an toàn, phù hợp với trẻ được bảo quản dưới mái che sạch sẽ, tránh mưa nắng
[H3-3.1-05]. Còn một số đồ chơi ngoài trời đã cũ, hư cần thay thế, bổ sung.
Mức 3
Sân vườn có khu vực để thực hiện các hoạt động giáo dục phát triển vận động
tuy nhiên do trường còn ghép chung tiểu học nên các khu chưa được bảo quản tốt [H3-
3.1-04]; [H3-3.1-05]. Đồ chơi ngoài trời theo Danh mục thiết bị và đồ chơi ngoài trời cho
giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành một số đã hư hỏng.
2. Điểm mạnh
Diện tích đất của nhà trường đảm bảo, so với quy định. Hai điểm trường đặt ở vị
trí trung tâm khu dân cư, khuôn viên đẹp mắt có cây xanh tạo cảnh quan môi trường sạch
đẹp. Cổng trường được xây dựng kiên cố có tường, rào bao quanh được xây kín đảm bảo
an toàn tuyệt đối về con người và tài sản. Sân chơi rộng rãi, bằng phẳng được lát xi măng
bằng phẳng và trồng cây xanh tạo màu xanh mát cho sân trường và thường xuyên được
vệ sinh sạch sẽ, an toàn, phù hợp với các hoạt động vui chơi của trẻ. Các loại đồ chơi
ngoài trời đa dạng, phong phú, phù hợp, màu sắc hấp dẫn đảm bảo an toàn cho trẻ.
3. Điểm yếu
Vườn rau và cây ăn quả còn ít chủng loại cây, một số cây bóng mát mới trồng
nên hạn chế bóng mát. Đồ chơi ngoài trời theo Danh mục thiết bị và đồ chơi ngoài trời cho
giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành một số đã hư hỏng. Điểm phụ chưa
có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2021 – 2022 và những năm học tiếp theo trường tiếp tục sử dụng và
bảo quản cơ sở vật chất hiện có. Hiệu trưởng chỉ đạo các phận tiếp tục trồng thêm cây
xanh để tạo bóng mát. Nhắc nhở bảo vệ tăng cường vệ sinh đảm bảo môi trường luôn
41

sạch sẽ thoáng mát, thường xuyên chăm sóc, bảo vệ cây cối xanh tốt cắt tỉa tạo cảnh
quan môi trường.
Hiệu trưởng lên kế hoạch mua sắm tập trung, sửa chữa, bổ sung đồ chơi ngoài
trời, kế hoạch xây dựng cảnh quan môi trường. Kinh phí khoảng 20.000.000 đồng từ
nguồn ngân sách của trường.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
Tiêu chí 3.2: Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo và khối phòng phục vụ học
tập
Mức 1:
a) Số phòng của các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tương ứng với số nhóm lớp theo độ
tuổi;
b) Có phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ (có thể dùng phòng sinh hoạt chung
làm phòng ngủ đối với lớp mẫu giáo); có phòng để tổ chức hoạt động giáo dục thể chất,
giáo dục nghệ thuật hoặc phòng đa chức năng, đảm bảo đáp ứng được nhu cầu tối thiểu
hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ;
c) Có hệ thống đèn, hệ thống quạt (ở nơi có điện); có tủ đựng hồ sơ, thiết bị dạy
học.
Mức 2:
a) Phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ, phòng giáo dục thể chất, phòng giáo dục
nghệ thuật hoặc phòng đa chức năng đảm bảo đạt chuẩn theo quy định
b) Hệ thống tủ, kệ, giá đựng đồ chơi, đồ dùng, tài liệu đảm bảo đủ theo quy định,
được sắp xếp hợp lý, an toàn, thuận tiện khi sử dụng.
Mức 3: Có phòng riêng để tổ chức cho trẻ làm quen với ngoại ngữ, tin học và âm
nhạc.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Trường có 15 phòng học/12 lớp được xây dựng kiên cố. Điểm chính có 08
phòng học, trường sử dụng 04 phòng gồm 01 lớp 3 tuổi, 01 lớp 4 tuổi, 02 lớp 5 tuổi,
diện tích 74 m2/phòng. Điểm phụ 1 Khu dân cư có 06 phòng học gồm 01 lớp 3 tuổi, 02
lớp 4 tuổi, 03 lớp 5 tuổi có diện tích 74 m2/ phòng, Điểm phụ 2 trường tiểu học B có 02
phòng/02 lớp 5 tuổi (trong đó mượn trường tiểu học B 01 phòng) [H3-3.2-01].
Trường có 15 phòng sinh hoạt chung, có 01 phòng giáo dục nghệ thuật - giáo
dục thể chất trưng dụng phòng dư của nhà trường để làm, có danh mục đầu tư trang
thiết bị, đảm bảo đáp ứng được nhu cầu tối thiểu hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và
giáo dục trẻ [H3-3.2-01]; [H3-3.2-02].
42

Tất cả các phòng đều được trang bị hệ thống đèn, quạt; có tủ đựng hồ sơ, thiết bị
dạy học [H3-3.2-03].
Mức 2
Trường có 15 phòng sinh hoạt chung, có 01 phòng giáo dục nghệ thuật - giáo
dục thể chất đảm bảo đạt chuẩn theo quy định [H3-3.2-01].
Các phòng được trang bị hệ thống tủ, kệ, giá đựng đồ chơi, đồ dùng, tài liệu đảm
bảo đủ theo quy định, được sắp xếp hợp lý, an toàn, thuận tiện khi sử dụng [H3-3.2-02];
[H3-3.2-03].
Mức 3
Trường chưa có phòng tin học, phòng âm nhạc, phòng ngoại ngữ để trẻ được
tham gia hoạt động vì còn ghép chung với trường tiểu học.
2. Điểm mạnh
Nhà trường có đầy đủ phòng sinh hoạt chung cho các lớp bảo đảm các yêu cầu
theo quy định tại Điều lệ trường mầm non, có đủ đồ dùng, đồ chơi, học liệu cho trẻ hoạt
động; có tranh ảnh, trang trí đẹp, phù hợp; hành lang cho trẻ hoạt động đảm bảo an
toàn. Có đầy đủ hệ thống đèn, hệ thống quạt, hệ thống tủ, kệ, giá đựng đồ chơi, đồ
dùng, tài liệu đảm bảo đủ theo quy định, được sắp xếp hợp lý, an toàn, thuận tiện khi sử
dụng.
3. Điểm yếu
Trường chưa có phòng tin học, phòng âm nhạc, phòng ngoại ngữ để trẻ được
tham gia hoạt động.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2021 – 2022 và những năm học tiếp theo cán bộ, giáo viên, nhân viên
nhà trường tiếp tục phát huy và duy trì bảo quản cơ sở vật chất hiện có. Hiệu trưởng
tham mưu, đề xuất Phòng Giáo dục và Đào tạo sử dụng 01 phòng học thừa để trang bị
phòng làm quen với ngoại ngữ để trẻ được tham gia hoạt động, xây dựng kế hoạch mua
sắm và xã hội hóa bổ sung trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động giáo dục ngày càng
tốt hơn, lập kế hoạch tu sửa, bảo dưỡng và bổ sung bàn ghế, kệ giá ở các nhóm lớp.
Kinh phí khoảng 15.000.000 đồng từ nguồn ngân sách của trường. Kiến nghị đến ban
quản lý dự án sớm bàn giao thiết bị bên trong cho phòng chức năng trong thời gian sớm
nhất.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
Tiêu chí 3.3: Khối phòng hành chính - quản trị
Mức 1:
a) Có các loại phòng theo quy định;
b) Có trang thiết bị tối thiểu tại các phòng;
43

c) Khu để xe cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được bố trí hợp lý đảm
bảo an toàn, trật tự.
Mức 2:
a) Đảm bảo diện tích theo quy định;
b) Khu để xe cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có mái che đảm bảo an
toàn, tiện lợi.
Mức 3: Có đủ các phòng, đảm bảo theo Tiêu chuẩn quốc gia về yêu cầu thiết kế
trường mầm non.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Nhà trường có các phòng hành chính theo quy định: Văn phòng trường, phòng
Hiệu trưởng, 01 phòng Phó Hiệu trưởng, phòng y tế, phòng bảo vệ, phòng dành cho
nhân viên, phòng hành chính quản trị, khu vệ sinh cho giáo viên, cán bộ, nhân viên
[H3-3.3-01]. Tuy nhiên trường chưa có nhà để xe cho khách và phụ huynh.
Khối các phòng hành chính - quản trị của nhà trường có đủ trang thiết bị tối
thiểu theo quy định như: Biểu bảng, bàn ghế, tủ đựng tài liệu, máy tính, máy in... [H3-
3.3-02]
Trường có 02 khu để xe (điểm chính và điểm phụ) cho cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên được bố trí hợp lý, đảm bảo an toàn, trật tự. [H3-3.3-03].
Mức 2
Khối phòng hành chính có diện tích đảm bảo diện tích theo quy định: Văn phòng
trường có diện tích 50m2; phòng hành chính quản trị diện tích 50m2, phòng Hiệu trưởng
diện tích 20m2; Phòng Phó hiệu trưởng diện tích 35m2; Phòng y tế diện tích 40m2;
Phòng bảo vệ có diện tích 8m2; Phòng dành cho nhân viên có diện tích 36m2, khu vệ
sinh cho giáo viên, cán bộ, nhân viên diện tích 12m2 [H3-3.3-01]. Tuy nhiên các phòng
này đều được trưng dụng lai từ phòng học của tiểu học, phòng Hiệu trưởng và Phó hiệu
trưởng chung do cải tạo từ 1 phòng thành 2.
Khu để xe cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có mái che đảm bảo an toàn,
tiện lợi [H3-3.03-03].
Mức 3
Nhà trường có đầy đủ các phòng đảm bảo cho các hoạt động. Tuy nhiên một số
phòng chưa đảm bảo theo Tiêu chuẩn quốc gia về thiết kế trường mầm non.
2. Điểm mạnh
Trường có đủ các phòng hành chính như: Phòng văn phòng, phòng Hiệu trưởng,
phòng Phó hiệu trưởng, phòng hành chính quản trị, phòng dành cho nhân viên, phòng y
44

tế, phòng bảo vệ, có khu vệ sinh cho cán bộ, giáo viên, nhân viên; tất cả các phòng đều
có trang thiết bị tối thiểu; khu để xe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên được bố trí hợp
lý, đảm bảo an toàn, trật tự, tiện lợi; các phòng đảm bảo diện tích theo quy định.
3. Điểm yếu
Khối phòng hành chính - quản trị trưng dụng lại từ các phòng học dư nên diện
tích một số phòng chưa đảm bảo theo Tiêu chuẩn quốc gia về thiết kế trường mầm non,
phòng Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng chung do cải tạo từ 01 phòng thành 02. trường
chưa có nhà để xe cho khách và phụ huynh.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2021-2022 và những năm học tiếp theo Ban giám hiệu và giáo viên,
nhân viên tiếp tục sử dụng, duy trì bảo quản cơ sở vật chất hiện có và xây dựng kế
hoạch bảo quản tu sửa hàng năm. Hiệu trưởng tham mưu Phòng Giáo dục, ban quản lý
dự án huyện trưng dụng phòng học dư làm hội trường và tách phòng Hiệu trưởng ra
thành 01 phòng độc lập.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
Tiêu chí 3.4: Khối phòng tổ chức ăn
Mức 1:
a) Bếp ăn được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố;
b) Kho thực phẩm được phân chia thành khu vực để các loại thực phẩm riêng
biệt, đảm bảo các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm;
c) Có tủ lạnh lưu mẫu thức ăn,
Mức 2: Bếp ăn đảm bảo theo quy định tại Điều lệ trường mầm non.
Mức 3: Bếp ăn đảm bảo theo Tiêu chuẩn quốc gia về yêu cầu thiết kế trường
mầm non.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Nhà trường có 01 bếp ăn ở điểm chính được xây dựng kiên cố theo đúng quy
trình bếp 01 chiều [H3-3.4-01].
Có kho thực phẩm được phân chia thành 2 khu vực để các loại thực phẩm riêng
biệt, gọn gàng, sắp xếp khoa học, hợp lý, đảm bảo các quy định về vệ sinh an toàn thực
phẩm [H3-3.4-02].
Có trang bị tủ lạnh lưu mẫu thức ăn đảm bảo an toàn thực phẩm khi tổ chức cho
trẻ ăn bán trú [H3-3.4-03].
Mức 2
45

Trường có bếp ăn đảm bảo theo quy định tại Điều lệ trường mầm non với 2,4 m2/
trẻ và được trang bị đầy đủ đồ dùng phục vụ cho 39 trẻ ăn bán trú tại trường, có dụng cụ
chế biến, đảm bảo xử lý rác đúng qui định [H3-3.4-04]. Được cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm [H3-3.4-05].
Mức 3
Bếp ăn của trường có diện tích 95 m2 đảm bảo theo tiêu chuẩn bếp một chiều:
Bếp ăn có cửa sổ thông thoáng, đủ ánh sáng; tường, trần nhà và sàn nhà nhẵn, bằng
phẳng, thuận tiện cho việc làm vệ sinh và khử trùng [H3-3.4-01]; đồ dùng, dụng cụ được
làm bằng inox dễ vệ sinh và không thôi nhiễm yếu tố độc hại; có đủ các phương tiện,
trang thiết bị phục vụ cho việc làm vệ sinh và khử trùng [H3-3.4-04]; có kho để bảo
quản thực phẩm [H3-3.4-02]; có hệ thống cung cấp nước sạch và chỗ rửa tay với xà
phòng hoặc dung dịch sát khuẩn [H3-3.4-01]; [H3-3.4-04]; có phương tiện đựng, thu
gom và vận chuyển rác, thực phẩm, thức ăn thừa; các dụng cụ chứa đựng rác đảm bảo
và thuận tiện cho việc làm vệ sinh [H3-3.4-04]. Tuy nhiên các cửa sổ chưa có lưới
chống ruồi.
2. Điểm mạnh
Bếp ăn của nhà trường được xây dựng kiên cố, đảm bảo theo quy định tại Điều lệ
trường mầm non, Có đầy đủ đồ dùng phục vụ trẻ em ăn bán trú tại trường; có dụng cụ
chế biến thực phẩm đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm có kho chứa thực phẩm được
phân chia thành khu vực để các loại thực phẩm riêng biệt, đảm bảo các quy định về vệ
sinh an toàn thực phẩm, có tủ lạnh lưu mẫu thức ăn hàng ngày.

3. Điểm yếu
Các cửa sổ nhà bếp chưa có lưới chống ruồi. 39 trẻ ăn bán trú còn ít.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2021 - 2022 và những năm học tiếp theo nhà trường tiếp tục phát huy
và duy trì bảo quản cơ sở vật chất hiện có. Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch đưa ra giải
pháp tổ chức bán trú, vận động phụ huynh cho con em tham gia học bán trú nhiều hơn.
Phó hiệu trưởng phụ trách bán trú thường xuyên theo dõi, kiểm tra nhà bếp nhằm đảm
bảo các điều kiện về an toàn vệ sinh thực phẩm, tham mưu Hiệu trưởng dự trù kinh phí
làm lưới chống ruồi theo qui định. Kinh phí khoảng 5.000.000 đồng từ nguồn thu học
phí của trường.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
Tiêu chí 3.5: Thiết bị, đồ dùng, đồ chơi
Mức 1:
a) Có các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi đáp ứng yêu cầu tối thiểu phục vụ nuôi
dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ;
46

b) Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tự làm hoặc ngoài danh mục quy định phải đảm
bảo tính giáo dục, an toàn, phù hợp với trẻ;
c) Hằng năm các thiết bị được kiểm kê, sửa chữa.
Mức 2:
a) Hệ thống máy tính được kết nối Internet phục vụ công tác quản lý hoạt động dạy
học;
b) Có đủ thiết bị dạy học theo quy định;
c) Hằng năm, được bổ sung các thiết bị dạy học, thiết bị dạy học tự làm.
Mức 3: Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tự làm hoặc ngoài danh mục quy định được
khai thác và sử dụng hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp giáo
dục, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Trường có đủ các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi đúng quy định theo Văn bản hợp nhất
số 01/VBHN-BGDĐT ngày 23/3/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo đáp ứng yêu cầu tối
thiểu phục vụ nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ 10 bộ /10 lớp [H3-3.5-01]; [H3-3.5-
02].
Nhà trường thường xuyên phát động giáo viên tích cực làm đồ dùng đồ chơi tự
tạo từ các nguyên vật liệu phế thải phục vụ cho hoạt động dạy và học. Các loại đồ dùng
đồ chơi tự làm đã đảm bảo tính giáo dục, phù hợp, an toàn cho trẻ [H3-3.5-03]. Tuy
nhiên một số đồ dùng đồ chơi tự làm có niên hạn sử dụng ngắn, độ bền thấp, nhanh
hỏng.
Hằng năm định kỳ vào đầu năm học, cuối học kỳ và cuối năm học nhà trường
đều có thành lập ban kiểm kê các thiết bị đồ dùng hư hỏng và lập kế hoạch, sửa chữa,
thay thế, bổ sung, nâng cấp thiết bị, đồ dùng, đồ chơi vào đầu năm học mới [H3-3.5-
04]; [H3-3.5-05]; [H3-3.5-06].
Mức 2
Nhà trường có hệ thống máy tính gồm 05 máy tính được kết nối Internet phục vụ
công tác quản lý, hoạt động dạy học [H3-3.5-07].
Các lớp học có đầy đủ thiết bị dạy học theo quy định tại Điều lệ Trường Mầm
non12 lớp/12 bộ [H3-3.2-02].
Các lớp có nhiều các loại đồ dùng, đồ chơi ngoài danh mục do giáo viên, tự làm
bổ sung hàng tháng [H3-3.5-03].
Mức 3
Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tự làm ngoài danh mục quy định được giáo viên
khai thác và sử dụng có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp giáo
dục, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ. Một số đồ dùng, đồ
47

chơi có chất lượng đã đạt giải trong hội thi đồ dùng, đồ chơi tự làm cấp huyện [H3-3.5-
03]; [H3-3.5-08].
2. Điểm mạnh
Trường có đầy đủ thiết bị đồ dùng đồ chơi theo Thông tư 02, đồ dùng đồ chơi
khai thác và sử dụng có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp giáo
dục trong công tác nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ. Có nhiều
giáo viên đã tự làm đồ dùng, đồ chơi tham gia dự thi cấp huyện đạt kết quả cao. Giáo
viên biết cách khai thác sử dụng hiệu quả vào hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ và thực
hiện tốt chế độ bảo quản giữ gìn đồ dùng trang thiết bị của nhóm lớp.
3. Điểm yếu
Một số đồ dùng đồ chơi tự làm có niên hạn sử dụng ngắn, độ bền thấp, nhanh
hỏng.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2021 - 2022 và những năm học tiếp theo Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên
tiếp tục giữ gìn bảo quản các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi được cấp và tự làm có hiệu quả
trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Tham mưu với các cấp và công tác xã hội hóa
giáo dục bổ sung thêm đồ dùng đồ chơi hàng năm. Khuyến khích, động viên phụ huynh
đóng góp nguyên vật việu phế thải cùng chung tay với giáo viên làm nhiều đồ dùng đồ
chơi sáng tạo đưa vào hoạt động phong phú.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
Tiêu chí 3.6: Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước
Mức 1:
a) Phòng vệ sinh cho trẻ, khu vệ sinh cho cán bộ quản lý, giáo viên nhân viên
đảm bảo không ô nhiễm môi trường; phòng vệ sinh đảm bảo sử dụng thuận lợi cho trẻ
khuyết tật;
b) Có hệ thống thoát nước đảm bảo vệ sinh môi trường; hệ thống nước sạch đảm
bảo nước uống và nước sinh hoạt cho giáo viên, nhân viên và trẻ;
c) Thu gom rác và xử lý chất thải đảm bảo vệ sinh môi trường.
Mức 2:
a) Phòng vệ sinh cho trẻ, khu vệ sinh cho cán bộ quản lý, giáo viên nhân viên
thuận tiện, được xây dựng phù hợp với cảnh quan và theo quy định
b) Hệ thống cung cấp nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý chất thải
đáp ứng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
48

Các lớp học đều có phòng vệ sinh cho bé trai, bé gái riêng biệt và được xây
dựng liền kề với phòng sinh hoạt chung thuận tiện cho việc sử dụng và dễ quan sát, hợp
lý và tiện cho việc sinh hoạt đối với trẻ và trẻ khuyết tật [H3-3.6-01]; có khu vệ sinh
cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đảm bảo không ô nhiễm môi trường [H3-3.6-
02].
Trường có sử dụng nguồn nước từ cơ sở đủ điều kiện cung cấp nước ăn uống và
nước sinh hoạt, các khu đều đặt hệ thống cống rãnh thoát nước đảm bảo vệ sinh môi
trường; Có hệ thống nước sạch đảm bảo nước uống và nước sinh hoạt cho giáo viên, nhân
viên và trẻ [H3-3.6-03].
Nhà trường có hệ thống thu gom rác và xử lý chất thải đảm bảo vệ sinh môi
trường như: Có thùng đựng và phân loại rác thải; có đầy đủ các phương tiện, dụng cụ có
nắp đậy để phân loại, chứa đựng rác tạm thời trong nhà trường; Rác thải được thu gom
hằng ngày và được vận chuyển tới nơi xử lý tập trung. Không gây ô nhiễm môi trường
[H3-3.06-04].
Mức 2
Nhà trường có đầy đủ các phòng vệ sinh cho trẻ: Đảm bảo 0,4 - 0,6 m2 cho một
trẻ, có chỗ riêng cho trẻ em trai, trẻ em gái; có khu vệ sinh cho cán bộ, giáo viên, nhân
viên. Các phòng vệ sinh thuận tiện, được xây dựng phù hợp với cảnh quan và theo quy
định, [H3-3.6-01], [H3-3.6-02].
Hệ thống cung cấp nước sạch, thu gom và xử lý chất thải đáp ứng quy định
của Bộ Giáo dục và Bộ Y tế: bảo đảm đủ số lượng, chất lượng nước uống và nước sinh
hoạt cho trẻ em, cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường [H3-3.6-03]; các khu đều
đặt hệ thống cống rãnh thoát nước đảm bảo vệ sinh môi trường; có hệ thống thu gom và
xử lý chất thải theo quy định: có thùng đựng và phân loại rác thải. Có hệ thống thu gom
và xử lý rác thải của phòng y tế; bố trí đủ các phương tiện, dụng cụ có nắp đậy để phân
loại, chứa đựng rác tạm thời trong trường đảm bảo vệ sinh môi trường [H3-3.6-04].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có phòng vệ sinh cho trẻ, khu vệ sinh cho cán bộ, giáo viên, nhân
viên đảm bảo không ô nhiễm môi trường, thuận tiện, được xây dựng phù hợp với cảnh
quan và theo quy định. Có đủ nước sạch để sử dụng, nước uống và nước sinh hoạt hợp
vệ sinh, hệ thống thoát nước đảm bảo vệ sinh môi trường; thực hiện việc thu gom rác
và xử lý chất thải đảm bảo vệ sinh môi trường, đáp ứng quy định của Bộ Y tế.

3. Điểm yếu
Không có
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
49

Năm học 2021-2022 và những năm tiếp theo cán bộ, giáo viên, nhân viên tiếp tục
phát huy và duy trì bảo quản tốt cơ sở vật chất hiện có, luôn đảm bảo vệ sinh môi
trường, không để nước ứ đọng xung quanh trường, lớp học. Hàng ngày thu gom và xử
lý rác đúng qui định, sử dụng nguồn nước sạch phục vụ cho sinh hoạt của cán bộ quản
lý, giáo viên, nhân viên cũng như nước uống cho trẻ.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
Kết luận về Tiêu chuẩn 3:
Điểm mạnh nổi bật:
Nhà trường có khuôn viên rộng rãi, cơ sở vật chất đạt yêu cầu trường Mầm non .
Khu vực sân chơi tương đối đủ diện tích, được lát gạch sạch sẽ đảm bảo an toàn, phù
hợp với trẻ, có đủ đồ chơi ngoài trời. Bồn hoa cây cảnh thường xuyên được chăm sóc,
cắt tỉa tạo môi trường sư phạm xanh - sạch - đẹp.
Trường có đầy đủ các phòng theo quy định như: Văn phòng, phòng Hiệu trưởng,
phòng Phó hiệu trưởng, phòng hành chính quản trị, phòng dành cho nhân viên kết hợp
với văn phòng, phòng y tế, phòng bảo vệ, có khu vệ sinh cho cán bộ, giáo viên, nhân
viên; tất cả các phòng đều có trang thiết bị tối thiểu tại các phòng; khu để xe cho cán
bộ, giáo viên, nhân viên được bố trí hợp lý, đảm bảo an toàn, trật tự, tiện lợi; các phòng
đảm bảo diện tích theo quy định.
Trường có hệ thống thoát nước tốt đảm bảo vệ sinh môi trường, có nguồn nước
sạch và hợp vệ sinh, đảm bảo an toàn cho giáo viên, nhân viên và trẻ. Hệ thống cống
rãnh của nhà trường được lắp đặt thi công đạt yêu cầu, thoát nước tốt, không xảy ra tình
trạng ứ đọng nước khi sử dụng.

Bếp ăn của nhà trường được xây dựng kiên cố, đảm bảo theo quy định tại Điều
lệ trường mầm non, Có đầy đủ đồ dùng phục vụ trẻ em ăn bán trú tại trường; có dụng
cụ chế biến thực phẩm đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm có kho chứa thực phẩm
được phân chia thành khu vực để các loại thực phẩm riêng biệt, đảm bảo các quy định
về vệ sinh an toàn thực phẩm, có tủ lạnh lưu mẫu thức ăn hàng ngày.

Hằng năm, nhà trường có biện pháp tích cực duy trì, kiểm tra, theo dõi việc sử
dụng tài sản, thiết bị dạy học cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục hiện có. Thực hiện
tốt công tác tham mưu với lãnh đạo cấp trên trong việc đầu tư, nâng cấp và mua sắm bổ
sung trang thiết bị và đồ dùng dạy học. Giáo viên tích cực làm đồ dùng dạy học sáng
tạo, chủ động, sáng tạo trong việc khai thác và sử dụng thiết bị, đồ chơi trong các hoạt
động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ đạt hiệu quả cao.
Điểm yếu cơ bản
Trường chưa có phòng tin học, phòng âm nhạc, phòng ngoại ngữ cho trẻ hoạt
động
50

Vườn rau và cây ăn quả còn ít chủng loại cây, một số cây bóng mát mới trồng
nên hạn chế bóng mát. Đồ chơi ngoài trời theo Danh mục thiết bị và đồ chơi ngoài trời cho
giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành một số đã hư hỏng.
Khối phòng hành chính - quản trị trưng dụng lại từ các phòng học dư nên diện
tích một số phòng chưa đảm bảo theo Tiêu chuẩn quốc gia về thiết kế trường mầm non,
phòng Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng chung do cải tạo từ 01 phòng thành 02. Trường
chưa có nhà xe để xe khách và phụ huynh.
Một số đồ dùng đồ chơi tự làm có niên hạn sử dụng ngắn, độ bền thấp, nhanh
hỏng.
Các cửa sổ nhà bếp chưa có lưới chống ruồi.
Tiêu chuẩn 3 có: 06 tiêu chí:
Số lượng tiêu chí đạt: 06 (Trong đó mức 2: 06)
Số lượng tiêu chí không đạt: 0
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Mở đầu:
Trường mầm non có nhiệm vụ chăm sóc giáo dục giúp trẻ phát triển một cách
toàn diện và chuẩn bị tâm thế cho trẻ bước vào lớp một. Song không thể coi trường
mầm non là nơi duy nhất đảm bảo hoàn toàn quá trình giáo dục cho trẻ, bởi vì hằng
ngày trẻ chỉ ở trường với một thời gian nhất định, còn lại trẻ sống ở gia đình và chịu sự
ảnh hưởng sâu sắc của môi trường giáo dục gia đình. Do đó, để thực hiện mục tiêu giáo
dục nói chung, giáo dục mầm non nói riêng, không những phải làm tốt công tác giáo
dục trong nhà trường mà còn phải kết hợp chặt chẽ với gia đình và xã hội.
Xác định được tầm quan trọng cũng như vai trò, vị trí của công tác kết hợp giữa
nhà trường, gia đình và xã hội, ngoài sự phấn đấu nổ lực của các lực lượng trong nhà
trường còn có sự đóng góp về vật chất, tinh thần của cha mẹ học sinh và các cơ quan
đoàn thể, các lực lượng xã hội. Thông qua Ban đại diện cha mẹ học sinh các lớp, nhà
trường tiến hành tổ chức Đại hội đại biểu cha mẹ học sinh để thống nhất kế hoạch nhằm
hỗ trợ thực hiện công trình, thúc đẩy các hoạt động giáo dục được tổ chức trong năm
học.
Tiêu chí 4.1: Ban đại diện cha mẹ trẻ
Mức 1:
a) Được thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều lệ Ban đại diện cha mẹ
học sinh;
b) Có kế hoạch hoạt động theo năm học;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động đúng tiến độ.
51

Mức 2: Phối hợp có hiệu quả với nhà trường trong việc tổ chức thực hiện nhiệm
vụ năm học và các hoạt động giáo dục; hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật chủ
trương chính sách về giáo dục đối với cha mẹ trẻ.
Mức 3: Phối hợp có hiệu quả với nhà trường, xã hội trong việc thực hiện các
nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Hằng năm, nhà trường đã tiến hành cho các lớp họp phụ huynh học sinh lớp và
bầu ra Ban đại diện cha mẹ học sinh của mỗi lớp với 3 thành viên. Từ đó nhà trường
tiến hành thành lập Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường với 12 thành viên và hoạt
động theo Thông tư 55/2011/ TT-BGDĐT ngày 22 tháng 11 năm 2011 ban hành Điều lệ
Ban đại diện cha mẹ học sinh [H1-1.3-02]. Phần lớn Ban đại diện cha mẹ học sinh là lao
động chính trong gia đình nên việc tham gia vào các hoạt động của nhà trường chưa
thường xuyên.
Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động theo Quyết định số 11/2008/QĐ-
BGDĐT ngày 28 tháng 03 năm 2008 về việc ban hành điều lệ Ban đại diện cha mẹ học
sinh [H4-4.1-01] và có kế hoạch hoạt động và báo cáo cụ thể theo từng năm học [H1-
1.3-02].
Ban đại diện cha mẹ học sinh có kế hoạch hoạt động theo nội dung, giải pháp, chỉ
tiêu cụ thể và được ban đại diện thực hiện đúng tiến độ, có hiệu quả. [H4-4.1-02]; [H1-
1.3-02].
Mức 2
Ban đại diện cha mẹ học sinh phối hợp có hiệu quả với nhà trường trong việc tổ
chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục [H1-1.3-02], [H1-1.2-05].
Ban đại diện cha mẹ học sinh và nhà trường có các biện pháp và hình thức phù hợp để
tuyên truyền, hướng dẫn cha mẹ trẻ chăm sóc, giáo dục trẻ khi ở nhà, trao đổi trực tiếp
giữa giáo viên và phụ huynh, thông qua các góc tuyên truyền để trao đổi thông tin, có
biện pháp phối hợp phù hợp trong việc chăm sóc giáo dục trẻ khi ở nhà [H4-4.1-02];
[H1-1.3-02].
Mức 3
Ban đại diện cha mẹ học sinh phối hợp có hiệu quả với nhà trường, xã hội trong
việc thực hiện nhiệm vụ như tặng quà tiếp bước đến trường, tặng quà tết cho trẻ có hoàn
cảnh khó khăn, ủng vật phẩm cho trường để cải tạo cảnh quan sư phạm… theo quy định
của Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh [H4-4.1-03]; [H4-4.1-02]; [H1-1.3-02].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có Ban đại diện cha mẹ học sinh với đầy đủ các thành phần (Trưởng
ban, phó ban và thành viên). Hoạt động theo đúng quy định, đúng tiến độ. Thực hiện tốt
việc tuyên truyền phổ biến pháp luật, chủ trương, chính sách về giáo dục và phối hợp có
52

hiệu quả với nhà trường trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học, các hoạt động
chăm sóc giáo dục trẻ và công tác xã hội hóa giáo dục
3. Điểm yếu
Phần lớn Ban đại diện cha mẹ học sinh là lao động chính trong gia đình nên việc
tham gia vào các hoạt động của nhà trường chưa thường xuyên.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2021-2022 và những năm tiếp theo nhà trường tạo mọi điều kiện thuận
lợi để ban đại diện cha mẹ học sinh tham gia các hoạt động giáo dục thường xuyên hơn
để ban đại diện hoạt động tích cực, có hiệu quả hơn.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 3
Tiêu chí 4.2: Nhà trường chủ động tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền
và phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân của địa phương
Mức 1:
a) Tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền địa phương để thực hiện kế hoạch giáo
dục của nhà trường;
b) Tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, ngành giáo dục, về mục tiêu, nội dung và kế
hoạch giáo dục của nhà trường;
c) Huy động và sử dụng các nguồn lực hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đúng
quy định.
Mức 2:
a) Tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền để tạo điều kiện cho nhà trường thực
hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển;
b) Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân để tổ chức các hoạt động lễ hội,
sự kiện theo kế hoạch, phù hợp với truyền thống của địa phương.
Mức 3: Tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp có hiệu quả với các tổ
chức, cá nhân xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa
phương.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Nhà trường chủ động tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương
về kế hoạch và các biện pháp cụ thể để phát triển nhà trường [H4-4.2-01], [H1-1.1-01].
Nhà trường có tuyên truyền nâng cao nhận thức trách nhiệm của cộng đồng về
chủ trương chính sách của Đảng, nhà nước, ngành giáo dục về mục tiêu, nội dung và kế
hoạch giáo dục của nhà trường bằng nhiều hình thức như: Tuyên truyền thông qua các
53

cuộc họp giữa nhà trường với cha mẹ học sinh [H4-4.2-02], qua góc phụ huynh của lớp,
bảng tuyên truyền của trường [H4-4.1-02].
Nhà trường huy động và sử dụng các nguồn lực hợp pháp của các tổ chức chính
trị xã hội, phụ huynh cũng được thực hiện đúng quy định [H4-4.2-03]; [H4-4.1-03].
Chưa huy động được nhiều nguồn lực khác như các tổ chức ngoài quốc doanh, nhân
dân không phải là cha mẹ học sinh của trường, ... để đóng góp xây dựng cơ sở vật chất
cho nhà trường, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn cho trẻ.
Mức 2
Tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền để tạo điều kiện cho nhà trường từng bước
thực hiện phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển [H4-4.02-01], [H1-1.01-01].
Nhà trường phối hợp tốt với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân để tổ chức các hoạt
động lễ hội (khai giảng, trung thu, 20/11, tổng kết), sự kiện theo kế hoạch, phù hợp với
truyền thống của địa phương [H4-4.2-04].
Mức 3
Ban đại diện cha mẹ học sinh của nhà trường tham mưu tốt cấp ủy đảng, chính
quyền và phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, cá nhân xây dựng nhà trường trở thành
trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương [H4-4.2-05].
2. Điểm mạnh
Nhà trường và ban đại diện cha mẹ học sinh làm tốt công tác tham mưu, với các
cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương trong việc huy động và sử dụng các nguồn lực
hợp pháp của các tổ chức cá nhân đúng quy định.
Phối hợp với các tổ chức đoàn thể, cá nhân tổ chức các hoạt động lễ hội và sự
kiện theo kế hoạch, phù hợp với truyền thống của địa phương.
3. Điểm yếu
Chưa huy động được nhiều nguồn lực khác như các tổ chức ngoài quốc doanh,
nhân dân không phải là cha mẹ học sinh của trường, ... để đóng góp xây dựng cơ sở vật
chất cho nhà trường, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn cho trẻ.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2021- 2022 và những năm tiếp theo nhà trường và ban đại diện cha mẹ
học sinh phối hợp chặt chẽ hơn trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ, làm tốt hơn nữa
công tác xã hội hóa giáo dục. Tuyên truyền tới các doanh nghiệp trên địa bàn huy động
các nguồn lực vật chất để xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
Kết luận về Tiêu chuẩn 4
Điểm Mạnh nổi bật:
54

Nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh làm tốt công tác tham mưu, với các
cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương trong việc huy động và sử dụng các nguồn lực
hợp pháp của các tổ chức cá nhân đúng quy định.
Phối hợp với các tổ chức đoàn thể, cá nhân tổ chức các hoạt động lễ hội và sự
kiện theo kế hoạch, phù hợp với truyền thống của địa phương.
Điểm yếu cơ bản:
Chưa huy động được nhiều nguồn lực khác như các tổ chức ngoài quốc doanh,
nhân dân không phải là cha mẹ học sinh của trường, ... để đóng góp xây dựng cơ sở vật
chất cho nhà trường, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn cho trẻ.
Tiêu chuẩn 4 có: 02 tiêu chí:
Số lượng tiêu chí đạt: 02 (Trong đó mức 2: 01; mức 3: 01)
Số lượng tiêu chí không đạt: 0
Tiêu chuẩn 5: Hoạt động và kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
Mở đầu:
Việc nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ là mục tiêu cơ bản nhất, là
nhiệm vụ hàng đầu của Trường Mẫu giáo Phú Hưng trong 05 năm qua nhằm giúp trẻ
được phát triển toàn diện về thể chất, ngôn ngữ, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, hình thành
những yếu tố đầu tiên của nhân cách và chuẩn bị tâm thế vào lớp một.
Tiêu chí 5.1: Thực hiện Chương trình giáo dục mầm non
Mức 1:
a)Tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo kế hoạch
b) Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành phù hợp quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục, với
điều kiện nhà trường;
c) Định kỳ rà soát, đánh giá việc thực hiện Chương trình giáo dục mầm non và
có điều chỉnh kịp thời, phù hợp.
Mức 2:
a) Tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục mầm non đảm bảo chất lượng;
b) Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành, phù hợp với văn hóa địa phương, đáp ứng khả năng và nhu cầu
của trẻ.
Mức 3:
55

a) Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành trên cơ sở tham khảo chương trình giáo dục của các nước trong khu
vực và thế giới đúng quy định, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn của trường, địa phương;
b) Hằng năm, tổng kết, đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục của nhà
trường, từ đó điều chỉnh, cải tiến nội dung, phương pháp giáo dục để nâng cao chất
lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Trường Mẫu giáo Phú Hưng tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non
theo kế hoạch. Hằng năm nhà trường đều xây dựng kế hoạch năm học, Kế hoạch hoạt
động chuyên môn, kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng phù hợp với chỉ đạo của ngành và
được phê duyệt [H1-1.7-01]; [H1-1.4-06].
Hàng năm phó Hiệu trưởng chuyên môn nhà trường đều có xây dựng kế hoạch
chuyên môn và triển khai để tất cả giáo viên nắm và thực hiện, căn cứ chương trình
giáo dục mầm non, dựa trên điều kiện thực tế của nhà trường của địa phương và đặc
điểm của các độ tuổi nhà trường đã cùng với các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch
chương trình giáo dục mầm non cho các độ tuổi, các mục tiêu được xây dựng từ dễ đến
khó, từ đơn giản đến phức tạp và có lồng ghép các hoạt động phù hợp với độ tuổi [H1-
1.4-06]; [H1-1.8-02].
Sau mỗi chủ đề giáo viên đánh giá kết quả các mục tiêu đạt được, những mục
tiêu còn hạn chế và căn cứ vào phiếu đánh giá cuối chủ đề để rà soát điều chỉnh kịp thời
các nội dung cho phù hợp [H1-1.2-05]; [H1-1.4-04]; [H1-1.8-02]
Mức 2
Nhà trường tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục mầm non đảm bảo
chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ [H5-5.1-01]. Hằng năm trẻ được đánh giá đạt các lĩnh
vực phát triển từ 70% trở lên. Năm học 2019-2020 tỉ lệ trẻ đạt Cháu ngoan từ 57,46 %;
tỉ lệ trẻ đạt danh hiệu Bé ngoan từ 85,37 % [H1-1.2-05], [H1-1.4-06], [H1-1.8-02]. Việc
chăm sóc giáo dục trẻ đảm bảo chất lượng, các lớp bán trú được cung cấp chế độ dinh
dưỡng theo thực đơn hàng ngày phong phú, đa dạng [H5-5.3-07].
Nhà trường đã dựa vào điều kiện thực tế của địa phương và đặc điểm độ tuổi của
trẻ xây dựng kế hoạch giáo dục đảm bào phù hợp đáp ứng khả năng và nhu cầu của trẻ
theo hướng lấy trẻ làm trung tâm [H1-1.4-06], [H1-1.8-02], [H5-5.1-02].
Mức 3:
Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành [H1-1.4-06]; [H1-1.8-02]; [H5-5.1-02]; [H1-1.2-05]. Tuy nhiên, nhà
trường chưa đủ điều kiện để tham khảo các chương trình giáo dục của các nước trong
56

khu vực và thế giới.


Hằng năm, nhà trường tổng kết, đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục và
chăm sóc trẻ, từ đó điều chỉnh, cải tiến nội dung, phương pháp giáo dục để nâng cao
chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ phù hợp [H1-1.2-05], [H1-1.4-04],
[H5-5.1-03].
2. Điểm mạnh
Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành phù hợp quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục, với điều
kiện nhà trường; Định kỳ rà soát, đánh giá việc thực hiện Chương trình giáo dục mầm
non và có điều chỉnh kịp thời, phù hợp.
Nhà trường tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục mầm non đảm bảo chất
lượng; phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành,
phù hợp với văn hóa địa phương, đáp ứng khả năng và nhu cầu của trẻ. Hàng năm có tổ
chức tổng kết, đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục của nhà trường, từ đó điều
chỉnh, cải tiến nội dung, phương pháp giáo dục để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng,
chăm sóc và giáo dục trẻ.
3. Điểm yếu
Trường chưa có điều kiện tham khảo chương trình giáo dục của các nước trong
khu vực và thế giới.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2021-2022 và những năm học tiếp theo Ban Giám hiệu tiếp tục xây
dựng kế hoạch phát triển chương trình giáo dục mầm non phù hợp với văn hóa địa
phương, đáp ứng khả năng và nhu cầu của trẻ, đảm bảo chất lượng, đúng quy định, hiệu
quả, phù hợp với thực tiễn của nhà trường, địa phương, tổ chức tổng kết, đánh giá điều
chỉnh, cải tiến nội dung, phương pháp giáo dục để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng,
chăm sóc và giáo dục trẻ. Đồng thời, Ban Giám hiệu tiếp tục tập huấn và hướng dẫn
giáo viên phát huy hơn nữa các phương pháp, hình thức giảng dạy để chất lượng
chuyên môn ngày càng nâng lên.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
Tiêu chí 5.2: Tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
Mức 1:
a) Thực hiện linh hoạt các phương pháp, đảm bảo phù hợp với mục tiêu nội dung
giáo dục, phù hợp với trẻ mầm non và điều kiện nhà trường;
b) Tổ chức môi trường giáo dục theo hướng tạo điều kiện cho trẻ được vui chơi,
trải nghiệm;
57

c) Tổ chức các hoạt động giáo dục bằng nhiều hình thức đa dạng phù hợp với độ
tuổi của trẻ và điều kiện thực tế.
Mức 2: Tổ chức các hoạt động thực hành, trải nghiệm, khám phá môi trường
xung quanh phù hợp với nhu cầu, hứng thú của trẻ và điều kiện thực tế.
Mức 3: Tổ chức môi trường giáo dục trong và ngoài lớp học phù hợp với nhu
cầu, khả năng của trẻ, kích thích hứng thú, tạo cơ hội cho trẻ tham gia hoạt động vui
chơi, trải nghiệm theo phương châm “chơi mà học, học bằng chơi”.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Hằng năm vào đầu năm học, căn cứ vào kế hoạch của nhà trường giáo viên xây
dựng các loại kế hoạch giáo dục: Kế hoạch giáo dục năm, kế hoạch chủ đề, kế hoạch giáo
dục hàng ngày đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, điều kiện cơ sở vật chất,
môi trường giáo dục theo từng độ tuổi theo thông tư 28/2016/TT-BGDĐT [H1-1.4-06];
[H1-1.8-02].
Nhà trường có tổ chức môi trường giáo dục theo hướng tạo điều kiện cho trẻ
được vui chơi, trải nghiệm phù hợp với chủ đề và phù hợp với độ tuổi. Môi trường bên
ngoài được quan tâm tạo các khu vui chơi cho trẻ được trãi nghiệm thực sự đạt hiệu
quả. Trẻ thích thú khi chơi ở các khu vực chơi [H5-5.2-01]; [H5-5.2-02]; [H5-5.1-02].
Đa số giáo viên thực hiện tốt tổ chức các hoạt động giáo dục theo quan điểm lấy trẻ
làm trung tâm, tạo điều kiện cho trẻ được vui chơi và trải nghiệm, khám phá bằng nhiều
hình thức đa dạng phù hợp với độ tuổi của trẻ và điều kiện thực tế: hội thi, lễ hội, tham
quan, cho trẻ vui chơi ở các khu do trường thiết kế... với phương châm “Chơi mà học, học
bằng chơi” [H4-4.2-04], [H5-5.1-03]. Tuy nhiên, một số ít giáo viên xây dựng mảng
tường mở, bố trí các góc hoạt động chưa thuận tiện nên chưa phát huy hết khả năng khám
phá và trải nghiệm của trẻ.
Mức 2
Nhà trường tổ chức các hoạt động thực hành, trải nghiệm, khám phá môi trường
xung quanh phù hợp với nhu cầu, hứng thú của trẻ và điều kiện thực tế. Ngoài các giờ
hoạt động ngoài trời, nhà trường còn tổ chức các buổi trãi nghiệm thông qua các ngày
lễ, ngày hội, tết trung thu, tuần lễ sức khỏe, ngày nhà giáo Việt Nam...,thông qua các
hoạt động ngày lễ hội trẻ được tham gia các trò chơi vận động, tự tin, mạnh dạn biểu
diễn các tiết mục văn nghệ ở các khu vực chơi của trường, trẻ chăm sóc vườn rau, vườn
hoa, chơi với cát [H5-5.2-02]; [H1-1.8-02]; [H5-5.2-01].
Mức 3
Nhà trường tổ chức môi trường giáo dục trong và ngoài lớp học phù hợp với nhu
cầu, khả năng của trẻ, kích thích hứng thú, tạo cơ hội cho trẻ tham gia hoạt động vui
chơi, trải nghiệm theo phương châm “Chơi mà học, học bằng chơi” [H1-1.4-06]; [H1-
58

1.8-02]; [H5-5.2-01].
2. Điểm mạnh
Nhà trường thực hiện các kế hoạch linh hoạt các phương pháp, đảm bảo phù hợp
với mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp với trẻ mầm non và điều kiện nhà trường; tổ
chức môi trường giáo dục theo hướng tạo điều kiện cho trẻ được vui chơi, trải nghiệm
thông qua các kế hoạch lễ hội trong năm học; tổ chức các hoạt động giáo dục bằng
nhiều hình thức đa dạng phù hợp với độ tuổi của trẻ và điều kiện thực tế.
Chỉ đạo giáo viên tổ chức các hoạt động thực hành, trải nghiệm, khám phá môi
trường xung quang phù hợp với nhu cầu, hứng thú của trẻ và điều kiện thực tế. Tổ chức
môi trường giáo dục trong và ngoài lớp học phù hợp với nhu cầu, khả năng của trẻ, kích
thích hứng thú, tạo cơ hội cho trẻ tham gia hoạt động vui chơi, trải nghiệm theo phương
châm “Chơi mà học, học bằng chơi”.
3. Điểm yếu
Một số ít giáo viên xây dựng mảng tường mở, bố trí các góc hoạt động chưa thuận
tiện nên chưa phát huy hết khả năng khám phá và trải nghiệm của trẻ.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2021 - 2022 và những năm học tiếp theo Ban Giám hiệu tiếp tục chỉ
đạo giáo viên thực hiện và tổ chức tốt các kế hoạch lễ hội, kế hoạch phục vụ cho công
tác hoạt động giảng dạy, thực hành trải nghiệm bằng nhiều hình thức đa dạng phù hợp
với độ tuổi và điều kiện thực tế. Ban giám hiệu và tổ trưởng chuyên môn hướng dẫn
giáo viên xây dựng mảng tường mở, bố trí các góc hoạt động thuận tiện để phát huy khả
năng khám phá và trải nghiệm của trẻ.
Bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị, môi trường giáo dục, tổ chức hoạt động
chăm sóc giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. Phối hợp với cha
mẹ trẻ và các tổ chức xã hội trong việc xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm
để rút kinh nghiệm và nhân rộng.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 3
Tiêu chí 5.3: Kết quả nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ
Mức 1:
a) Nhà trường phối hợp với cơ sở y tế địa phương tổ chức các hoạt động chăm
sóc sức khỏe cho trẻ;
b) 100% trẻ được kiểm tra sức khỏe, đo chiều cao, cân nặng, đánh giá tình trạng
dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng theo quy định;
c) Ít nhất 80% trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì được can thiệp bằng những
biện pháp phù hợp, tình trạng dinh dưỡng của trẻ cải thiện so với đầu năm học.
59

Mức 2:
a) Nhà trường tổ chức tư vấn cho cha mẹ trẻ hoặc người giám hộ về các vấn đề
liên quan đến sức khỏe, phát triển thể chất và tinh thần của trẻ;
b) Chế độ dinh dưỡng của trẻ tại trường được đảm bảo cân đối đáp ứng nhu cầu
dinh dưỡng, đảm bảo theo quy định;
c) 100% trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì được can thiệp bằng những biện
pháp phù hợp, tình trạng dinh dưỡng của trẻ cải thiện so với đầu năm học.
Mức 3: Có ít nhất 95% trẻ khỏe mạnh, chiều cao, cân nặng phát triển bình
thường.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Hàng năm nhà trường đều có kế hoạch phối hợp với cơ sở y tế tổ chức các hoạt
động chăm sóc sức khỏe cho trẻ [H5-5.3-01]. Thực hiện đầy đủ hồ sơ y tế theo Thông
tư 13 gồm có: kế hoạch hoạt động năm của Y tế học đường [H5-5.3-02], theo dõi sức
khỏe trẻ em [H5-5.3-03], kế hoạch chăm sóc trẻ thừa cân, béo phì và suy dinh dưỡng
[H5-5.3-04].
Nhà trường phối hợp với trạm y tế tổ chức tổ chức kiểm tra sức khỏe trẻ ít nhất 1
lần/năm. Đảm bảo 100% trẻ em được kiểm tra sức khỏe, đo chiều cao, cân nặng, đánh
giá tình trạng sức khỏe của trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng theo quy định cho các cháu
mỗi quí 1 lần [H5-5.3-03]. Năm học 2019-2020 qua kết quả kiểm tra sức khỏe đầu năm
có 8/360 suy dinh dưỡng thể nhẹ cân tỷ lệ 2,22 %; có 10/360 suy dinh dưỡng thấp còi tỷ
lệ 2,78 %; có 31/360 thừa cân, béo phì tỷ lệ 8,61 %. Đến cuối năm giảm còn 16/366
thừa cân, béo phì tỷ lệ 4,37 %; không còn suy dinh dưỡng nhẹ cân và thấp còi [H5-5.3-
03], [H5-5.3-05]. Tuy nhiên, Tỷ lệ béo phì tốc độ giảm còn chậm do một số phụ huynh
chưa có sự phối hợp thường xuyên với nhà trường trong việc chăm sóc trẻ.
Hàng năm nhà trường xây dựng kế hoạch phục hồi dinh dưỡng cho trẻ bị suy
dinh dưỡng và hạn chế việc thừa cân béo phì cho trẻ, có ít nhất 80% trẻ suy dinh dưỡng
được phục hồi; Tình trạng dinh dưỡng của trẻ cải thiện so với đầu năm học [H5-5.3-05].
Mức 2
Nhà trường tổ chức tư vấn cho cha mẹ trẻ em hoặc người giám hộ về các vấn đề
liên quan đến sức khỏe, cách chăm sóc trẻ khi bị ốm, tư vấn về cách phát triển thể chất
và tinh thần của trẻ em [H5-5.3-04], [H5-5.3-06].
Năm học 2019- 2020 nhà trường chưa tổ chức bán trú nên việc tăng cường chế
độ dinh dưỡng của trẻ tại trường chưa được đảm bảo cân đối đáp ứng nhu cầu dinh
dưỡng, đảm bảo theo quy định. Đến năm 2020 - 2021 nhà trường đã tổ chức thực hiện
bán trú với 39 cháu, chế độ dinh dưỡng của trẻ đã được cải thiện hơn, cháu được ăn 2
60

bữa ( chính và phụ) tại trường. Nhà trường xây dựng chế độ ăn và khẩu phần ăn phù hợp
với độ tuổi theo thông tư 28/2016/TT- BGDĐT, ngày 30/12/2016 và theo qui định tại
quyết định số 777/QĐ-BDGĐT, ngày 14/03/2017 [H5-5.3-07].
100% trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì được can thiệp bằng những biện
pháp phù hợp như: thông qua sổ liên lạc tư vấn cho phụ huynh chế độ ăn uống hợp lý ,
họp phụ huynh học sinh tư vấn cách chăm sóc giáo dục trẻ khoa học, bản tuyên truyền ở
lớp thông báo đến từng phụ huynh tình trạng sức khỏe của trẻ sau mỗi đợt cân đo tư vấn
với phụ huynh chế độ ăn uống phù hợp cho những trẻ suy dinh dưỡng, các cháu thừa
cân, béo phì. Từ đó số trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì giảm so với đầu năm [H5-
5.3-05].
Mức 3
100% trẻ học ở trường được cân đo và khám sức khỏe định kỳ. Cuối năm học
2019- 2020 có 366/366 tỷ lệ 100% trẻ khỏe mạnh, chiều cao, cân nặng phát triển bình
thường, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân giảm dần và khắc phục tốt đến cuối năm
[H5-5.3-03]; [H5-5.3-05]. Năm học 2021-2022 98,93% trẻ khỏe mạnh, chiều cao, cân
nặng phát triển bình thường, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng nhẹ cân, thừa cân giảm dần [H5-
5.3-03]; [H5-5.3-05].
2. Điểm mạnh
Nhà trường phối hợp với trạm y tế địa phương tổ chức chăm sóc và khám sức
khỏe cho trẻ; 100% trẻ được kiểm tra sức khỏe, đo chiều cao, cân nặng, đánh giá tình
trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng theo quy định; Trẻ suy dinh dưỡng, thừa
cân, béo phì được can thiệp bằng những biện pháp phù hợp.
Nhà trường và các lớp đã làm tốt công tác tuyên truyền với phụ huynh về công
tác chăm sóc giáo dục trẻ góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ tại
trường.
3. Điểm yếu
Tỷ lệ béo phì tốc độ giảm còn chậm do một số phụ huynh chưa có sự phối hợp
thường xuyên với nhà trường trong việc chăm sóc trẻ.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2021-2022 và những năm học tiếp theo nhà trường tiếp tục phối hợp
với trạm y tế khám sức khỏe cho trẻ và phân công nhân viên y tế trường học xây dựng
kế hoạch suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì, tăng cường các biện pháp can thiệp phù
hợp.
Nhà trường xây dựng kế hoạch cụ thể tổ chức thêm các lớp bán trú tăng cường
chế độ dinh dưỡng của trẻ tại trường đúng theo quy định, cân đối chế độ ăn đối với trẻ
thừa cân béo phì trong nhà trường.
61

Tăng cường công tác tuyên truyền, phối hợp chặt chẽ với phụ huynh trong công
tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 3
Tiêu chí 5.4: Kết quả giáo dục
Mức 1:
a) Tỷ lệ chuyên cần đạt ít nhất 90% đối với trẻ 5 tuổi, 85% đối với trẻ dưới 5
tuổi; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 85% đối với trẻ 5 tuổi 80% đối với trẻ dưới
5 tuổi;
b) Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non đạt ít nhất 85%;
trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 80%;
c) Trẻ khuyết tật học hòa nhập, trẻ có hoàn cảnh khó khăn được nhà trường quan
tâm giáo dục theo kế hoạch giáo dục cá nhân.
Mức 2:
a) Tỷ lệ chuyên cần đạt ít nhất 95% đối với trẻ 5 tuổi, 90% đối với trẻ dưới 5
tuổi; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 90% đối với trẻ 5 tuổi 85% đối với trẻ dưới
5 tuổi;
b) Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non đạt ít nhất 95%;
trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 90%;
c) Trẻ khuyết tật học hòa nhập (nếu có) được đánh giá có tiến bộ đạt ít nhất 80%.
Mức 3:
a) Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non đạt ít nhất 97%;
trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 95%;
b) Trẻ khuyết tật học hòa nhập (nếu có) được đánh giá có tiến bộ đạt ít nhất 85%.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Trường Mẫu giáo Phú Hưng là trường thuộc vùng nông thôn nhưng được đầu tư về
cơ sở vật chất khang trang tạo sự tin tưởng của phụ huynh học sinh trong việc đưa trẻ đến
trường, giáo viên luôn phối hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh nên trẻ đi học đều đến
cuối năm học 2020-2021 tỷ lệ chuyên cần đạt 98,42 %. Trong đó trẻ 5 tuổi đạt tỉ lệ 98,66
%, trẻ 3 tuổi đạt tỉ lệ 97,5 %, 4 tuổi đạt tỉ lệ 98,49 % [H5-5.1-01]. Tuy nhiên, còn một số
ít phụ huynh chưa quan tâm đến việc trẻ đến lớp thường xuyên nên vẫn còn một số
trẻ đi học chưa đều ở các lớp 3-4 tuổi, 4-5 tuổi.
Năm học 2020-2021 trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình Giáo dục mầm non đạt
96,52 % [H5-5.4-01].
62

Năm học 2019-2020 nhà trường có trẻ khuyết tật học hòa nhập tại lớp mầm 2 [H5-
5.4-02], năm học 2020-2021 không có trẻ khuyết tật học hòa nhập. Nhà trường vẫn có
quan tâm đến những trẻ có hoàn cảnh khó khăn [H5-5.4-03], [H5-5.4-04].
Mức 2
Nhà trường làm tốt công tác chăm sóc giáo dục trẻ nên tỷ lệ chuyên cần đạt
98,42 %. Trong đó trẻ 5 tuổi đạt tỉ lệ 98,66 %, trẻ 3 tuổi đạt tỉ lệ 97,5 %, 4 tuổi đạt tỉ lệ
98,49 % [H5-5.1-01].
Hàng năm, trường đạt phổ cập giáo dục mầm non trẻ em 5 tuổi được công nhận,
tỷ lệ trẻ hoàn thành chương trình 96,52 % [H5-5.4-01].
Năm học 2019-2020 nhà trường có 01 trẻ khuyết tật học hòa nhập và được đánh giá
có tiến bộ đạt 86,11% [H5-5.4-02], năm học 2020-2021 không có trẻ khuyết tật học hòa
nhập.
Mức 3
Năm 2020 trường đạt phổ cập giáo dục mầm non trẻ em 5 tuổi, năm học 2020-
2021 tỷ lệ trẻ hoàn thành chương trình 96,52 % [H5-5.4-01].
Năm học 2019-2020 nhà trường có 01 trẻ khuyết tật học hòa nhập học tại lớp mầm
2, trẻ được đánh giá có sự tiến bộ đạt 86,11% [H5-5.4-02], năm học 2020-2021 không có
trẻ khuyết tật học hòa nhập.
2. Điểm mạnh
Nhà trường làm tốt công tác chăm sóc giáo dục trẻ nên tỷ lệ chuyên cần đạt
98,42%; Năm 2020 trường đạt phổ cập giáo dục mầm non trẻ em 5 tuổi, năm học 2020-
2021 tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục mầm non đạt 96,52 %.
3. Điểm yếu
Còn một số ít phụ huynh chưa quan tâm đến việc trẻ đến lớp thường xuyên
nên vẫn còn một số trẻ đi học chưa đều ở các lớp 3-4 tuổi, 4-5 tuổi.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học học 2021-2022 và những năm học tiếp theo nhà trường tiếp tục tuyên
truyền tốt công tác chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ, chỉ đạo giáo viên thường xuyên
tuyên truyền vận động phụ huynh quan tâm đến việc trẻ đến lớp để tỷ lệ chuyên cần
đạt kết quả cao hơn. Nhà trường tiếp tục duy trì tỷ lệ chuyên cần, nâng cao tỷ lệ trẻ
hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non lên 98 %.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
Kết luận về Tiêu chuẩn 5
Điểm mạnh nổi bật
63

Trường mẫu giáo Phú Hưng trong nhiều năm liền đã có sự chủ động, sáng tạo
trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ nên chất lượng luôn đạt kết quả tốt.
Tỷ lệ trẻ bình thường cao, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng nhẹ cân, suy dinh dưỡng thấp
còi thấp; có nhiều biện pháp hạn chế tăng cân và đảm bảo sức khoẻ cho trẻ dư cân – béo
phì.
Trẻ được phát triển toàn diện về các lĩnh vực thể chất, ngôn ngữ, nhận thức, tình
cảm cá nhân và quan hệ xã hội, thẩm mỹ, có thói quen, nề nếp trong các sinh hoạt.
Điểm yếu cơ bản
Một số giáo viên khi xây dựng kế hoạch giáo dục lựa chọn một số mục tiêu chưa
phù hợp với độ tuổi.
Trường chưa có điều kiện tham khảo chương trình giáo dục của các nước trong
khu vực và thế giới.
Một số ít giáo viên xây dựng mảng tường mở, bố trí các góc hoạt động chưa thuận
tiện nên chưa phát huy hết khả năng khám phá và trải nghiệm của trẻ.
Tỷ lệ béo phì tốc độ giảm còn chậm do một số phụ huynh chưa có sự phối hợp
thường xuyên với nhà trường trong việc chăm sóc trẻ.
Còn một số ít phụ huynh chưa quan tâm đến việc trẻ đến lớp thường xuyên
nên vẫn còn một số trẻ đi học chưa đều ở các lớp 3-4 tuổi, 4-5 tuổi.
Tiêu chuẩn 5 có: 04 tiêu chí:
Số lượng tiêu chí đạt: 04 (Trong đó mức 2: 02; mức 3: 02)
Số lượng tiêu chí không đạt: 0
II. TỰ ĐÁNH GIÁ CÁC NỘI DUNG THUỘC MỨC 4
Tiêu chí 1: Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non của Bộ Giáo dục
và Đào tạo trên cơ sở tham khảo, áp dụng hiệu quả mô hình, phương pháp giáo dục tiên
tiến của các nước trong khu vực và thế giới; chương trình giáo dục thúc đẩy được sự phát
triển toàn diện của trẻ, phù hợp với độ tuổi và điều kiện của nhà trường, văn hóa địa
phương.
1. Mô tả hiện trạng:
Nhà trường thực hiện các hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục trẻ theo
quy định Chương trình giáo dục mầm non. Thực hiện linh hoạt các phương pháp, đảm
bảo phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp với trẻ mầm non và điều kiện
nhà trường [H1-1.8-01]; [H1-1.8-02].
Tổ chức các hoạt động giáo dục bằng nhiều hình thức đa dạng phù hợp với độ
tuổi của trẻ và điều kiện thực tế. Tổ chức các hoạt động thực hành, trải nghiệm, khám
phá môi trường xung quanh phù hợp với nhu cầu, hứng thú của trẻ và điều kiện thực tế.
64

Tổ chức môi trường giáo dục trong và ngoài lớp học phù hợp với nhu cầu, khả năng của
trẻ, kích thích hứng thú, tạo cơ hội cho trẻ tham gia hoạt động vui chơi, trải nghiệm
theo phương châm “chơi mà học, học mà chơi” [H5-5.1-03]. Do điều kiện kinh tế của
đơn vị còn hạn hẹp nên việc tổ các hoạt động mở, tham quan chưa thực hiện được như
mong muốn.
Nhà trường đã thực hiện các hoạt động giáo dục theo hướng đổi mới, sáng tạo
và phát triển toàn diện cho trẻ nhưng vẫn chưa có và chưa áp dụng hiệu quả mô hình,
phương pháp giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và trên thế giới.
2. Điểm mạnh
Nhà trường thực hiện tốt chương trình giáo dục mầm non tại đơn vị và đạt kết
quả khả quan.
Đạt được mục tiêu đề ra theo chương trình trình giáo dục mầm non, đáp ứng nhu
cầu của trẻ, phù hợp với văn hóa địa phương. Rà soát và điều chỉnh kịp thời trong việc
đánh giá trẻ.
3. Điểm yếu:
Do điều kiện kinh tế của đơn vị còn hạn hẹp nên việc tổ các hoạt động mở, tham
quan chưa thực hiện được như mong muốn.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Năm học 2021-2022 và các năm tiếp theo nhà trường lên kế hoạch mua sắm, bổ
sung đồ dùng, trang thiết bị, dụng cụ để đảm bảo cho hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng
và giáo dục trẻ.
Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ.
Tăng cường tổ chức lớp bán trú nhằm cho trẻ ăn uống và có giấc ngủ đầy đủ và
chăm sóc cho trẻ.
Nhà trường sẽ duy trì các hình thức quan tâm đến trẻ khi trẻ nghỉ học và tổ chức
nhiều hoạt động nhằm phát triển toàn diện cho trẻ, tạo hứng thú đến trường cho trẻ
thông qua các hoạt động vui chơi học tập, hoạt động tập thể.
5. Tự đánh giá: Không đạt.
Tiêu chí 2: Ít nhất 90% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá,
trong đó ít nhất 40% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức tốt, đối với trường thuộc
vùng khó khăn có ít nhất 80% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong
đó có ít nhất 30% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt. Chất lượng đội ngũ giáo
viên đáp ứng được phương hướng, chiến lược xây dựng phát triển nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng:
Trong 5 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá nhà trường không có 90% giáo
65

viên đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức khá trở lên, không có đủ 40% giáo viên đạt chuẩn
nghề nghiệp ở mức tốt [H2-2.2-02].
2. Điểm mạnh:
Nhà trường có đội ngũ giáo viên hợp lý về cơ cấu, đảm bảo thực hiện Chương
trình giáo dục mầm non theo quy định, đội ngũ giáo viên có tay nghề, có kinh nghệm
trong công tác giảng dạy.
3. Điểm yếu:
Trường chưa có đủ 90% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức khá trở lên.
4.Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Trong năm học 2021-2022 và những năm tiếp theo, nhà trường sẽ tiếp tục phát
huy các điểm mạnh, tạo điều kiện khuyến khích động viên giáo viên chưa đạt chuẩn ở
mức tự bồi dưỡng học tập phấn đấu các tiêu chí chưa đạt mức khá, tạo điều kiện cho
giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Đồng thời động viên
khuyến khích giáo viên tham gia thi giáo viên dạy giỏi các cấp để phát triển nhân tố
mới.
5.Tự đánh giá: Không đạt.
Tiêu chí 3: Sân vườn và khu vực cho trẻ chơi có diện tích đạt chuẩn hoặc trên
chuẩn theo quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam về yêu cầu thiết kế trường mầm non; có các
góc chơi, khu vực hoạt động trong và ngoài nhóm lớp tạo cơ hội cho trẻ khá phá, trãi
nghiệm, giúp trẻ phát triển toàn diện.
1.Mô tả hiện trạng:
Diện tích đất điểm chính của nhà trường đảm bảo so với quy định nhưng điểm
phụ diện tích đất của nhà trường chưa đảm bảo so với quy định [H3-3.1-01]; Thiết kế
nhà trường đúng theo quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam về yêu cầu thiết kế trường mầm
non [H3-3.1-02].
Nhà trường có các góc chơi, các khu vực hoạt động trong và ngoài nhóm lớp
tạo cơ hội cho trẻ được khám phá, trãi nghiệm giúp trẻ phát triển toàn diện [H3-3.1-
04] nhưng các góc chơi, đồ chơi chưa phong phú, còn ít so với số lượng trẻ.
2. Điểm mạnh:
Điểm chính và điểm phụ nhà trường được xây dựng kiên cố, có biển tên
trường, có tường rào bao quanh, ngăn cách với bên ngoài đảm bảo vệ sinh, an toàn
cho trẻ, cán bộ, giáo viên và nhân viên trong trường.
Trường có sân chơi, hiên chơi, hành lan của nhóm, lớp; sân chơi chung; sân chơi
được lát xi măng, có cây xanh bố trí phù hợp với điều kiện của nhà trường, an toàn,
đảm bảo cho tất cả các trẻ được vui chơi và khám phá học tập.
66

3. Điểm yếu:
Một số loại đồ chơi ngoài trời đã cũ cần thay thế, bổ sung và số lượng đồ chơi
còn ít so với số lượng trẻ.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Trong năm học 2021-2022 và những năm tiếp theo, nhà trường lên Kế hoạch xây
dựng cảnh quan môi trường; Kế hoạch mua sắm, sửa chữa, bổ sung đồ dùng thiết bị hàng
năm.
Trồng thêm cây xanh, bổ sung thêm nhiều chủng loại rau, cây ăn quả cho trẻ trãi
nghiệm, khám phá.
5.Tự đánh giá: Không đạt.
Tiêu chí 4: 100% các công trình của nhà trường được xây dựng kiên cố. Có phòng
tư vấn tâm lý. Có đầy đủ các trang thiết bị hiện đại, phục vụ hoạt động nuôi dưỡngg cho
trẻ, chăm sóc và giáo dục trẻ. Có khu vực dành riêng để phát triển vận động cho trẻ, trong
đó tổ chức được 02 (hai) môn thể thao phù hợp với trẻ lứa tuổi mầm non.
1.Mô tả hiện trạng:
Trường có 1 điểm chính và 1 điểm phụ được xây dựng kiên cố. Điểm chính có
biền tên trường, có hàng rào xây dựng kiên cố bao quanh ngăn cách với bên ngoài
đảm bảo vệ sinh và an toàn cho trẻ, cán bộ, giáo viên và nhân viên trong trường
trường [H3-3.1-02]; [H3-3.1-03].
Nhà trường có các thiết bị dạy học theo quy định tại Điều lệ Trường Mầm non;
các lớp có các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tự làm ngoài danh mục quy định [H3-3.5-01].
Trường chưa có phòng tư vấn tâm lý riêng để chia sẻ những vấn đề giáo dục
trong nhà trường, những khó khăn trong học tập, những lo lắng của giáo viên và trẻ,
…Trường chưa tổ chức bán trú toàn phần nên việc nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ chưa đảm
bảo theo quy định.
2. Điểm mạnh:
100% các lớp có thiết bị đồ dùng đồ chơi, tài liệu cấp phát. Phong trào tự làm đồ
dùng đồ chơi tự tạo phục vụ giảng dạy của đội ngũ cán bộ giáo viên luôn phát triển
mạnh mẽ và nhân diện cả về chủng loại và số lượng, kích thước, đảm bảo bền đẹp an
toàn hấp dẫn trẻ trong các hoạt động học tập và vui chơi.
Đồ chơi ngoài trời đảm bảo theo quy định trường mầm non, phù hợp, an toàn cho
trẻ vận động. Giáo viên biết cách khai thác sử dụng hiệu quả vào hoạt động chăm sóc
giáo dục trẻ và thực hiện tốt chế độ bảo quản giữ gìn đồ dùng trang thiết bị của nhóm
lớp.
Nhà trường có 01 bếp ăn (điểm chính) đúng quy cách và hợp vệ sinh đảm bảo
bếp 1 chiều, đồ dùng, dụng cụ đảm bảo cho việc nuôi ăn bán trú.
67

3. Điểm yếu:
Trường chưa thực hiện được bán trú toàn phần
Nhà trường không có phòng tư vấn tâm lý học đường cho trẻ.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Trong năm học 2021-2022 và những năm tiếp theo, trường làm tốt công tác bàn
giao, kiểm kê tài sản, đồ dung đồ chơi, trang thiết bị hàng năm để có kế hoạch tu sửa,
bổ sung và nâng cấp.
Hiệu trưởng thực hiện tốt công tác tham mưu với các cấp và công tác xã hội hóa
giáo dục bổ sung thêm đồ dùng đồ chơi ngoài trời cho 2 điểm trường. Huy động kinh
phí từ mọi nguồn để mua sắm, bổ sung, tu sửa trang thiết bị, đồ dùng, dụng cụ nhà bếp.
Giáo viên vận động phụ huynh đóng góp nguyên vật việu phế thải cùng chung tay
với giáo viên làm nhiều đồ dung đồ chơi sáng tạo đưa vào hoạt động phong phú.
Huy động kinh phí từ mọi nguồn để mua sắm, bổ sung, tu sửa trang thiết bị, đồ
dùng, dụng cụ nhà bếp.
5. Tự đánh giá: Không đạt.
Tiêu chí 5: Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, nhà trường hoàn
thành tất cả các mục tiêu theo phương hướng, chiến lược phát triển nhà trường
1. Mô tả hiện trạng
Trong 05 năm liên tiếp nhà trường hoàn thành các mục tiêu theo phương hướng,
chiến lược phát triển nhà trường như sau: Năm học 2016-2017 trường có 12 lớp/ 10
phòng, đến năm học 2019-2020 trường được xây dựng khang trang mới 12 phòng học
và khối phòng hành chính, phòng chức năng đưa vào sử dụng năm học 2020-2021. Xây
dựng nhà trường có uy tín về chất lượng giáo dục, thu hút học sinh trong địa bàn [H1-
1.2-05]; [H1-1.3-05]. Các hội đoàn thể phối hợp chưa tốt với nhà trường để hoàn thành
tốt mục tiêu đề ra trong kế hoạch chiến lược.
2. Điểm mạnh:
Trong 05 năm liên tiếp nhà trường hoàn thành các mục tiêu theo phương hướng,
chiến lược phát triển nhà trường, số lượng phòng học đáp ứng đủ các khối lớp.
3. Điểm yếu:
Các hội đoàn thể phối hợp chưa tốt với nhà trường để hoàn thành tốt mục tiêu đề
ra trong kế hoạch chiến lược.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng.
Trong năm học 2021-2022 và những năm tiếp theo, Hiệu trưởng phân công cụ
thể cán bộ phụ trách trong việc kiểm tra, đánh giá chất lượng chuyên môn của nhà
68

trường. Hiệu trưởng chỉ đạo bộ phận chuyên môn hướng dẫn giáo viên soạn giáo án
điện tử.
Phó Hiệu trưởng hướng dẫn cho giáo viên tạo môi trường bên trong và bên ngoài
lớp học.
5. Tự đánh giá: Không đạt
Tiêu chí 6: Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, nhà trường có 02
năm đạt kết quả giá dục và các hoạt động khác vượt trội so với các trường có điều kiện
kinh tế- xã hội tương đồng, được các cấp có thẩm quyền và cộng đồng công nhận.
1. Mô tả hiện trạng:
Trong các năm học vừa qua nhà trường luôn được sự quan tâm của Phòng
Giáo dục cùng các ban ngành địa phương quan tâm, hổ trợ nên kết quả hoạt động
giáo dục hàng năm luôn đạt kết quả khả quan: Tỷ lệ chuyên cần từ 98,42% trở lên
[H5-5.1-01]. Hàng năm, nhà trường đều tổ chức các lễ hội cho trẻ vui chơi, tổ chức
các phong trào cho trẻ tham gia học tập và phát triển toàn diện cho trẻ; Nhà trường
cũng phát động và tham gia đầy đủ các hội thi, phong trào do Ngành tổ chức và có
đạt kết quả [H1-1.3-09]. Tuy nhiên kết quả giáo dục không được xếp thứ nhất hoặc
thứ hai trong huyện.
2. Điểm mạnh:
Trong các năm học vừa qua nhà trường luôn được sự quan tâm của Phòng
Giáo dục cùng các ban ngành địa phương quan tâm, hổ trợ nên kết quả hoạt động
giáo dục hàng năm luôn đạt kết quả khả quan, tham gia các phong trảo do trường,
Ngành tổ chức.
3. Điểm yếu:
Kết quả giáo dục không được xếp thứ nhất hoặc thứ hai trong huyện.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Trong năm học 2021-2022 và những năm tiếp theo, nhà trường tích cực hơn
trong công tác tuyên truyền vận động trẻ nhập học từ đầu năm và duy trì đến cuối năm.
Tiếp tục nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục để tạo niềm tin cho phụ huynh
yên tâm đưa trẻ đến trường.
Tiếp tục cho cán bộ quản lý và giáo viên đi tập huấn nâng cao chuyên môn
nghiệp vụ.
Duy trì và cải tiến các hình thức đổi mới trong các hoạt động chuyên môn. Linh
hoạt, sáng tạo trong các hoạt động giáo dục trẻ hàng ngày.
5. Tự đánh giá: Không đạt.
Kết luận mức 4:
69

Điểm mạnh nổi bật


Nhà trường thực hiện tốt chương trình giáo dục mầm non tại đơn vị và đạt kết
quả khả quan.
Điểm chính và điểm phụ nhà trường được xây dựng kiên cố, có biển tên
trường, có tường rào bao quanh, ngăn cách với bên ngoài đảm bảo vệ sinh, an toàn
cho trẻ, cán bộ, giáo viên và nhân viên trong trường.
Trong 05 năm liên tiếp nhà trường hoàn thành các mục tiêu theo phương hướng,
chiến lược phát triển nhà trường, số lượng phòng học đáp ứng đủ các khối lớp.
Điểm yếu cơ bản
Do điều kiện kinh tế của đơn vị còn hạn hẹp nên việc tổ các hoạt động mở, tham
quan chưa thực hiện được như mong muốn.
Trường chưa có đủ 90% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức khá trở lên.
Trường chưa thực hiện được bán trú toàn phần
Kết quả giáo dục không được xếp thứ nhất hoặc thứ hai trong huyện.
Mức 4 có: 06 tiêu chí:
Số lượng tiêu chí đạt: 0
Số lượng tiêu chí không đạt: 6
Phần III. KẾT LUẬN CHUNG
Công tác tự đánh giá không chỉ giúp nhà trường có cái nhìn tổng quát về thực
trạng chất lượng các hoạt động giáo dục mà còn giúp nhà trường hiểu rõ mức độ yêu
cầu cần đạt được của từng chỉ số, từng tiêu chí cụ thể. Việc xác định rõ điểm mạnh,
điểm yếu giúp nhà trường có kế hoạch cải tiến chất lượng thích hợp hơn nhằm đạt mục
tiêu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
Với mục tiêu xây dựng và phát triển nhà trường ngày càng vững mạnh, tập thể
cán bộ, giáo viên, nhân viên trường mẫu giáo Phú Hưng không ngừng cố gắng duy trì
và phát huy những điểm mạnh. Bên cạnh đó, nhằm đẩy mạnh chất lượng giáo dục của
nhà trường, lãnh đạo nhà trường đã có sự quan tâm, chỉ đạo các hoạt động quản lý tài
chính, cơ sở vật chất, cũng như phối hợp tốt với các lực lượng tổ chức xã hội trong và
ngoài nhà trường, góp phần vào việc chăm sóc giáo dục trẻ đáp ứng nhu cầu của xã hội
hiện nay.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên trẻ hóa, nhiệt tình tâm huyết nêu cao tinh thần trách
nhiệm, luôn rèn luyện phẩm chất đạo đức nhà giáo, mẫu mực phát huy khả năng không
ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn và ứng dụng công nghệ thông tin giúp cho
việc đẩy mạnh chất lượng nuôi dưỡng giáo dục ngày càng có chiều sâu, đáp ứng yêu
cầu giáo dục mầm non hiện nay.
70

Công tác quản lý luôn đổi mới sáng tạo, chỉ đạo sâu sát, chặt chẽ, nghiêm túc siết
chặt kỷ cương, kỷ luật lao động, nội quy, quy chế chuyên môn.
Công tác tuyên truyền, xã hội hóa giáo dục luôn được phát huy mạnh mẽ. Nhà
trường đã được các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và các ban ngành đoàn thể,
cha mẹ học sinh ủng hộ nhiệt tình bằng tinh thần cũng như vật chất giúp cho nhà trường
có thêm nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị hiện đại đáp ứng với tiêu chuẩn
trường đạt trường chuẩn Quốc gia.
Căn cứ vào những điểm mạnh theo Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục,
trường mẫu giáo Phú Hưng tự đánh giá đạt 25/25 tiêu chí mức 2 đạt tỷ lệ 100%.
- Mức 1:
+ Số lượng tiêu chí đạt 25/25 tiêu chí, đạt tỷ lệ:100 %;
+ Số lượng tiêu chí không đạt 0/25 tiêu chí, đạt tỷ lệ:0 %;
- Mức 2:
+ Số lượng tiêu chí đạt 24/25 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 96 %;
+ Số lượng tiêu chí không đạt 1/25 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 4 %;
- Mức 3:
+ Số lượng tiêu chí đạt 3/19 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 15,79 %;
+ Số lượng tiêu chí không đạt 16/19 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 84,21 %;
- Mức 4:
+ Số lượng tiêu chí không đạt 6 tỷ lệ 100 %;
- Mức đánh giá của trường: Mức 2
- Trường Mẫu Giáo Phú Hưng đề nghị đạt kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ
2 và đạt chuẩn quốc gia mức độ1.
Phú Hưng, ngày 22 tháng 6 năm 2021

  HIỆU TRƯỞNG

Võ Thị Mỹ Tiên

You might also like