You are on page 1of 116

Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống

Bài tập cuối tuần


Tiếng Việt lớp 2
Học kì 1

1
CHỦ ĐỀ 1: EM LỚN LÊN TỪNG NGÀY
TUẦN 1 - BÀI 1

1. Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi phía dưới:
Đón ngày khai trường
Hôm nay, một ngày cuối thu đầy nắng. Gió chạy khắp sân trường gọi lá bàng háo
hức. Nắng nhảy nhót trên những tán lá bàng xanh, làm tươi lên cái áo vôi vàng của
ngôi trường.
Cổng trường rung lên rồi rộng mở. Sân trường tràn ngập những âm thanh lảnh lót của
bầy trẻ. Bọn trẻ tung tăng khắp chốn, kéo nhau lên gác, xô nhau xuống sân. Chúng ôm
lấy thân cây bàng, giúi vào nhau cười trong những trò chơi đuổi bắt.
Tùng ! Tùng ! Tùng ! … Tiếng gọi ồm ồm của bác trống già vang lên. Từ gác trên
lao xuống, từ trong lớp chạy ra… học sinh dồn cả về phía sân trường. Tiếng hát cất
lên, dồn dập trong tiếng vỗ tay. Kết thúc bài hát, giọng cô giáo ngân vang: “ Ngày
mai, chúng ta sẽ khai trường, bắt đầu một năm học mới ! ”
(Theo Lê Phương Liên )

1. Đoạn 1 (Hôm nay … của ngôi trường) tả gió và nắng thế nào ?
a- Gió chạy khắp sân trường ; nắng gọi những lá bàng xanh háo hức.
b- Gió chạy đến gọi lá bàng ; nắng nhảy nhót trên cái áo vôi vàng.
c- Gió chạy khắp sân trường ; nắng nhảy nhót trên những tán lá bàng.
2. Đoạn 2 (Cổng trường rung lên .. trò chơi đuổi bắt) tả cảnh gì nổi bật?
a- Cảnh học trò vui đùa nhộn nhịp, náo nức ở cổng trường
b- Cảnh học trog tung tăng vui đùa khắp nơi trong trường
c- Cảnh học trò kéo nhau xuống sân để chơi trò đuổi bắt
3. Đoạn 3 (“ Tùng ! Tùng ! Tùng ! … năm học mới .” ) tả những âm thanh gì nổi
bật ở sân trường ?
a- Tiếng trống ; tiếng hát ; tiếng chân đi ; tiếng vỗ tay
b- Tiếng trống ; tiếng hát ; tiếng vỗ tay ; tiếng cô giáo
c- Tiếng trống ; tiếng cô giáo ; tiếng học trò cười vui
4. Bài văn miêu tả cảnh gì ?
a- Cảnh học sinh háo hức chuẩn bị vui đón ngày khai trường
b- Cảnh học sinh háo hức vui chơi trong ngày lễ khai trường
c- Cảnh sân trường đầy nắng, gió và học sinh vui chơi háo hức

2
2. Viết
a) Viết lại thật đẹp đoạn văn sau: Mùa thu
Mùa thu, bầu trời tự nhiên cao bổng lên và xanh trong. Trong hồ rộng, sen
đang lụi tàn. Khi những quả bưởi lúc lỉu rám nắng chuẩn bị được hái xuống,
chúng tôi lại rục rịch cho một năm học mới bắt đầu.

b) Điền vào chỗ chấm l hoặc n và viết lại các từ sau khi đã điền:
- ăn … o / …………… - … o lắng / ………………
- gánh … ặng / ………. - im … ặng / ……………..

3. Nói và nghe: Em hãy kể lại một kỉ niệm đẹp trong kì nghỉ hè của em.
* Gợi ý (HS có thể dựa vào 1 trong 2 gợi ý để viết)
Kỉ niệm 1: Đi du lịch Sầm Sơn cùng bố mẹ
Trong đợt nghỉ hè vừa rồi, em được đi đâu? Vì sao em được đi?
Trước khi đi, em cần chuẩn bị những gì?
Trên đường đi, em thấy những cảnh gì? (Cây cối, bầu trời, đường phố...)
Khi đến biển, em thấy những cảnh vật gì?
Khi ra về, em cảm thấy như thế nào?
Kỉ niệm 2: Trải nghiệm trong khu cách ly vì dịch Covid 19
Trong thời gian nghỉ hè vừa qua, chẳng may em và các bạn trong lớp thuộc diện F1
nên phải đi cách ly tập trung.
Tâm trạng của em cùng gia đình như thế nào? (lo lắng vì dịch bệnh, buồn vì phải xa
gia đình)
Em cần chuẩn bị những gì để đến nơi cách ly?
Khi đến nơi, em được cô giáo, các bác sĩ tiếp đón như thế nào?
3
Ở trong khu cách ly, em có kỉ niệm nào đáng nhớ?
Hết 14 ngày cách ly, em thấy thế nào? (Đây là sự trải nghiệm lần đầu tiên xa gia
đình của em...)

TUẦN 1 - BÀI 2
1. Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi phía dưới:
Người học trò cũ
Trước giờ vào lớp, chúng em đang chơi thì có một chú bộ đội đến. Chú đội
chiếc mũ có ông sao trên nền xanh da trời. Chú hỏi thăm cô giáo. Một bạn vào thưa với
cô. Cô vội vàng bước ra. Chú bộ đội cũng bước nhanh tới, vội ngả mũ xuống:
- Em chào cô ạ !
Cô giáo bỗng đứng sững lại. Chúng em cũng nín lặng vây quanh.
- Thưa cô, em về thăm sức khỏe của cô !
Cô giáo như chợt nhớ ra :
- À ! Em Thanh ! Em lái máy bay à ? .. Em còn nhớ cô ư ?
- Thưa cô, dù bao nhiêu năm nữa, dù đi đâu rất xa, em vẫn là học sinh cũ của cô,
đã từng được cô dìu dắt, dạy bảo.
(Theo Phong Thu )
1. Khi nhìn thấy cô giáo cũ, chú bộ đội đã làm gì ?
a- Bước tới, nhanh nhẹn chào cô giáo
b- Bươc nhanh tới, ngả mũ chào cô giáo
c- Đứng nghiêm, ngả mũ chào cô giáo
2. Thái độ của cô giáo ra sao khi gặp người học trò cũ ?
4
a- Không nhớ tên trò, đứng sững lại vì ngạc nhiên
b- Nhớ tên học trò, xúc động vì trò cũ còn nhớ đến cô
c- Nhớ tên trò, hỏi chuyện lái máy bay của trò cũ
3. Câu nói cuối bài ( “ Thưa cô,… dạy bảo .” ) chứng tỏ điều gì ở người học trò cũ?
a- Biết ơn cô giáo đã nhớ người học trò cũ sau bao năm xa cách
b- Biết ơn cô giáo đã tiếp đón người học trò về thăm trường cũ
c- Biết ơn cô giáo đã từng dìu dắt, dạy bảo mình từ thuở ấu thơ
4. Câu tục ngữ nào dưới đây phù hợp nhất với ý nghĩa của câu chuyện?
a- Ăn quả nhớ người trồng cây
b- Học thầy không tày học bạn
c- Một chữ cũng là thầy, nửa chữ cũng là thầy.
5. Khi em gặp lại thầy, cô giáo đã dạy em, em cần làm gì?

2. Viết
a) Viết lại thật đẹp đoạn văn sau:
Ai yêu các nhỉ đồng
Bằng Bác Hồ Chí Minh?
Tính các cháu ngoan ngoãn
Mặt các cháu xinh xinh
Mong các cháu cố gắng
Thi đua học và hành

5
b) Điền vào chỗ chấm: c hoặc k và viết lại các từ sau khi đã điền:
- con … ò / ……………. - đàn … iến / …………….
- con … ua / ………….. - thước … ẻ / …………….
c) Xếp các từ in đậm trong đoạn thơ sau vào từng ô trong bảng :
Em cầm tờ lịch cũ - Ngày hôm qua ở lại
- Ngày hôm qua đâu rồi ? Trên cành hoa trong vườn
Ra ngoài sân hỏi bố Nụ hồng lớn lên mãi
Xoa đầu em, bố cười . Đợi đến ngày tỏa hương.
- Ngày hôm qua ở lại
Trong hạt lúa mẹ trồng
Cánh đồng chờ gặt hái
Chín vàng màu ước mong …
( Bế Kiến Quốc)
Chỉ người
( 3 từ ) ……………...............………………………..
Chỉ vật ……………………………..................……….
(7 từ ) ……………………..................………………...
Chỉ hoạt động, đặc điểm
(4 từ ) ……………………........................………………..
d) Nối ô chữ bên trái với ô chữ bên phải cho phù hợp:
Chị ong vàng vắt ngang lưng trời.

Dải mây trắng căng lên trong gió.

Tiếng chim ca ríu rít sân trường.

Cánh buồm trắng chăm chỉ hút mật.

e) Đặt một câu giới thiệu về bản thân em, cô giáo em hoặc các bạn lớp em.
M: Em là học sinh lớp 2A.

6
3. Nói và nghe: Em hãy kể lại ngày đầu tiên đi học của em.
* Gợi ý: Khi chuẩn bị được đi học, em cần chuẩn bì gì? (Quần áo,, sách vở)
Tâm trạng em thế nào? (Vui vẻ, háo hưc, lo lắng)
Khi đến trường, em thấy cảnh vật như thế nào? Cô giáo đón em ra sao?

4. Đọc mở rộng: Tìm và viết lại (Khoảng 4 câu thơ) nói về tình cảm của Bác Hồ
dành cho thiếu nhi.

TUẦN 2 - BÀI 3
1. Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi phía dưới:
Mèo vàng
Mỗi lần Thùy đi học về, Mèo Vàng đều sán đến quấn quýt bên chân em. Nó rối rít
gọi “ meo…meo…” cho tới lúc Thùy cất xong cặp sách, bế Mèo Vàng lên mới thôi.
Lúc ấy sao mà Mèo Vàng đáng yêu thế ! Mèo lim dim mắt, rên “ grừ..grừ…” khe khẽ
trong cổ ra chiều nũng nịu. Thùy vừa vuốt nhẹ bàn tay vào đầu Mèo Vàng vừa kể cho
nó nghe những chuyện xảy ra ở lớp :
- Mèo Vàng có biết không ? Chị học thuộc bài, cô cho chị điểm 10 đấy.
- Cái Mai hôm nay nói chuyện trong lớp, bị cô phạt. Mèo có thương Mai không?
“ Meo..meo…grừ…grừ…”. Mỗi khi nghe hết một chuyện, Mèo Vàng lại thích thú
kêu lên nho nhỏ như thể nói với Thùy : “ Thế ư ? Thế ư ? ”

7
1. Mỗi lần Thùy đi học về, Mèo Vàng đều làm gì ?
a- Quấn quýt bên chân Thùy, rối rít gọi “ meo…meo…”
b- Quấn quýt bên chân Thùy, rối rít đòi Thùy bế vào lòng
c- Quấn quýt bên chân Thùy, đòi Thùy cất xong cặp sách
2. Thùy kể cho Mèo Vàng nghe những chuyện xảy ra ở đâu ?
a- Trên đường đi b- Ở sân trường c- Ở lớp học
3. Chuyện Thùy kể cho Mèo Vàng nghe là những chuyện thế nào?
a- Cả chuyện vui và chuyện buồn
b- Toàn chuyện rất vui của Thùy
c- Toàn chuyện buồn của bạn Mai
4. Dòng nào dưới đây nêu đúng ý chính của bài văn ?
a- Thùy thích vuốt ve Mèo Vàng sau mỗi buổi đi học về nhà.
b- Thùy yêu quý Mèo Vàng, coi nó như người thân trong nhà.
c- Thùy thích kể những chuyện xảy ra ở lớp cho Mèo Vàng nghe.
2.Viết
a) Viết lại thật đẹp đoạn văn sau: Con yêu mẹ
Con yêu mẹ bằng trường học
Cả ngày con ở đấy thôi
Lúc con học, lúc con chơi
Là con cũng đều có mẹ.
Công cha cao hơn núi
Nghĩa mẹ dài hơn sông.

8
b) Điền vào chỗ chẫm vần an hoặc ang, viết lại cho đúng chính tả:
- l … xóm / ………….. - l … gió / ………………...
- quạt n …/………….. – nở n …/ ………………...
c) Hãy xếp các từ sau vào 2 nhóm thích hợp:

gấu bông cô giáo

viên bi
mào gà

cặp,sách
em Hà
chuột

* Nhóm 1: Từ chỉ người

* Nhóm 2: Từ chỉ vật

3. Nói và nghe: Quan sát bức tranh sau và viết 2-3 câu nói về nội dung của tranh:

Mẫu: Lan và các bạn đi vào vườn hoa nhà trường, mọi người vừa đi vừa nói
chuyện rất vui vẻ.

9
TUẦN 2 - BÀI 4
1. Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi phía dưới:
Đánh cá đèn
Chiều hôm ấy, bãi biển tấp nập hẳn lên. Ai cũng muốn xem các đội thuyền ra khơi
đánh cá đèn. Lũ trẻ cũng theo ra bãi.
Các thuyền nổ máy ran ran rồi vọt ra khơi, trườn nhanh qua vùng sóng lừng. Nắng
chiều tỏa ánh vàng hoe. Màu cầu vồng hiện lên trên bụi nước đầu sóng. Mặt trời lặn.
Màn đêm buông xuống. Đèn điện trên các thuyền bật sáng rực rỡ. Vài tiếng đồng hồ
sau, thấy ánh đèn, cá kéo về đen đặc. Những con mối, con nục nổi lên, cuốn vào nhau
lúc nhúc. Dưới ánh điện, mắt chúng sáng rực cả một vùng như trận mưa tàn lửa…
Mỗi thuyền chỉ đánh bốn mẻ lưới mà chở không hết cá, phải đùn vào lưới thả xuống
nước kéo về. Thuyền nào cũng no, lặc lè trên sóng.
( Bùi Nguyên Khiết )
1. Các đội thuyền bắt đầu ra khơi đánh cá đèn vào lúc nào ?
a- Lúc nắng chiều tỏa ánh vàng hoe
b- Lúc mặt trời vừa mới bứt đầu lặn
c- Lúc màn đêm vừa buông xuống
2. Dòng nào dưới đây nêu đúng những từ ngữ tẩ cá biển về rất nhiều khi đèn
điện bật sáng trên các thuyền? ( Đoạn 2)
a- Kéo về đen đặc ; thuyền chở không hết cá
b- Cuốn vào nhau lúc nhúc ; lặc lè trên sóng
c- Kéo về đen đặc ; cuốn vào nhau lúc nhúc
3. Khi thuyền chở không hết cá, mọi người trên thuyền đã làm gì ?
a- Đùn cá vào lưới thả trên biển để nuôi
b- Đùn cá vào lưới thả xuống nước kéo về
c- Đùn cá vào lưới đưa sang thuyền khác

10
4. Dòng nào gợi tả con thuyền chở nhiều cá ?
a- Nổ máy ran ran
b- Trườn qua sóng lừng
c- Lặc lè trên sóng
2. Viết
a) Viết lại thật đẹp đoạn văn sau: Nhớ lại buổi đầu đi học
Cũng như tôi, mấy cậu học trò mới bỡ ngỡ đứng nép bên người thân, chỉ
dám đi từng bước nhẹ. Họ như con chim non nhìn quãng trời rộng muốn bay,
nhưng còn ngập ngừng e sợ. Họ thèm vụng và ước ao thầm được như những
người học trò cũ, biết lớp, biết thầy để khỏi phải rụt rè trong cảnh lạ.

b) Gạch dưới các chữ viết sai chính tả (g/ gh, s/ x, ăn / ăng ) rồi viết lại câu văn
cho đúng :
a) Bạn An thường gé vào hiệu sách gần ghốc cây đa.

b) Minh xắp xếp sách vở vào cặp xách để sách tới trường.

11
c) Chọn từ chỉ hoạt động, trạng thái thích hợp điền vào chỗ trống :
Hằng ngày, đôi bàn tay của mẹ phải………. biết bao nhiêu là việc. Đi làm về, mẹ
lại ……..chợ, ……..gạo, …………nước, …………… cơm,…………….. cho hai chị
em Bình,…………… một chậu quần áo đầy.
( Từ cần điền : đi, làm, nấu, đong, giặt, tắm, gánh )
d) Tìm và ghi lại các sự vật trong bức tranh sau. Viết 1-2 câu nói về các hoạt
động trong tranh.

3. Nói và nghe: Viết tiếp vào các chỗ trống để hoàn thành đoạn tự giới thiệu :
- Tôi tên là ……………………………………………………………….
- Hiện nay, tôi là học sinh lớp ………….. Trường Tiểu học ……………
- Sở thích của tôi là ………………………………………………………
- Tôi rất muốn được làm quen với các bạn.
4. Đọc mở rộng: Tìm và đọc các câu chuyện nói về hoạt động của thiếu nhi

12
TUẦN 3 - BÀI 5

1. Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi phía dưới:
Nhà gấu ở trong rừng
Cả nhà Gấu ở trong rừng. Mùa xuân, cả nhà Gấu kéo nhau đi bẻ măng và uống
mật ong. Mùa thu, Gấu đi nhặt quả hạt dẻ. Gấu bố, gấu mẹ, gấu con cùng béo rung
rinh, bước đi lặc lè, lặc lè. Béo đến nỗi khi mùa đông tới, suốt ba tháng rét, cả nhà
Gấu đứng tránh gió trong gốc cây, không cần đi kiếm ăn, chỉ mút hai bàn chân mỡ
cũng đủ no. Sang xuân ấm áp, cả nhà Gấu đi bẻ măng, tìm uống mật ong và đến mùa
thu lại nhặt quả hạt dẻ. Gấu bố, gấu mẹ, gấu con lại béo rung rinh, chân lại nặng
những mỡ, bước đi lặc lè, lặc lè …..
(Tô Hoài)

1. Mùa xuân, Gấu đi kiếm thức ăn gì ?


a- Măng và hạt dẻ b- Măng và mật ong c- Mật ong và hạt dẻ
2. Mùa đông, cả nhà Gấu làm gì ?
a- Đi nhặt quả hạt dẻ b- Đi tìm uống mật ong c- Đứng trong gốc cây
3. Vì sao suốt ba tháng rét, Gấu không cần đi kiếm ăn mà vẫn sống ?
a- Vì Gấu có nhiều thức ăn để lưu trữ
b- Vì Gấu có hai bàn chân mỡ để mút
c- Vì Gấu có khả năng nhịn ăn rất giỏi
4. Mùa thu, những loài gấu nào cùng béo rung rinh?
A. Gấu bố B. Gấu bố, gấu mẹ C. Gấu bố, gấu mẹ, gấu con
5. Dòng nào dưới đây nêu đúng ý chính của bài ?
a- Tả cuộc sống quanh năm của gia đình Gấu ở trong rừng
b- Tả cuộc sống rất vui vẻ của gia đình Gấu ở trong rừng
c- Tả cuộc sống thật no đủ của gia đình Gấu ở trong rừng
6. Ghi lại 5 từ chỉ hoạt động của gấu ở đoạn 1. Mẫu: kéo nhau

2. Viết
a) Viết lại thật đẹp đoạn văn sau:

13
Em thương
Em thương làn gió mồ côi
Không tìm thấy bạn, vào ngồi trong cây
Em thương sợi nắng đông gầy
Run run ngã giữa vườn cây cải ngồng.

b) Điền vào chỗ chấm: r hoặc d,gi


- ….. ành đồ chơi cho bé/……………….
- …. ành phần thắng/ …………………..
- đọc …. ất….õ… àng/…………………
3. Nói và nghe:
a) Dựa vào tranh, trả lời câu hỏi ( có thể đặt tên cho bạn trai, bạn gái )

(1) Bạn trai nhặt được vật gì gần cửa lớp học ?

(2) Bạn trai và bạn gái trao đổi với nhau thế nào ?

14
(3) Bạn trai đến gặp cô giáo để làm gì ?

(4) Cô giáo khen bạn trai thế nào ?

b) Đặt tên cho câu chuyện.

TUẦN 3 - BÀI 6
1. Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi phía dưới:
Những con chim ngoan
Tôi vừa đặt chân tới mép vũng nước, chợt thấy ba con chim non vừa bơi qua, còn
một con mới đến bờ.
Chim mẹ thấy tôi, khẽ ra lệnh :
-Pi..u ! Nằm xuống !
Ba con chim non nhất tề nằm rạp xuống bãi cỏ. Riêng con thứ tư nằm bẹp ngay
xuống nước. Tôi đến cạnh chú chim ấy. Nó vẫn không nhúc nhích. Toàn thân nó ướt
sũng. Thương quá, tôi nhẹ nâng chú chim đặt lên bờ. Nó vẫn nằm như chết. Tôi thử
bước đi. Chim mẹ nấp đâu đó, hốt hoảng gọi bầy con :
- Cru, cru…! Nhảy lên ! Chạy đi !
Loáng một cái, cả bốn con chim non bật dậy, vừa kêu chích chích, vừa cắm cắm
cổ chạy đến với mẹ .
“ À ra thế ! Lũ chim này thật đáng yêu biết bao ! ”.
(Theo N. Xla-tkốp )
15
1. Nghe lệnh “ Nằm xuống ” của chim mẹ, con chim non thứ tư đã làm gì ?
a- Nằm bẹp ngay xuống nước
b- Nằm rạp ở mép vũng nước
c- Nằm rạp ngay xuống bãi cỏ
2. Nghe chim mẹ gọi “ Nhảy lên ! Chạy đi ! ” , cả bốn con chim non đã làm gì ?
a- Bật dậy, cắm cổ chạy thật nhanh đến với chim mẹ
b- Bật dậy, kêu chích chích, cắm cổ chạy đến với mẹ
c- Bật dậy, vừa hốt hoảng chạy vừa kêu chích chích
3. Vì sao tác giả nghĩ rằng “ Lũ chim này thật đáng yêu biết bao ! ” ?
a- Vì lũ chim ngoan, biết yêu thương mẹ
b- Vì lũ chim rất khôn, biết giả vờ chết
c- Vì lũ chim rất ngoan, biết nghe lời mẹ
4. Theo em, lời khuyên nào dưới đây phù hợp với nội dung câu chuyện ?
a- Hãy lắng nghe lời nói của cha mẹ
b- Hãy yêu quý những con chim nhỏ
c- Hãy ngoan ngoãn, vâng lời cha mẹ
2. Viết
a) Viết lại thật đẹp đoạn văn sau: Hãy cho mình một niềm tin
Có một gia đình Én đang bay đi trú đông. Chú Én con mới tập bay. Đây là lần đầu
tiên Én con phải bay xa đến vậy. Trên đường đi, gia đình Én phải bay qua một con
sông lớn, nước chảy xiết. Chú Én con sợ hãi nhìn dòng sông. Én sẽ bị chóng mặt và
rơi xuống mất. Bố mẹ động viên Én rất nhiều, nhưng Én vẫn không dám bay qua.

b) Điền vào chỗ chấm: s hoặc x


- …… ổ số/…………… - ……ổ tay/…………….
-…… ay sưa / …………. -…… ay bột/……………
- sạch ………./…………. - san ………./………….
16
- chia ………../……….. - ……. làm/………….
c) Điền từ chỉ hoạt động phù hợp vào ô trống:
a) Cô giáo của em đang……….. bài trên lớp
b) Bạn Ngọc Anh …………… truyện rất say sưa.
c) Bác bảo vệ đã………… … trống tan trường.
d) Chị Phương Nga…………. song ca cùng chị Phương Linh.
( Từ cần điền : đọc, hát, giảng, đánh )
d) Đặt câu với mỗi từ chỉ hoạt động, trạng thái :
- ( dạy )…….................…………………………………….
- ( dậy )………...............………………………………….
e) Viết lại những việc em thường làm ở trường và đặt 2 câu với các từ đó.

g) Viết các từ sau vào đúng cột trong bảng :


Tre ngà, trẻ em, xe ngựa, học sinh, sư tử, sách vở, gà trống, lúa xuân
Chỉ người Chỉ đồ vật Chỉ con vật Chỉ cây cối
………….. ………….. …………….. ………………
………….. ………….. …………….. ……………….
h) Viết mỗi loại 5 từ chỉ:
- Người : .................................................................................................................
- Đồ vật : .................................................................................................................
- Cây : .................................................................................................................
- Con vật: ............................................................................................................
k) Gạch chân dưới các từ chỉ hoạt động, trạng thái trong mỗi dòng sau:
A. 1 con cua 2. đỏ chói 3. em bé 4. củ khoai
B. 1 quả cam 2. sóng biển 3. đi bộ 4. nhà nghỉ
3. Nói và nghe: Kể lại nội dung mỗi tranh dưới đây bằng 1-2 câu để tạo thành một
câu chuyện. ( Viết vào ô trống )
Gợi ý :
Tranh 1- Hoa đến lớp sớm thấy bạn Hùng đang làm gì ? ( Có thể đặt tên khác cho hai
bạn )
Tranh 2- Hoa đã làm việc gì giúp Hùng trực nhật ?
Tranh 3- Cô giáo vào lớp với thái độ thế nào ? Cô khen ngợi điều gì ?
Tranh 4- Hùng đứng dậy nói với cô giáo điều gì ?
17
TUẦN 4 - BÀI 7
1. Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi phía dưới:
Ai đáng khen nhiều hơn?
Ngày nghỉ, thỏ Mẹ bảo hai con :

18
- Thỏ Anh lên rừng kiếm cho mẹ mười chiếc nấm hương, Thỏ Em ra đồng cỏ hái
giúp mẹ mười bông hoa thật đẹp !
Thỏ Em chạy tới đồng cỏ, hái được mười bông hoa đẹp về khoe với mẹ. Thỏ Mẹ
nhìn con âu yếm, hỏi :
- Trên đường đi, con có gặp ai không ?
- Con thấy bé Sóc đứng khóc bên gốc ổi, mẹ ạ.
-Con có hỏi vì sao Sóc khóc không ?
- Không ạ. Con vội về vì sợ mẹ mong.
Lát sau, Thỏ Anh về, giỏ đầy nấm hương. Thỏ Mẹ hỏi vì sao đi lâu thế, Thỏ Anh
thưa :
- Con giúp cô Gà Mơ tìm Gà Nhép bị lạc nên về muộn, mẹ ạ.
Thỏ Mẹ mỉm cười, nói :
- Các con đều đáng khen vì biết vâng lời mẹ . Thỏ Em nghĩ đến mẹ là đúng, song Thỏ
Anh còn biết nghĩ đến người khác nên đáng khen nhiều hơn !
(Theo Phong Thu )
1. Ngày nghỉ, Thỏ Mẹ bảo hai con làm việc gì giúp mẹ ?
a- Thỏ Anh kiếm vài chiếc nấm hương ; Thỏ Em hái một vài bông hoa.
b- Thỏ Em kiếm mười chiếc nấm hương ; Thỏ Anh hái mười bông hoa.
c- Thỏ Anh kiếm mười chiếc nấm hương ; Thỏ Em hái mười bông hoa.
2. Hai anh em hoàn thành công việc như thế nào ?
a- Thỏ Em về đến nhà trước Thỏ Anh
b- Thỏ Anh về đến nhà trước Thỏ Em
c- Thỏ Em về đến nhà bằng Thỏ Anh
3. Vì sao Thỏ Mẹ nói Thỏ Anh đáng khen nhiều hơn ?
a- Vì Thỏ Anh biết nghĩ đến mẹ đang sốt ruột chờ mong
b- Vì Thỏ Anh biết nghĩ đến mẹ và cả những người khác
c- Vì Thỏ Anh nghĩ đến người khác rồi mới nghĩ đến mẹ.
4. Theo em,nếu Thỏ Em làm thêm việc gì nữa thì cũng được khen như Thỏ Anh ?
a- Hái thêm mười chiếc nấm hương như Thỏ Anh
b- Hỏi bé Sóc vì sao lại khóc để có thể giúp đỡ bé
c- Giúp cô Gà Mơ tìm Gà Nhép bị lạc trở về nhà
5. Gạch chân dưới các câu hỏi trong bài đọc và nói cho nhau nghe đó là những
câu hỏi của ai hỏi ai?
2. Viết
a) Viết lại thật đẹp đoạn văn sau: Lá
Lá thông như thể chùm kim
Reo lên trong gió một nghìn âm thanh
Lá lúa là lưỡi kiếm cong
Vây quanh bảo vệ một bông lúa vàng

19
b) Điền vào chỗ chấm: l hoăc n
-…..iềm vui/……………… - búa…..iềm/………….
- tia …..ắng/……………… -….ắng nghe/…………
it hoặc iêt
- quả m…../…….. - mải m……/……….
- quay t……./……… - t……học /………
ăt hoặc ăc
- màu s……./……… - s……thép/……….
- b…… cầu/……….. - b…..tay/………….
c) Điền từ ngữ thích hợp vào ô trống để được câu văn tả đặc điểm của người:
Đôi mắt của bà nội
Giọng nói của mẹ
Dáng người của bố
d) Đặt hai câu với mỗi từ chỉ đặc điểm :
a) chăm chỉ

b) xanh mướt

c) tròn xoe

3. Nói và nghe
a) Quan sát tranh, nói cho bạn nghe các hoạt động của các bạn nhỏ trong tranh:
20
b) Viết 1 -2 câu nói về một bức tranh em thích

TUẦN 4 - BÀI 8
1. Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi phía dưới:
Hãy cho mình một niềm tin
Có một gia đình Én đang bay đi trú đông. Chú Én con mới tập bay. Đây là lần
đầu tiên Én con phải bay xa đến vậy. Trên đường đi, gia đình Én phải bay qua một
con sông lớn, nước chảy xiết. Chú Én con sợ hãi nhìn dòng sông. Én sẽ bị chóng mặt
và rơi xuống mất. Bố mẹ động viên Én rất nhiều, nhưng Én vẫn không dám bay qua.
Bố liền ngắt cho Én con một chiếc lá rồi nói:
- Con hãy cầm chiếc lá thần kì này. Nó sẽ bảo vệ con được an toàn.
Lúc qua sông rồi, Én con vui vẻ bảo bố:
- Bố ơi, chiếc lá thần kì tuyệt vời quá! Nó giúp con qua sông an toàn rồi đây này.
Bố Én ôn tồn bảo:
- Không phải chiếc lá thần kì đâu con ạ. Đó chỉ là một chiếc lá bình thường
như bao chiếc lá khác. Cái chính là con đã vững tin và rất cố gắng.
Én con thật giỏi phải không? Còn bạn, đã bao giờ bạn thấy run sợ trước một
việc gì đó chưa? Hãy tạo cho mình một niềm tin, chắc chắn bạn sẽ vượt qua.
(Theo Nguyễn Thị Thu Hà)

1. Trên đường bay đi trú đông, gia đình Én gặp phải những khó khăn gì?
A. Phải bay qua một con sông lớn, nước chảy xiết.
21
B. Phải bay qua một cánh đồng rộng bát ngát.
C. Phải bay qua một con sông nhỏ.
D. Phải bay qua một khu rừng rậm rạp.
2. Những chi tiết nào cho thấy Én con rất sợ bay qua sông?
A. Én con sợ hãi nhìn dòng sông.
B. Én con nhắm tịt mắt lại không dám nhìn.
C. Én con sợ bị chóng mặt và rơi xuống.
D. Bố mẹ động viên nhưng Én con vẫn không dám bay qua sông.
3. Người bố đã làm gì để giúp Én con bay qua sông?
A. Đưa cho Én con một chiếc lá và bảo đó là lá thần kì, giúp Én con qua sông an toàn.
B. Bay sát Én con để phòng ngừa con gặp nguy hiểm.
C. Đỡ một cánh để giúp Én con bay qua.
D. Bố động viên Én rất nhiều.
4. Nhờ đâu Én con bay được qua sông an toàn?
A. Nhờ chiếc lá thần kì.
B. Nhờ được bố bảo vệ.
C. Nhờ Én con tin rằng mình sẽ bay qua được.
D. Nhờ được mẹ giúp đỡ.
2. Viết
a) Viết lại thật đẹp đoạn văn sau: Con đường của bé
Đường của chú phi công Còn con đường của bố
Lẫn trong mây cao tít Đi trên giàn giáo cao
Khắp những vùng trời xanh Những khung sắt nối nhau
Những vì sao chi chít. Dựng lên bao nhà mới.
(Thanh Thảo)

22
b) Điền vào chỗ chấm: tr hoặc ch
- bánh …ưng/…….. -sáng…….ưng/……..
-…..ung thành/………. -……ung sức/………
ui hoặc uy
-yêu q……./……… -c……… đầu/………
-tàu th………./………. -đen th………./………
ao hoặc au
-số s………/…………. -con s………/…………
-m……gà/…………. -m……xanh/…………
c) Nêu tên các dụng cụ thể thao mà em biết:

d) Nêu tên các trò chơi dân gian mà em biết. Ở trường, em thường chơi những
trò chơi nào?

3. Nói và nghe: Quan sát tranh, viết đoạn văn khoảng 3-5 câu nói về trò chơi dân
gian được vẽ trong hình.

23
CHỦ ĐỀ 2: ĐI HỌC VUI SAO
TUẦN 5 - BÀI 9
1. Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi phía dưới: Cậu học trò giỏi nhất lớp
Lu-i Pa-xtơ được cha dắt đến trường để xin học. Thầy giáo hỏi :
- Con tên gì ?
- Thưa thầy, con là Lu-i Pa- xtơ ạ !
- Đã muốn đi học chưa hay còn thích đi chơi ?
- Thưa thầy, con thích đi học ạ !
Thầy giáo gật gù, vẻ bằng lòng :
- Thế thì được !
Từ nhà đến trường không xa lắm, nhưng với tầm mắt của Lu-i, đó là cả một đoạn
đường dài thơ mộng có những chặng nghỉ và trò chơi thú vị. Dưới gốc một cây to ở
vệ đường, cỏ trụi đi vì những ván bị quyết liệt. Cái bãi gần đường vào thị trấn là nơi
diễn ra những ‘ pha ’ bóng chớp nhoáng đầy hứng thú, say mê …..
Còn việc học hành của Lu-i thì khỏi phải nói ! Gia đình và thầy giáo rất hài lòng vì
Lu-i Pa-xtơ là một học trò chăm chỉ, học giỏi nhất lớp.

24
(Theo Đức Hoài )
1. Khi được hỏi về việc học, Lu-i Pa-xtơ trả lời thầy giáo thế nào ?
a- Con thích đi chơi b- Con thích đi học c- Con chưa thích học
2. Vì sao đường từ nhà đến trường đối với Lu-i là cả một đoạn đường dài thơ
mộng?
a- Vì có chỗ chơi bi mát mẻ dưới gốc cây to
b- Vì có bãi chơi đá bóng đầy thú vị, say mê
c- Vì có những chặng nghỉ và trò chơi thú vị
3. Lu-i làm cho gia đình và thầy giáo rất hài lòng về điều gì ?
a- Đi học chăm chỉ, chuyên cần
b- Chăm chỉ, học giỏi nhất lớp
c- Chơi đá bóng và chơi bi giỏi
4. Câu nào dưới đây nói đúng ý nghĩa của câu chuyện ?
a- Học, học nữa, học mãi b- Học một biết mười c- Học ra học, chơi ra chơi
5. Cậu bé trong câu chuyện có điểm gì đáng khen?

2. Viết
a) Viết lại thật đẹp đoạn văn sau: Cây gạo
Hết mùa hoa, chim chóc cũng vãn. Cây gạo chấm dứt những ngày tưng
bừng ồn ã, lại trở về với dáng vẻ xanh mát, trầm tư. Cây đứng im, cao lớn, hiền
lành, làm tiêu cho những con đò cập bến và cho những đứa con về thăm quê mẹ.
Theo Vũ Tú Nam

b) Viết các từ ngữ vào chỗ trống sau khi đã điền đúng :
* ao hoặc au
- đi s…../………… - ngôi s……./………….
25
- quả c……/……….. - lên c………./………….
* uôn hoặc uông
- ch……..lợn/…………. -con ch……ch………/………
-b………chuối/………. -b…….ngủ/……………….
* Gạch dưới các chữ viết sai chính tả r/d/gi rồi viết lại khổ thơ cho đúng.
Em yêu giòng kênh nhỏ
Chảy dữa hai dặng cây
Bên dì dào sóng lúa
Gương nước in trời mây.

3. Nói và nghe:
a) Viết số thứ tự 1, 2 , 3, 4, 5 vào chỗ chấm theo đúng diễn biến câu chuyện “ Hai
con dê ” :
… Dê trắng đi đằng kia sang.
… Dê đen đi đằng này lại.
… Dê đen và dê trắng cùng qua một chiếc cầu hẹp.
… Chúng húc nhau, cả hai đều rơi tòm xuống suối.
… Con nào cũng muốn tranh sang trước, không con nào chịu nhường con nào.
b) Chép lại toàn bộ câu chuyện trên

26
TUẦN 5 - BÀI 10
1. Đọc bài “Thời khóa biểu” (SGK, Tiếng Việt 2, trang 44), em hãy ghi lại thời
khóa biểu của lớp em buổi học ngày hôm nay.

2. Viết
a) Viết lại thật đẹp đoạn văn sau: Mùa xuân bên sông Lương
Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương. Mùa xuân đã
điểm các chùm hoa đỏ mọng lên những cành cây gạo chót vót giữa trời và trải
màu lúa non sáng dịu lên khắp mặt đất mới cách ít ngày còn trần trụi, đen xám.

b) Viết lại các từ ngữ vào chỗ trống sau khi đã điền đúng :
* ui hoặc uy
- ng…. hiểm/…….......……. - m……..thuyền/……........…..
-ch…… vào/………........… - tr…….bài/………….........….
* iên hoặc iêng
- cái ch………/……..............… - ch……… cá/……….............
- ăn k………./………...........…. - k……. trì/………..........……

3. Nói và nghe: Quan sát tranh, trả lời câu hỏi:

27
a) Kể tên các từ chỉ sự vật có trong bức tranh.
b) Kể tên các từ chỉ hoạt động có trong bức tranh.
c) Viết đoạn văn ngắn (3 câu) nói về các hoạt động của các bạn trong tranh.

4. Đọc mở rộng: Đọc văn bản sau:


Đọc trích đoạn mục lục cuốn “ Tuyển tập truyện viết cho thiếu nhi từ sau Cách
mạng tháng Tám “ ( Nhà xuất bản Giáo dục, 2002 )
TT Tên truyện Tác giả Trang
1 Ông Trạng thả diều Hà Ân 5
2 Chuyện về một người thầy - 14
3 Cậu bé xấu xí - 22

28
4 Chuyện về một giấc mơ - 30
5 Đôi guốc bỏ quên Văn Biển 39
6 Em bé bên bờ sông Lai Vu Vũ Cao 43
7 Trước lăng mộ vua Quang Trung An Cương 66
8 Nàng tiên đảo Ngọc Lý Biên Cương 75
9 Nguyên và Thùy - 80
10 Em bé và bông hồng Trần Hoài Dương 86

TUẦN 6 - BÀI 11
1. Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi phía dưới:
Em là học sinh mới
Đang giờ học Toán, một phụ nữ dắt bé gái nhỏ nhắn đến cửa lớp, nói với cô giáo :
“ Thưa cô, con gái tôi được chuyển đến học lớp cô”.
Nhìn em học sinh nhỏ bé, lưng bị gù, cô giáo hồi hộp nghĩ : “ Liệu cả lớp sẽ đón bạn
mới với thái độ thế nào ? ” Cô nhìn học trò như muốn nói lời tha thiết : “ Hãy đừng để
người bạn mới thấy trong đôi mắt các em sự ngạc nhiên và chế nhạo ! ” . Đáp lại là
những nụ cười âu yếm và niềm vui lóe lên trong ánh mắt các em.
Cô nhẹ nhàng nói :
- Tên bạn là Ô-li-a. Bạn từ xa chuyển đến, người nhỏ yếu. Em nào ngồi bàn đầu xung
phong chuyển chỗ khác để nhường chỗ cho Ô-li-a ?
Cả sáu em ngồi bàn đầu đều giơ tay xin chuyển. Ô-li-a ngồi vào chỗ một bạn được
chuyển đi. Em nhìn cả lớp với ánh mắt dịu dàng, tin cậy.
(Theo Xu-khôm-lin-xki )
1. Khi nhận Ô-li-a vào lớp, cô giáo nhìn học sinh như muốn nói điều gì ?
a- Hãy nhường chỗ ngồi tốt nhất cho bạn mới.
b- Đừng chế nhạo và trêu chọc người bạn mới.
c- Đừng tỏ thái độ ngạc nhiên và chế nhạo bạn.
2. Đáp lại ánh mắt của cô, các bạn đã có biểu hiện như thế nào ?
a- Cười âu yếm, ánh mắt lóe lên niềm vui
b- Cười âu yếm, ánh măt dịu dàng, tin cậy
c- Cười chế nhạo, ánh mắt lộ vẻ ngạc nhiên.
3. Trước thái độ thân thiện của bạn bè trong lớp, Ô-li-a đã làm gì ?
a- Nhìn cả lớp với ánh mắt vui vẻ, lạc quan
b- Nhìn cả lớp với ánh mắt dịu dàng, tin cậy
c- Nhìn cả lớp với ánh mắt biết ơn sâu nặng
4. Câu chuyện ca ngợi điều gì là chủ yếu ?

29
a- Lòng yêu quý b- Lòng tin cậy c- Lòng nhân ái
2. Viết
a) Viết lại thật đẹp đoạn văn sau: Tiết học văn
Cô bắt đầu tiết học văn bằng một chất giọng ấm áp. Chúng em chăm chú lắng
nghe. Cô say sưa giảng bài, từng lời dạy của cô như rót vào tay chúng em dịu
ngọt. Cô trìu mến nhìn chúng em và đặt những câu hỏi xung quanh bài giảng.
Chúng em hăng hái giơ tay phát biểu xây dựng bài, tiếp thu thật tốt. Cả lớp im
phăng phắc, tuyệt đối giữ trật tự. Bài giảng của cô thật thu hút.

b) Viết lại các từ ngữ vào chỗ trống sau khi đã điền đúng :
* s hoặc x
- …… ổ số/…………… - ……ổ tay/…………….
-…… ay sưa / …………. -…… ay bột/……………
* ai hoặc ay
- m…… bơm/……….. - m………..nhà/…………
- ngày m……/……….. - m………. áo/………….
* sẻ hoặc sẽ
- sạch ………./…………. - san ………./………….
- chia ………../……….. - ……. làm/………….
c) Viết lời mời, nhờ, yêu cầu, đề nghị thích hợp vào ô trống :
( 1 ) Em mời một bạn thân đến dự (1)
liên hoan sinh nhật em vào 8 giờ _...............................................................

30
tối thứ bảy tuần này. …………………………………………

( 2 ) Em nhờ bạn ngồi bàn trên (2)


nhích sang một bên để em nhìn bài _................................................................
tập chép trên bảng. ………………………………………….
(3) Em đề nghị các bạn đang trao đổi ở ( 3 )
nhóm bên cạnh không nói quá to để _ ……………………………………….
khỏi ảnh hưởng đến nhóm khác …………………………………………
3. Nói và nghe
a) Kể lại những việc em thường làm ở trường.
b) Viết đoạn văn (3 câu) giới thiệu về trường em.

c) Viết 3-4 câu nói về một trường hợp cảm ơn ( hoặc xin lỗi ) của em .
Gợi ý : Một người bạn ( hoặc người lớn tuổi, em nhỏ ) đã giúp em việc gì ?
Em đã tỏ thái độ thế nào và nói lời cảm ơn người đó ra sao ?
Hoặc : Em đã vô tình làm việc gì phiền lòng một người bạn ( hoặc người lớn tuổi,
em nhỏ ) ? Em đã tỏ thái độ thế nào và nói lời xin lỗi người đó ra sao ?

31
TUẦN 6 - BÀI 12
1. Đọc trích đoạn mục lục cuốn “ Tuyển tập truyện viết cho thiếu nhi từ sau Cách
mạng tháng Tám “ ( Nhà xuất bản Giáo dục, 2002 )
TT Tên truyện Tác giả Trang
1 Ông Trạng thả diều Hà Ân 5
2 Chuyện về một người thầy - 14
3 Cậu bé xấu xí - 22
4 Chuyện về một giấc mơ - 30
5 Đôi guốc bỏ quên Văn Biển 39
6 Em bé bên bờ sông Lai Vu Vũ Cao 43
7 Trước lăng mộ vua Quang Trung An Cương 66
8 Nàng tiên đảo Ngọc Lý Biên Cương 75
9 Nguyên và Thùy - 80
10 Em bé và bông hồng Trần Hoài Dương 86
* Trả lời câu hỏi bằng cách điền vào chỗ trống:
a) Nhà văn có 4 truyện ngắn được in trong tuyển tập là ….............………..
b) Truyện ngắn Đôi guốc bỏ quên của nhà văn……...........….. in ở trang……
c) Truyện ngắn Trước lăng mộ vua Quang Trung của nhà văn…......……… in ở
trang……….
d) Nhà văn Lý Biên Cương có truyện ngắn……....…………………. in ở trang 75.
e) Truyện ngắn của nhà văn Trần Hoài Dương ở trang 86 có tên
là................................................…….Đây là truyện thứ ……….trong tuyển tập.
2. Viết
a) Viết lại thật đẹp đoạn văn sau: Một vị bác sĩ
Xưa có một vị bác sĩ danh tiếng, lòng nhân đạo vang dội khắp nơi. Một ngày
nọ, người ta mời ông đến chữa bệnh miễn phí cho một người đàn ông nghèo,
thất nghiệp và ông không từ chối. Sau khi khám mạch cho bệnh nhân, bác sĩ bảo

32
với vợ người bệnh: “Thôi tôi hiểu bệnh của anh ấy rồi! Đây là thứ thuốc chị cần
cho anh ấy dùng để mau khỏi ”

b) Điền vào chỗ trống tr / ch


- …..ọn mặt gửi vàn - Đã thương thì thương cho ….ót
- …...ời nắng chóng ..ưa - Trời mưa …..óng tối
- Đâm ......ồi nảy lộc - …..ở củi về rừng
- .....èo thuyền, …...èo cây; .....ăm sóc; .......ải chiếu.
c) Gạch chân những từ không thuộc nhóm chỉ sự vật ở mỗi dãy từ sau:
a. hoa, xinh đẹp, cái bút, con trâu, ông bà, quý mến, mây, gió.
b. cô giáo, mặt đất, con gà, ngôi nhà,viết, nghe giảng
d) Tìm từ ngữ chỉ sự vật thích hợp điền vào chỗ trống để tạo thành câu:
a................. đỏ thắm trên ...........
b. ................ đang mổ ........................
c.................................. đang đá bóng trên ...........................
e) Tìm từ chỉ sự vật, hoạt động trong đoạn thơ sau
Tiếng ru
Con ong làm mật, yêu hoa
Con cá bơi yêu nước, con chim ca yêu trời

33
Con người muốn sống, con ơi
Phải yêu đồng chí, yêu người anh em.
Một ngôi sao chẳng sáng đêm
Một thân lúa chín, chẳng nên mùa vàng.

g) Gạch chân các từ ngữ chỉ đặc điểm có trong đoạn văn sau:
Mùa xuân, trên những cành cây mọc đầy những lá non xanh biếc. Hoa chanh, hoa
bưởi tỏa hương thơm ngát. Những cánh hoa trắng muốt rắc đầy sân. Mùa xuân, tiết
trời ấm áp. Những cây rau trong vườn mơn mởn vươn lên đón ánh nắng tươi ấm của
mặt trời.

3. Nói và nghe: Đọc danh sách và trả lời câu hỏi:


DANH SÁCH HỌC SINH TỔ 1 - LỚP 2A

a) Tổ 1 lớp 2A có bao nhiêu học sinh?


b) Trong tổ có bao nhiêu bạn nữ, bao nhiêu bạn nam?
c) Nêu tên các bạn có ngày sinh nhật vào tháng 5.
34
d) Em thuộc tổ nào? Viết đoạn văn (3-5 câu) giới thiệu về tổ em.

4. Đọc mở rộng: Tìm các bài thơ nói về nhà trường và chép lại 4 câu thơ em thích.

TUẦN 7 - BÀI 13
35
1. Đọc bài văn sau: Nghĩ lại về Trái đất
Tại ngôi trường trung học dân gian ở Đan Mạch, chúng tôi, những người trẻ đến
từ hơn 30 quốc gia thảo luận về tương lai Trái đất. Cô bé người Đức 18 tuổi cao dong
dỏng, mái tóc đen nhánh và nụ cười hiền, hướng dẫn chúng tôi tự đo lường "dấu chân
sinh thái" của mình.
Bài trắc nghiệm gồm các câu hỏi cụ thể xoay quanh cách sống, nơi sinh sống và
cách thức làm việc, di chuyển của mỗi người. Từ đó kết quả trả ra rất thú vị rằng: nếu
ai cũng sống như bạn thì chúng ta cần phải có bao nhiêu hành tinh như Trái đất mới
đủ. Kết quả lý tưởng dĩ nhiên phải nhỏ hơn hoặc bằng một. Nếu cao hơn đồng nghĩa
chúng ta đang đẩy Trái đất vào diệt vong.
Tôi và bạn, chúng ta vẫn chiến đấu với Covid-19, nhưng mặt khác, lắng nghe
thông điệp mà vũ trụ đang muốn gửi đến mỗi người. Để rồi khi dịch đi qua, ta thức
tỉnh và thân ái hơn với Trái đất, với Mẹ Thiên nhiên và với nhau. Tôi đặt mục tiêu
giảm dấu chân sinh thái của mình từ 7,5 về chỉ một Trái đất mà thôi. Tôi không muốn
con cháu mình sẽ hỏi: "Gấu bắc cực là gì? Vì sao chúng lại gầy đi rồi biến mất?".
* Hãy nêu những hiểu biết và cảm nhận của em về đại dịch Covid 19.

2. Viết
a) Viết lại thật đẹp đoạn văn sau: Cá chép hóa rồng
Một hôm, mẹ con nhà Cóc dắt díu nhau đi tìm nước. Trên đường đi, các con
vật thấy Cóc liền bảo hãy nghiến răng để trời ban mưa xuống cho vạn vật đỡ
khổ. Cóc mẹ buồn rầu trả lời : “Đã nghiến đến trẹo cả quai hàm mà không thấy
trời mưa” … Những lời than vãn của muôn loài đến tai Ngọc Hoàng. Ngọc
Hoàng liền truyền lệnh cho Long Vương tổ chức một cuộc thi vượt vũ môn. .

36
b) Gạch chân các từ ngữ chỉ đặc điểm có trong đoạn văn sau:
Cứ mỗi độ thu sang Em cắp sách tới trường
Hoa cúc lại nở vàng Nắng tươi rải trên đường
Ngoài đuường hương thơm ngát, Trời xanh cao, gió mát,
Ong bướm bay rộn ràng Đẹp thay lúc thu sang.
c) Nối từ ngữ ở cột A với từ ngữ chỉ đặc điểm phù hợp ở cột B :
A B

(1) Bộ lông Mèo Vàng (a) béo tròn

(2) Chiếc sừng trâu (b) mịn mượt

(3) Chú lợn lai (c) rất thính nhạy

(4) Tai chó (d) nhọn hoắt

d) Tìm từ phù hợp điền vào từng chỗ trống để tạo thành câu:
a) Cha mẹ rất .................... con cái
b) Trong nhà, các con phải ................. cha mẹ
c) Cha mẹ thường ...................... con lẽ phải, điều hay.
3. Nói và nghe: Quan sát tranh, rồi trả lời câu hỏi :

37
a) Tranh vẽ bạn trai đang làm gì ?

b) Bé gái nằm ngủ trên võng trông như thế nào ? Mái tóc của bé ra sao?

c) Cảnh trong tranh cho thấy tình cảm anh em như thế nào ?

d) Viết đoạn văn ngắn (3-5 câu) nói về tình cảm anh em trong gia đình.

TUẦN 7 - BÀI 14
1. Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi phía dưới:
38
Hương nhãn
Trong xanh ánh mắt Mấy mùa hè đến
Trong vắt nhãn lồng Bao mùa đông sang
Chim ăn nhãn ngọt Vành non vẫy gọi
Bồi hồi nhớ ông ! Lá xanh ngút ngàn.

Ngày ông trồng nhãn Nay mùa quả chín


Cháu còn bé thơ Thơm hương nhãn lồng
Vâng lời ông dặn Cháu ăn nhãn ngọt
Cháu tưới cháu che. Nhớ ông vun trồng
(Trần Kim Dũng)
1. Hình ảnh nào gợi cho người cháu nhớ đến ông ?
a- Ánh mắt trong xanh b- Cùi nhãn trong vắt c- Chim về ăn nhãn
2. Ngày ông trồng nhãn, cháu ở lứa tuổi nào ?
a- Lứa tuổi mẫu giáo b- Lứa tuổi tiểu học c- Lứa tuổi trung học
3. Cây nhãn lớn lên qua thời gian bao lâu thì kết quả, tỏa hương ?
a- Qua mấy mùa hè b- Qua mấy mùa đông c- Qua nhiều năm tháng
4. Dòng nào dưới đây nêu đúng bài học rút ra từ bài thơ ?
a- Trồng cây gây rừng b- Uống nước nhớ nguồn c- Kính trọng ông bà
2. Viết
a) Viết lại thật đẹp hai khổ thơ đầu bài “Hương nhãn” (Viết cả tên bài)

39
b) Điền vào chỗ trống r/d/gi?
- cái …...ổ; …...á sách; cái …....á; .......ừng núi; xe …...ừng lại, …..á đỗ
* Điền vào chỗ trốngngh/ ng?

- ...iên cứu, ….ẹn ngào, …ao ngán

- …..oằn ngoèo, …...ịch ngợm, …..iêm trang.


c) Tìm trong bài thơ “Hương nhãn” các từ chỉ sự vật.

d) Đặt câu với các từ: xanh um, vời vợi, lung linh

e) Điền dấu câu thích hợp vào đoạn văn sau:


Quyển sách mới
Năm học sắp kết thúc Hôm nay L inh được phát sách Tiếng Việt lớp 3
Em mở ngay sách ra xem Sách có rất nhiều tranh ảnh đẹp
Em thích quá Tan học vừa về đến nhà em đó khoe ngay sách với bà.
g) Chọn từ thích hợp trong ngoặc để điền vào mỗi chỗ trống sau:
(chăm sóc, chào, nghe, dạy)
a) Cô giáo đã .................. cho em biết nhiều điều hay
b) Đến trường học em phải ............... thầy cô
c) Cô giáo dạy chúng em cần phải ........................ khi gặp người lớn tuổi.
d) Cô giáo em ................ học sinh rất chu đáo
k) Điền vào chỗ trống bộ phận câu thích hợp để mỗi dòng là 1 câu:
a. Em Mai là ......................................................................................................
b. ........................................................................ là lớp trưởng của lớp em
c. ........................................................................ là đồ dùng học tập của em.
d. Sông Hồng là ......................................................................................................
3. Nói và nghe
a) Viết đoạn văn (3-5 câu) nói về một đồ dùng học tập của em.
40
b) Dựa và các câu hỏi gợi ý sau, em hãy viết đoạn văn giới thiệu về em và trường của
em:
- Em tên là gì? Em học lớp mấy? Trường nào?
- Trường của em rộng hay hẹp, có trồng nhiều cây xanh hay không?
-Tình cảm của em với ngôi trường của mình ra sao?

TUẦN 8 - BÀI 15
1. Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi phía dưới:
Một người ham đọc sách
Đan-tê là một nhà thơ lớn của nước Ý . Ông còn nổi tiếng là người ham đọc sách.
Không đủ tiền mua sách, ông làm quen với người bán hàng để mượn sách về nhà
xem .
Một hôm, người chủ quán sách không muốn cho Đan-tê mượn cuốn sách mới.
Ông liền đứng tại quầy hàng để đọc, bất chấp mọi tiếng ồn ào xung quanh.

41
Khi ông đặt cuốn sách vừa đọc xong xuống để trả người chủ quán thì trời cũng
sầm tối. Người chủ quán liền nói :
- Kẻ ra người vào ồn ào như vậy mà ông cũng đọc được hết cuốn sách à ?
Đan-tê ngơ ngác đáp :
- Có người ra vào ồn ào ư ? Tôi chỉ thấy người trong sách đi lại nói chuyện với nhau
thôi !
(Theo Cuộc sống và sự nghiệp )
1. Đan-tê làm quen với người bán sách để làm gì ?
a - Để mượn sách về nhà xem
b - Để trao đổi về các cuốn sách
c - Để mua được nhiều sách hay
2. Khi đọc sách tại quầy hàng, Đan-tê chỉ thấy gì ?
a - Tiếng ồn ào của những người xung quanh
b - Kẻ ra người vào nói chuyện với nhau
c - Người trong sách đi lại nói chuyện với nhau
3. Có thể thay tên câu chuyện bằng cụm từ nào dưới đây ?
a - Một người biết đọc sách b - Một người mê đọc sách c - Một người đứng đọc sách
(4). Từ nào dưới đây có thể thay thế cho cụm từ “cuốn” ( trong cuốn sách)?
a – trang b - quyển c - chồng
2. Viết: Viết lại đoạn văn sau:
Càng về sáng, tiết trời càng lạnh giá. Trong bếp, bác mèo mướp vẫn nằm lì
bên đống tro ấm. Bác lim dim đôi mắt, luôn miệng kêu : "Rét ! Rét". Thế nhưng,
mới sớm tinh mơ, chú gà trống đã chạy tót ra giữa sân. Chú vươn mình dang đôi
cánh to, khỏe như hai chiếc quạt, vỗ phành phạch rồi gáy vang: " ò....ó....o"

3. Nói và nghe
a) Quan sát bức tranh sau và cho biết đây là câu chuyện gì? Em hãy kể lại câu
chuyện đó cho bạn nghe.
42
b) Viết đoạn văn (3-5 câu) nêu lên suy nghĩ của mình về câu chuyện em vừa kể.

TUẦN 8 - BÀI 16
1. Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi phía dưới:
Về thăm nhà Bác
Về thăm nhà Bác, làng Sen
Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng
Có con bướm trắng lượn vòng
Có chùm ổi chín vàng ong sắc trời.
Ngôi nhà thuở Bác thiếu thời
Nghiêng nghiêng mái lợp bao đời nắng mưa
Chiếc giường tre quá đơn sơ
Võng gai ru mát những trưa nắng hè.
Làng Sen như mọi làng quê
Ngôi nhà lẫn với hàng tre bóng tròn
Kìa hàng hoa đỏ màu son
Kìa con bướm trắng chập chờn như mưa.
( Nguyễn Đức Mậu )

43
1. Bài thơ tả cảnh gì ?
a- Tả đường về thăm nhà Bác ở làng Sen
b- Tả khu vườn gần nhà Bác ở làng Sen
c- Tả cảnh vật của nhà Bác ở làng Sen
2. Tác giả dùng từ ngữ chỉ màu sắc để tả những sự vật nào ở nhà Bác ?
a- Hoa râm bụt, con bướm, hàng tre
b- Hoa râm bụt, con bướm, chùm ổi
c- Hoa râm bụt, chùm ổi, hàng tre
3. Ngôi nhà và đồ đạc trong nhà Bác có những điểm gì nổi bật ?
a- Đơn sơ, mộc mạc, rất cổ kính
b- Đơn sơ, mộc mạc, ấm tình người
c- Đơn sơ, giản dị, luôn mát mẻ
4. Dòng nào dưới đây nêu đúng ý nghĩa của bài thơ ?
a- Phong cảnh làng Sen quê Bác đẹp đẽ, thơ mộng
b- Khu vườn nhà Bác ở làng Sen có nhiều cảnh đẹp
c- Nhà Bác thuở thiếu thời thật đơn sơ, giản dị
2. Viết
a) Viết lại thật đẹp 8 câu thơ đầu bài “Về thăm nhà Bác” (Viết cả đề bài)

b) Điền l hay n vào chỗ chấm:


....ăm ...ay......an ....ên tám tuổi......an chăm .....o.....uyện chữ......an .....ắn......ót không
sai .....ỗi.....ào.
44
c) Viết hoa cho đúng các tên riêng: sông hương, núi ba vì, nguyễn đức cảnh,
nguyễn thị minh khai :

d) Tìm các từ chỉ sự vật trong bài thơ “Về thăm nhà Bác”

e) Gạch dưới những từ chỉ đặc điểm của sự vật trong đoạn văn sau:
Cơn lũ đến chớp nhoáng. Nước lũ phóng ầm ầm trong thung lũng. Những cây gỗ
lớn lao vùn vụt trên dòng. Những tảng đá to bằng cái chum cũng bị nước cuốn.
g) Đặt 1 câu với 1 từ chỉ đặc điểm vừa tìm được ở câu e

h) Dùng dấu chấm và dấu chấm hỏi để tách các câu trong đoạn văn sau:
Nam mới về đến cửa đã nghe thấy tiếng ông:
- Cháu đã về đấy ư ( )
- Thưa ông vâng ạ ( )
- Rửa tay đi rồi vào ăn cơm, cháu nhé!
* Đoạn văn trên có mấy câu?.................................................................................
k) Điền dấu chấm, dấu chấm hỏi vào đoạn văn sau: Mèo rửa mặt
Một con mèo chộp được một chú sẻ, định ăn thịt ( ) Sẻ lễ phép nói :
- Thưa anh, tại sao một người sạch sẽ như anh trước khi ăn sáng lại không rửa mặt
( )
Mèo đặt sẻ xuống, đưa hai chân lên vuốt ria, xoa mép ( ) Sẻ vụt bay mất ( )
Mèo tức lắm nhưng chẳng làm gì được.

45
3. Nói và nghe: Viết đoạn văn ngắn tả chiếc cặp sách của em.
* Gợi ý:
- Chiếc cặp được mua khi nào? Ai mua?
- Chiếc cặp được làm từ chất liệu gì? Màu gì? Cặp có mấy ngăn?
- Em dùng các ngăn cặp để làm gì?
- Tình cảm của em dành cho chiếc cặp như thế nào?

4. Đọc mở rộng: Nói cho bạn nghe những điều em thích nhất về một cuốn sách em
đã đọc.
TUẦN 9 - BÀI 17 - ÔN TẬP GIỮA HỌC KÌ I
1. Đọc
a) Ghi tên các bài tập đọc em đã học ở học kì I.

46
b) Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi bài thơ sau: Con đường của bé
Đường của chú phi công Còn con đường của bố
Lẫn trong mây cao tít Đi trên giàn giáo cao
Khắp những vùng trời xanh Những khung sắt nối nhau
Những vì sao chi chít. Dựng lên bao nhà mới.

Đường của chú hải quân Và con đường của mẹ


Mênh mông trên biển cả Là ở trên cánh đồng
Tới những vùng đảo xa Cỏ ruộng dâu xanh tốt
Và những bờ bến lạ. Thảm lúa vàng ngát hương.
Con đường làm bằng sắt Bà bảo đường của bé
Là của bác lái tàu Chỉ đi đến trường thôi
Chạy dài theo đất nước Bé tìm mỗi sớm mai
Đi song hành bên nhau. Con đường trên trang sách.
(Thanh Thảo)
1. Hình ảnh những con đường của mỗi người trong 5 khổ thơ đầu rất khác nhau,
điều đó nhằm nói điều gì?
a. Quê hương, đất nước nơi nào cũng đẹp.
b. Mỗi người có những công việc, nghề nghiệp khác nhau.
c. Chúng ta có thể di chuyển bằng nhiều phương tiện khác nhau.
2. Lời của bà trong khổ thơ cuối ý nói gì?
a. Công việc của bé là đến trường học tập.
b. Trang sách của bé có hình vẽ con đường.
c. Mỗi sớm mai bé sẽ tìm thấy một con đường.
3. Bài thơ muốn nhắn nhủ với em điều gì?
a. Em có thể chọn rất nhiều công việc khác nhau trong cuộc sống.
b. Em cần trân trọng công việc của những người khác.
c. Mỗi người đều có công việc riêng và cần làm tốt việc của mình.
4. Lớn lên em muốn làm nghề gì? Vì sao em muốn làm nghề đó?

47
2. Viết
a) Viết lại thật đẹp ba khổ thơ đầu bài “Con đường của bé” (Viết cả tên bài)

b) Chọn:
* Vần an hoặc ang
- l …...... xóm / ………….. - l ......… gió / ………………...
- quạt n …....../………….. – nở n …....../ ………………...
* tr hoặc ch
- con … âu /……………… - ……âu báu / …………….
- lá ….. e/………………… - ……e chở / ……………..
* ân hoặc âng
48
- v……… trăng/…………….. - v…… thơ /……………….
- nước d…… lên/………….. - d ………… làng/………….
c) Xếp các từ in nghiêng vào bảng sao cho phù hợp: mẹ, y sĩ, anh, ông bà, y tá, học
sinh, thầy giáo, hộ lí, em, cô giáo, hiệu trưởng, bác sĩ.
Từ chỉ người trong Từ chỉ người ở Từ chỉ người ở
gia đình trường học bệnh viện
.......................................... .......................................... ..........................................
.......................................... .......................................... ..........................................
.......................................... .......................................... ..........................................
.......................................... .......................................... ..........................................
d) Dùng các từ ở các ô dưới đây để xếp thành 3 câu khác nhau và viết lại cho đúng
chính tả :
Minh học giỏi lao động chăm

M : Minh học giỏi, lao động chăm.

e) Gạch dưới những từ chỉ hoạt động, trạng thái của người và vật trong đoạn
văn sau:
Chuông chùa vang lên đánh thức Hà. Em vội vã rửa mặt rồi chạy ra bờ sông.
Ô! Cái mầm non bé xíu qua một đêm đã cao lên mấy phân. Hà vốc nước sông tưới
cho nó.
g) Điền từ chỉ đồ vật trong gia đình vào chỗ trống thích hợp :
Quây quần trong bếp Mỗi người trong nhà
……….để nấu cơm Ăn cơm bằng……….
Thái thịt, chặt xương Thức ăn cần xúc
Đặt trên cái……….. Thì đã có………….
………… để uống nước Quả dưa quả lê
………… để pha trà Dùng…..gọt vỏ.
( Từ cần điền : dao, thớt, bát, thìa, nồi, cốc, ấm )

49
h) Tìm từ chỉ hoạt động thích hợp điền vào chỗ trống : M: cắt bánh
( 1 ) …..cơm ( 2) ……nước ( 3 )……..rau
( 4 )…….thịt ( 5 ) …….cá ( 6 )……..trứng
k) Viết vào mỗi cột ít nhất 4 từ chỉ người, đồ vật trong lớp học:
Chỉ người Chỉ đồ vật

3. Nói và nghe
a) Viết lời chào hỏi thích hợp vào chỗ trống trong đoạn đối thoại :
Mai : ………………………………………………
Minh : …………………………….. Bạn đi đâu đấy ?
Mai : À, mình sang nhà bà nội. Còn bạn vừa đi đâu về phải không ?
Minh : Ừ ! Mình sang nhà bạn Long mượn quyển sách về đọc.
b) Nêu tên các nhân vật trong tranh mà em biết.
Tranh 1:

50
Tranh 2:

Tranh 3:

c) Viết một số câu văn miêu tả các nhân vật ở hai bức tranh câu b.

51
4. Đọc mở rộng:
a) Đọc truyện “Ba lưỡi rìu”
Xưa có một anh chàng tiều phu nghèo, cha mẹ anh bệnh nặng nên qua đời sớm, anh
phải sống mồ côi cha mẹ từ nhỏ và tài sản của anh chỉ có một chiếc rìu. Hàng ngày
anh phải xách rìu vào rừng để đốn củi bán để lấy tiền kiếm sống qua ngày.
Một hôm, như thường ngày chàng tiều phu vác rìu vào rừng để đốn củi, trong lúc
đang chặt củi cạnh bờ sông thì chẳng may chiếc rìu của chàng bị gãy cán và lưỡi rìu
văng xuống sông. Thất vọng anh chàng tiều phu ngồi khóc than thở.
Bỗng từ đâu đó có một ông cụ tóc trắng bạc phơ, râu dài, đôi mắt rất hiền từ xuất
hiện trước mặt chàng, ông cụ nhìn chàng tiêu phu và hỏi:
- Này con, con đang có chuyện gì mà ta thấy con khóc và buồn bã như vậy?
Anh chàng tiều phu trả lời ông cụ:
- Thưa cụ, bố mẹ cháu mất sớm, cháu phải sống mồ côi từ nhỏ, gia cảnh nhà cháu rất
nghèo, tài sản duy nhất của cháu là chiếc rìu sắt mà bố mẹ cháu trước lúc qua đời để
lại. Có chiếc rìu đó cháu còn vào rừng đốn củi kiếm sống qua ngày, giờ đây nó đã bị
rơi xuống sông, cháu không biết lấy gì để kiếm sống qua ngày nữa. Vì vậy cháu buồn
lắm cụ ạ!
Ông cụ đáp lời chàng tiều phu:
- Ta tưởng chuyện gì lớn, cháu đừng khóc nữa, để ta lặn xuống sông lấy hộ
cháu chiếc rìu lên.
Dứt lời, ông cụ lao mình xuống dòng sông đang chảy rất xiết. Một lúc sau, ông cụ
ngoi lên khỏi mặt nước tay cầm một chiếc rìu bằng bạc sáng loáng và hỏi anh chàng
tiều phu nghèo:
– Đây có phải lưỡi rìu mà con đã làm rơi xuống không ?
Anh chàng tiều phu nhìn lưỡi rìu bằng bạc thấy không phải của mình nên anh lắc
đầu và bảo ông cụ:
– Không phải lưỡi rìu của cháu cụ ạ, lưỡi rìu của cháu bằng sắt cơ.
Lần thứ hai, ông cụ lại lao mình xuống dòng sông chảy xiết để tìm chiếc rìu cho
chàng tiều phu. Một lúc sau, ông cụ ngoi lên khỏi mặt nước tay cầm chiếc rìu bằng
vàng và hỏi chàng tiều phu:
- Đây có phải là lưỡi rìu mà con đã sơ ý làm rơi xuống sông không?
Anh chàng tiều phu nhìn lưỡi rìu bằng vàng sáng chói, anh lại lắc đầu và bảo:
- Không phải là lưỡi rìu của con cụ ạ
Lần thứ ba, ông cụ lại lao mình xuống sông và lần này khi lên ông cụ cầm trên tay
là chiếc rìu bằng sắt của anh chàng tiều phu đánh rơi. Ông cụ lại hỏi:
- Vậy đây có phải là lưỡi rìu của con không!
Thấy đúng là lưỡi rìu của mình rồi, anh chàng tiều phu reo lên sung sướng:
- Vâng cụ, đây đúng là lưỡi rìu của con, con cảm ơn cụ đã tìm hộ con lưỡi rìu để con
có cái đốn củi kiếm sống qua ngày.
Ông cụ đưa cho anh chàng tiều phu lưỡi rìu bằng sắt của anh và khen:

52
- Con quả là người thật thà và trung thực, không hề ham tiền bạc và lợi lộc. Nay ta
tặng thêm cho con hai lưỡi rìu bằng vàng và bạc này. Đây là quà ta tặng con, con cứ
vui vẻ nhận.
Anh chàng tiều phu vui vẻ đỡ lấy hai lưỡi rìu mà ông cụ tặng và cảm tạ. Ông cụ
hóa phép và biến mất. Lúc đó anh chàng tiều phu mới biết rằng mình vừa được bụt
giúp đỡ.
b) Qua câu chuyện trên, em học được điều gì từ nhân vật chàng tiều phu?

CHỦ ĐIỂM 3: NIỀM VUI TUỔI THƠ

TUẦN 10 - BÀI 17
1. Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi phía dưới:
Người bạn nhỏ
Trong những con chim rừng, Lan thích nhất con nộc thua. Có hôm Lan dậy thật
sớm, ra suối lấy nước, chưa có con chim nào ra khỏi tổ. Thế mà con nộc thua đã hót ở
trên cành. Có những hôm trời mưa gió rất to, những con chim khác đi trú mưa hết.
Nhưng con nộc thua vẫn bay đi kiếm mồi hoặc đậu trên cành cao hót một mình.
Trong rừng chỉ nghe có tiếng mưa và tiếng con chim chịu thương, chịu khó ấy hót mà
thôi. Thành ra, có hôm Lan đi học một mình mà cũng thấy vui như có bạn đi cùng.
(Quang Huy )
Nộc thua: loài chim rừng nhỏ, lông màu xanh, hót hay.
1. Bạn Lan sống và học tập ở vùng nào ?
a - Vùng nông thôn b - Vùng thành phố c - Vùng rừng núi
2. Chi tiết nào cho thấy nộc thua là con chim “ chịu thương, chịu khó ” ?
a - Dậy sớm, bay khỏi tổ để ra suối uống nước
b - Dậy sớm đi kiếm mồi hoặc hót trên cành cao
c - Dậy sớm hót vang, trong lúc trời mưa rất to
3. Khi trời mưa gió, Lan nghe thấy những âm thanh gì trong rừng ?
a - Tiếng mưa rơi, tiếng suối reo vui
b - Tiếng mưa rơi, tiếng nộc thua hót
c - Tiếng suối reo, tiếng nộc thua hót
4. Vì sao trong những con chim rừng, Lan thích nhất nộc thua ?
a - Vì nộc thua hót hay và chịu thương, chịu khó
b - Vì nộc thua hót hay và luôn cùng Lan đi học
c - Vì nộc thua hay hót trên con đường Lan đi học

53
2. Viết
a) Viết lại thật đẹp bài “Gọi bạn” (Viết cả đề bài)
Tự xa xưa thuở nào Một năm, trời hạn hán
Trong rừng xanh sâu thẳm Suối cạn, cỏ héo khô
Đôi bạn sống bên nhau Lấy gì nuôi đôi bạn
Bê Vàng và Dê Trắng Chờ mưa đến bao giờ?

Một năm, trời hạn hán Đến bây giờ Dê Trắng


Suối cạn, cỏ héo khô Vẫn gọi hoài: “Bê! Bê!”
Lấy gì nuôi đôi bạn
Chờ mưa đến bao giờ?

54
b) Viết các từ ngữ vào chỗ trống sau khi đã điền đúng :
* c hoặc k
- con … ò / …...…………. - đàn … iến / …………….
- con … ua / ………...….. - thước … ẻ / …………….
* l hoặc n
- ăn … o / …………… - … o lắng / ………………
- gánh … ặng / ………. - im … ặng / ……………..
* ên hoặc iêng:
- Từng đàn chim hải âu bay 1.….... trên mặt b……., t ............ ..… kêu xao xác.
3. Nói và nghe:
a) Viết đoạn văn (3-5 câu) nói về tình bạn của em với một người bạn em yêu quý.
* Người bạn em muốn kể có tên là gì? Bạn ở đâu?
Em và bạn chơi thân từ khi nào?
Lúc em buốn, bạn thường làm gì? Khi em vui, bạn cảm thấy như thế nào?
Em sẽ làm gì để giữ gìn tình bạn này?

b) Đọc và học thuộc các câu châm ngôn về tình bạn sau:
- Mất đi một người bạn cũng như mất đi một cánh tay. Thời gian có thể chữa lành nỗi
đau nhưng sự thiếu hụt không bao giờ được lấp đầy.
- Một người bạn là người mỉm cười khi bạn cười, vui khi bạn vui, nhưng không khóc
khi bạn khóc, vì khi ấy họ còn phải nắm tay và ôm lấy bạn.
- Tình bạn nhân đôi niềm vui và chia sẻ nỗi buồn.

TUẦN 10 - BÀI 18
1. Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi phía dưới: Ai can đảm?
Hùng giơ khẩu súng lục bằng nhựa ra khoe với các bạn và nói :
- Bây giờ thì tớ không sợ gì hết !
- Mình cũng vậy, mình không sợ gì hết ! – Thắng vừa nói vừa vung thanh kiếm gỗ
lên.
Tiến chưa kịp nói gì thì một đàn ngỗng đi vào sân. Chúng vươn dài cổ, kêu quàng
quạc, chúi mỏ về phía trước, định đớp bọn trẻ.

55
Hùng đút vội khẩu súng vào túi quần và chạy biến. Thắng tưởng đàn ngỗng đến giật
kiếm của mình, mồm mếu máo, nấp vào sau lưng Tiến .
Tiến không có súng, cũng chẳng có kiếm. Em nhặt một cành cây, xua đàn ngỗng ra
xa. Đàn ngỗng kêu quàng quạc, cổ vươn dài, quay đầu chạy miết.
(Nhị Hà phỏng dịch )
1. Vì sao Hùng và Thắng lúc đầu tỏ ý không sợ gì cả ?
a – Vì nghĩ rằng mình có lòng can đảm
b – Vì nghĩ rằng đã có súng và kiếm gỗ
c – Vì nghĩ rằng đã có bạn Tiến giúp đỡ
2. Khi thấy đàn ngỗng đến gần, Hùng và Thắng đã làm gì ?
a – Hùng giơ súng bắn ngỗng ; Thắng cầm kiếm đuổi ngỗng.
b – Hùng nấp vào sau lưng Tiến ; Thắng cất súng, chạy biến.
c – Hùng cất súng, chạy biến ; Thắng nấp vào sau lưng Tiến.
3. Theo em, vì sao nói Tiến mới thật sự là người can đảm ?
a – Vì Tiến không có gì trong tay nhưng đã đứng che cho bạn khỏi bị ngỗng tấn công
b– Vì Tiến không có gì trong tay nhưng đã nhanh trí nhặt cành cây xua đàn ngỗng đi
c – Vì Tiến không có gì trong tay nhưng đã nhanh trí lừa được đàn ngỗng đi ra chỗ
khác
4. Dòng nào dưới đây nêu đúng nghĩa từ “can đảm” ?
a – Gan góc, không sợ nguy hiểm
b – Gan lì, không chịu thay đổi
c – Liều lĩnh, không sợ chết chóc
2. Viết
a) Viết lại thật đẹp đoạn văn sau :
Càng về sáng, tiết trời càng lạnh giá. Trong bếp, bác mèo mướp vẫn nằm lì
bên đống tro ấm. Bác lim dim đôi mắt, luôn miệng kêu : "Rét ! Rét". Thế nhưng,
mới sớm tinh mơ, chú gà trống đã chạy tót ra giữa sân. Chú vươn mình dang đôi
cánh to, khỏe như hai chiếc quạt, vỗ phành phạch rồi gáy vang: " ò....ó....o"

56
b) Điền vào chỗ chấm: en hoặc eng
- giấy kh……. - cái x…... - thổi kh….. - đánh k……
- cái x…….. - dè s……… - thổi k….. - đánh k…..
c) Kể 5 từ ngữ nói về tình cảm bạn bè.

d) Chọn 2 từ ngữ và đặt câu có sử dụng 2 từ ngữ ở câu c.

e) Điền dấu câu (dấu chấm, chấm hỏi hoặc chấm than) thích hơp vào ô trống
Hùng cầm cục than đen vẽ lên bức tường trắng một con ngựa đang phi
Thấy bác Thành đi qua, Hùng gọi:
- Bác Thành ơi, bác xem con ngựa cháu vẽ có đẹp không
- Đẹp mà không đẹp
Hùng vội hỏi:
- Cái nào không đẹp hở bác
Bác Thành nghiêm nét mặt:
- Cái không đẹp là bức tường mới của trường bị xấu đi rồi đấy, cháu ạ ... Hùng
ngượng nghịu cúi đầu im lặng.
g) Điền dấu chấm và dấu phẩy vào chỗ trống cho phù hợp:
Ngày xưa có đôi bạn là Diệc và Cò ( ) chúng thường cùng ở ( ) cùng ăn ( ) cùng làm
việc và đi chơi cùng nhau ( ) hai bạn gắn bó với nhau như hình với bóng ( )
3. Nói và nghe: Viết đoạn văn (3-5 câu) kể lại việc em cùng bạn làm trực nhật lớp.

4. Đọc mở rộng
a) Đọc bài thơ dưới đây:

57
Hôm nay đến lớp Gấu liền nói khẽ:
Thấy vắng Thỏ Nâu – Thỏ bị ốm rồi
Các bạn hỏi nhau Này các bạn ơi
Thỏ đi đâu thế? Đi thăm Thỏ nhé!

– Gấu tôi mua khế Chúc bạn khỏe nhanh


Khế ngọt lại thanh. Cùng nhau đến lớp
– Mèo tôi mua chanh Học tập thật tốt
Đánh đường mát ngọt. Xứng đáng cháu ngoan
Hươu mua sữa bột Trò giỏi kết đoàn
Nai, sữa đậu nành. Thắm tình bè bạn.

b) Em hãy đặt tên bài thơ: ........................................................................


c) Trong bài thơ có những nhân vật nào?

d)
Bạn Thỏ Nâu bị làm sao? Các bạn đã làm gì khi không thấy Thỏ Nâu?

e) Em có nhận xét gì về tình cảm của các bạn trong bài thơ trên.

g) Viết lại khổ thơ em thích nhất và học thuộc.

TUẦN 11- BÀI 19


1. Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi phía dưới:

58
Voi trả nghĩa
Một lần, tôi gặp một voi non, bị thụt bùn dưới đầm. Tôi nhờ năm quản tượng(1)
đến giúp sức, kéo nó lên bờ. Nó run run, huơ mãi vòi lên người tôi hít hơi. Nó chưa
làm được việc, tôi cho nó mấy miếng đường rồi xua vào rừng.
Vài năm sau, tôi chặt gỗ rừng làm nhà. Một buổi sáng, tôi ngạc nhiên thấy năm,
sáu cây gỗ mới đốn đã được đưa về gần nơi tôi ở. Tôi ra rình, thấy hai con voi lễ mễ
khiêng gỗ đến. Tôi nhận ra chú voi non ngày trước. Còn con voi lớn, chắc là mẹ nó.
Đặt gỗ xuống, voi non tung vòi hít hít. Nó rống khẽ rồi tiến lên, huơ vòi trên mặt tôi.
Nó nhận ra hơi quen ngày trước.
Mấy đêm sau, đôi voi đã chuyển hết số gỗ của tôi về bản.
(Theo Vũ Hùng )
*
Quản tượng : người trông nom và điều khiển voi

1. Lần đầu, tác giả gặp voi non trong tình trạng thế nào ?
a- Bị lạc ra ngoài rừng
b- Bị sa xuống đầm nước
c- Bị thụt bùn dưới đầm
2. Tác giả nhờ ai giúp sức kéo voi non lên bờ ?
a- Nhờ dăm quản tượng
b- Nhờ năm quản tượng
c- Nhờ năm người ở bản
3. Vài năm sau, voi non cùng mẹ giúp tác giả được việc gì ?
a- Chuyển số gỗ rừng đã chặt về để tác giả làm nhà
b- Lấy nhiều gỗ trong rừng về giúp tác giả làm nhà
c- Khiêng năm cây gỗ mới đốn về gần nơi tác giả ở
4. Câu chuyện ca ngợi điều gì là chủ yếu ?
a- Tình cảm của tác giả đối với voi non
b- Tình nghĩa sâu nặng của chú voi non
c- Tình nghĩa sâu nặng của hai con voi
2. Viết
a) Viết lại thật đẹp bài thơ : Vịt Con (Cỡ chữ 5 ô li)
Vịt Con đang hí hoáy Ôi thôi lọ màu đổ
Ngồi vẽ ông mặt trời Bắn tung tóe khắp nơi
Bạn Heo gọi ới ời Vây bẩn lên tấm áo
Vịt giật mình hoảng hốt. Vịt giận rồi Heo ơi!
Năn nỉ mà, năn nỉ…”
Heo tỉ tê làm hòa
Vịt con cười, hết giận
“Lần sau cẩn thận nha!”

59
b) Điền vào chỗ trống iên/iêng
- lười b…….... - k. ……. .nhẫn - t ………....bộ
- k…..…...nể - k…….....quyết - k…….trì
- cô t....... - ........nghỉ - b……...giới
c) Điền vào chỗ trống g/gh
Bố ...ửi nghìn cái nhớ
....ửi cả nghìn cái thương
Bố ...ửi nghìn lời chúc
....ửi cả nghìn cái hôn.

- . . …….ánh thóc,……… ...i chép; ........i nhớ.


3. Nói và nghe
a) Quan sát các bức tranh sau:

60
b) Niềm vui của các bức tranh là được tô màu. Em hãy trao niềm vui cho các bạn.
c) Niềm vui của em là gì? Điều gì làm em không vui?

“TUẦN 11 - BÀI 20
1. Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi phía dưới: Tình bạn. Trả lời các câu hỏi
phía dưới.
Gà cùng Ngan Vịt Không chậm nửa bước
Chơi ở bờ ao Ngan Vịt nhảy theo
Chẳng may té nhào Rẽ đám rong bèo
Gà rơi xuống nước Vớt Gà lên cạn...

61
a) Trong bài thơ có những nhân vật nào?
b) Các con vật chơi ở đâu?
c) Chuyện gì đã xảy ra với Gà? Các bạn khác đã làm gì?
d) Em thấy tình cảm của các bạn dành cho nhau điều gì? Em học được điều gì sau khi
học bài thơ trên.

2. Viết
a) Viết lại thật đẹp bài thơ trên (Viết cả tên bài).

b) Viết lời an ủi của em đối với ông ( bà ) trong mỗi tình huống sau :

62
( 1 ) Khi trận mưa to vừa làm vườn cây của ông ( bà ) bị ngập úng.

( 2 ) Khi đàn vịt của ông ( bà ) vừa bị chết bởi trận dịch cúm gia cầm

c) Viết vào chỗ trống lời trao đổi của em với bạn qua điện thoại sao cho phù hợp:
- A lô ! Cháu là Bằng, con mẹ Tuyết, nghe đây ạ ?
- Bằng đấy à ! Mình Long đây. Chiều mai, chúng mình rủ nhau đến thăm thầy Quý
nhân ngày 20 tháng 11. Bằng có đi được không ?
-…………………………………………………………
- Thế thì, đúng 4 giờ chiều chúng mình tập trung ở nhà bạn Tú rồi cùng đi nhé !
-………………………………………………………….
d) Đặt dấu chấm hoặc dấu chấm hỏi thích hợp vào ô trống trong mẩu chuyện vui:
Ba má
Giờ Học vần, phần từ ngữ ứng dụng có từ ba má Học sinh đọc xong, cô giáo
hỏi về nghĩa từ :
- Các con hiểu từ ba má nghĩa là gì
Tũn nhanh nhảu xung phong trả lời :
- Thưa cô, ba má là hai má của cô và một má của con nữa ạ
( Theo Lê Phương Nga)
e) Gạch một gạch dưới từ chỉ sự vật, gạch hai gạch dưới từ chỉ đặc điểm trong các
khổ thơ sau:
Em mơ làm mây trắng Em mơ làm nắng ấm
Bay khắp nẻo trời cao Đánh thức bao mầm xanh
Nhìn non sông gấm vóc Vươn lên từ đất mới
Quê mình đẹp biết bao! Đem cơm no, áo lành
g) Gạch chân các từ ngữ chỉ hoạt động, trạng thái của loài vật trong những câu sau:
Bọ Ve nằm yên, chờ đợi.
Nó trèo lên thân cây, cách mặt đất một quãng.
Bỗng nhiên, Bọ Ve khẽ co mình.
Rồi Bọ Ve lặng yên.
Con kiến bé tẹo tèo teo
Nó bò, nó chạy, nó leo rất tài.
Cái râu là mắt, là tai
Còn là cái mũi tia dài ngửi xa.
Gặp mồi dùng răng mà tha,
Mồi to, kiến nhỏ hai ta… cùng về.
63
e) Viết vào chỗ trống lời trao đổi của em khi gọi điện thoại đến nhà bạn thì gặp
mẹ của bạn nghe máy :
- A lô ! Tôi là Hảo nghe đây.
-…………………………………………………..
- Cháu đợi một chút để cô gọi Nga nhé !
3. Nói và nghe: Viết 3-4 câu nói về một trường hợp cảm ơn (hoặc xin lỗi) của em.
Gợi ý : Một người bạn ( hoặc người lớn tuổi, em nhỏ ) đã giúp em việc gì ?
Em đã tỏ thái độ thế nào và nói lời cảm ơn người đó ra sao ?
Hoặc : Em đã vô tình làm việc gì phiền lòng một người bạn ( hoặc người lớn tuổi,
em nhỏ ) ? Em đã tỏ thái độ thế nào và nói lời xin lỗi người đó ra sao ?

4. Đọc mở rộng: Đọc truyện sau và trả lời câu hỏi : Rùa và đại bàng
Rùa nài nỉ xin đại bàng dạy cho nó biết bay. Đại bàng không dạy bởi vì rùa không
thể bay được, nhưng rùa cứ nài nỉ mãi. Đại bàng bèn lấy móng quặp rùa bay lên cao
rồi thả ra. Rùa rơi bộp xuống đất, mai rạn nứt chằng chịt cho đến ngày nay.
( Theo Lép Tôn-xtôi )
a) Rùa nài xin đại bàng dạy điều gì ?

b) Vì sao đại bàng không dạy ?

64
c) Thấy rùa nài nỉ mãi, đại bàng bèn làm gì ? Hậu quả ra sao ?

d) Chép lại đoạn văn trên.

TUẦN 12 - BÀI 21
1. Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi phía dưới:
Cánh diều tuổi thơ
Tuổi thơ của tôi được nâng lên từ những cánh diều.
Chiều chiều, trên bãi thả, đám trẻ mục đồng chúng tôi hò hét nhau thả diều thi.
Cánh diều mềm mại như cánh bướm. Chúng tôi vui sướng đến phát dại nhìn lên trời.
Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Sáo đơn, rồi sáo kép, sáo bè,... như gọi thấp xuống
những vì sao sớm.
Ban đêm, trên bãi thả diều thật không còn gì huyền ảo hơn. Có cảm giác diều đang
trôi trên dải Ngân Hà. Bầu trời tự do đẹp như một thảm nhung khổng lồ. Có cái gì cứ
cháy lên, cháy mãi trong tâm hồn chúng tôi. Sau này, tôi mới hiểu đấy là khát vọng.
Tôi đã ngửa cổ suốt một thời mới lớn để chờ đợi một nàng tiên áo xanh bay xuống từ
trời và bao giờ cũng hy vọng khi tha thiết cầu xin: "Bay đi diều ơi! Bay đi!" Cánh
diều tuổi ngọc ngà bay đi, mang theo nỗi khát khao của tôi.
1 Chi tiết tiết nào tả cánh diều?
Tuổi thơ tôi được nânng lên từ những cánh diều

65
Cánh diều mềm mại như cánh bướm
Đám trẻ mục đồng hò hét thả diều thi
Chúng tôi vui sướng đến phát dại nhìn lên trời
2. Trò chơi thả diều đem lại cho trẻ niềm vui lớn nào?
a) Cánh diều mang theo nỗi khát khao.
b) Tiếng sao diều vi vu trầm bổng.
c) Các bạn hò hét nhau thả diều thi.
d) Bầu trời đẹp như thảm nhung.
3. Trò chơi thả diều đem lại cho trẻ ước mơ đẹp gì?
Các bạn ngửa cổ chờ đợi một nàng tiên áo xanh.
Các bạn sung sướng đến phát dại nhìn lên bầu trời.
Các bạn được nâng lên từ những cánh diều.
Các bạn có cảm giác như đang trôi trên dải ngân hà.
4. Qua các câu mở bài và kết bài, tác giả muốn nói điều gì về cánh diều tuổi thơ ?
Cánh diều là kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ
Cánh diều khơi gợi ước mơ đẹp cho tuổi thơ
Cánh diều đem đến niềm vui cho tuổi thơ
Cánh diều ôn lại kỉ niệm cho tuổi thơ
5. Em hãy ghi lại các từ ngữ chỉ âm thanh của tiếng sáo diều.

2. Viết
a) Viết lại thật đẹp đoạn văn sau: Bữa trưa ở quê
Bé Kim và ba mẹ về thăm quê. Ở quê, dì Lâm mua và làm đủ thứ cho bữa trưa
của cả nhà. Nào là: gà hầm, cá hấp, mắm tép, cà tím.
Bữa trưa thêm thú vị vì có cả si rô kem nữa. Bé rất thích.

66
b) Viết hoa cho đúng các tên riêng: sông hương, núi ba vì, nguyễn đức cảnh,
nguyễn thị minh khai.

3. Nói và nghe: Đọc câu chuyện sau: Lòng tốt của gà Mái mơ
Ngày xưa, cô gà mái nào cũng có một cái mào đỏ rất đẹp như mào của các chú gà
trống bây giờ. Một buổi sớm, gà Mái mơ soi mình trong vũng nước sung sướng thấy
chiếc mào xòe trên đỉnh đầu như một chùm hoa đỏ rự. Gà Mái mơ khoan khoái vỗ
cánh, hát vang bài hát quen thuộc của họ hàng nhà gà:
Cục ta, cục tác!
Mào ta đã mọc
Cục ta, cục tác!
Mọi vật quay ra nhin gà Mái mơ và cũng xuýt xoa khen: “Chiếc mào mới xinh xắn
làm sao! Trông thật đỏm dáng.”
Gà Mái mơ tung tăng đi kiếm mồi khắp nơi. Nó đến bên bể nước chượt nghe có
tiếng khó ti tỉ. Mái mơ dừng lại, ngẩng đầu và chớp mắt, lắng tai nghe. Một cây màu
đỏ tía, lá thon dài, đang tấm tức khóc một mình. Gà Mái mơ chạy đến bên cây màu
đỏ tía, khẽ hỏi:
– Bạn làm sao thế? Ai làm bạn phiền lòng?
Cây rỏ những giọt nước mắt trong suốt như sương và sụt sịt bảo:
– Các cây quanh đây, cây nào cũng có hoa, riêng mình tôi là chẳng có. Vừa nãy có
cây còn bảo rằng: “Đến gà Mái mơ cũng có hoa trên đầu. Thế mà…”
Nói chưa dứt lời, cây lại khóc, nước mắt cứ thi nhau rơi xuống thánh thót.
Gà Mái mơ an ủi bao nhiêu nó cũng không nín. Làm thế nào bây giờ? Hay là cho
cây chiếc mào của mình? Mái mơ mủi lòng, suy nghĩ một lúc rồi quyết định:
– Thôi, bạn nín đi. Tôi biếu bạn bông hoa trên đầu tôi, bạn có vui không?
Nghe Mái mơ nói thế, câu bỗng tươi tỉnh hỏi dồn:
– Thật ư? Bạn cho tôi thật nhé?
– Thật chứ. Tôi biếu bạn bông hoa của tôi. Còn tôi, tôi là Mái mơ không cần có chiếc
mào đỏ thắm như bông hoa ấy cũng được.
– Thế thì sung sướng quá, xin cảm ơn bạn nhé!
1. Các con vật trong câu truyện trên đang nói chuyện gì với nhau?

67
2. Tại sao cây màu đỏ tía lại khóc?

3. Thấy bạn khóc, gà mái mơ đã làm gì?

4. Qua câu chuyện trên, em học được điều gì từ gà mái mơ?

TUẦN 12 - BÀI 22
1. Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi phía dưới:
Búp bê của ai?
Nga là cô bé ham chơi và chóng chán. Dạo hè, Nga đòi bằng được mẹ mua cho một
con búp bê khá đẹp. Nhưng chơi được ít lâu Nga đã bỏ mặc búp bê trên nóc tủ cùng
với các đồ chơi khác cho bụi bám.
Một đêm, trời trở rét búp bê lạnh vì không có quần áo ấm để mặc, bộ váy duy nhất
của búp bê đã bị Nga lột ra từ trước. Khi các đồ chơi khác an ủi thì búp bê càng tủi
thân hơn, quyết định rời khỏi ngôi nhà đó. Đêm hôm trước, thoát được ra ngoài búp
bê sung sướng quá, chạy một mạch sang phố bên. Nhưng đêm tối, trời lạnh, không
thể đi tiếp được, búp bê phải tìm đến một gốc cây to, chui vào đống lá khô ai đã quét
vun lại để trốn rét. Sáng hôm sau có cô bé đi qua thấy búp bê nằm lăn lóc trong đống
lá, hỏi xung quanh lại chẳng ai nhận nên đem về nhà mình để chăm sóc. Cô bé đem
búp bê về tắm giặt sạch sẽ, thấy búp bê không có quần áo mặc nên hí hoáy cả buổi tối
ngồi cắt may quần áo cho búp bê
Cô bé ôm búp bê đi ngủ, trong vòng tay ấm áp của chủ mới, búp bê vô cùng hạnh
phúc thỏ thẻ với cô bé rằng muốn ở với cô bé suốt đời.
1. Nga là cô bé như thế nào?
A. Chăm ngoan, học giỏi.
B. Nga rất yêu quý các con vật.
68
C. Nga ham chơi và chóng chán.
2. Tại sao búp bê lại rời bở Nga mà ra đi?
A. Vì búp bê không có quần áo mặc nên bị lạnh.
B. Vì búp bê không thích Nga.
C. Vì búp bê muốn có quần áo mới.
3. Cô chủ mới của búp bê trong câu chuyện là người như thế nào?

4. Gạch chân dưới các từ chỉ đặc điểm trong câu văn sau:
Cô bé ôm búp bê đi ngủ, trong vòng tay ấm áp của chủ mới, búp bê vô cùng hạnh
phúc thỏ thẻ với cô bé rằng muốn ở với cô bé suốt đời.
2. Viết
a) Viết lại thật đẹp đoạn văn sau: Bài học của gà con
Một hôm, Vịt con và Gà con đang chơi trốn tìm trong rừng, bỗng
nhiên có một con Cáo xuất hiện. Nhìn thấy Cáo, Vịt con sợ quá khóc
ầm lên. Gà con thấy thế vội bỏ mặc Vịt con, bay lên cành cây để trốn.
Chú giả vờ không nghe, không thấy Vịt con đang hoảng hốt kêu cứu.

b) Điền vào chỗ chấm: tr hoặc ch:


- che ….ở - ....ơ trụi - cách ….ở - …..ơ vơ
- Từ ....ong gậm tủ, mấy …...ú …..uột nhắt vừa …...ạy vừa kêu …...ít ......ít.
c) Chọn uôn hay uông để điền vào chỗ chấm
- rau m.............. n……………...chiều; l.........dây
69
- chuồn ch……………... cây l…………... ch..........kêu
- thuồng l……... l…….rau nước t……...chảy
d) Nói tên các trò chơi trong hình sau:

e) Kể tên các trò chơi khác mà em biết.

70
g) Quan sát các đồ chơi sau:

Trong các đồ chơi trên, em thích nhất là đồ chơi nào? Em hãy giới thiệu và miêu
tả lại đồ chơi đó.

71
4. Đọc mở rộng: Đọc truyện Hai anh em
Ngày xưa, có hai anh em mồ côi cha mẹ. Hằng ngày, anh lên rừng kiếm củi bán lấy tiền nuôi
em. Cô em ở nhà chăm sóc mảnh vườn, ca hát, vui đùa với bầy chim nhỏ.
Tiếng hát của cô bé được gió mang đi rất xa, lọt vào tai quỷ dữ. Quỷ tìm cách bắt
cô bé và bầy chim,nhốt vào lồng sắt để hát cho nó nghe. Nhưng cô bé quyết không
hát cho quỷ dữ. Quỷ bèn bỏ đói cô bé và bầy chim.
Được tin em gái bị quỷ bắt, người anh vội lên đường đi cứu. Anh vượt qua bao
núi cao, rừng rậm, cuối cùng đến nơi quỷ nhốt em gái trên cây cao. Mặc gai đâm, gió
quật, người anh gắng sức trèo lên ngọn cây, dùng dao chặt đứt nan lồng, giải thoát
cho bầy chim và em gái.
Mùa xuân lại đến. Núi rừng, thôn xóm lại rộn ràng lời ca tiếng hát của cô bé và
bầy chim nhỏ.
(Theo Hoàng Anh Đường )
TUẦN 13 - BÀI 23

1. Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi phía dưới:
Ai đáng khen nhiều hơn?
Ngày nghỉ, Thỏ Mẹ bảo hai con:
- Thỏ Anh lên rừng kiếm cho mẹ mười chiếc nấm hương, Thỏ Em ra đồng cỏ hái
giúp mẹ mười bông hoa thật đẹp!
Thỏ Em chạy tới đồng cỏ, hái được mười bông hoa đẹp về khoe với mẹ. Thỏ
Mẹ nhìn con âu yếm, hỏi:
- Trên đường đi, con có gặp ai không?
- Con thấy bé Sóc đứng khóc bên gốc ổi, mẹ ạ.
- Con có hỏi vì sao Sóc khóc không?
- Không ạ. Con vội về vì sợ mẹ mong.

72
Lát sau, Thỏ Anh về, giỏ đầy nấm hương. Thỏ Mẹ hỏi vì sao đi lâu thế, Thỏ
Anhthưa:
- Con giúp cô Gà Mơ tìm Gà Nhép bị lạc nên về muộn, mẹ ạ.
Thỏ Mẹ mỉm cười, nói:
- Các con đều đáng khen vì biết vâng lời mẹ. Thỏ Em nghĩ đến mẹ là đúng, song Thỏ
Anh còn biết nghĩ đến người khác nên đáng khen nhiều hơn!
(Theo Phong Thu )
1. Ngày nghỉ, Thỏ Mẹ bảo hai con làm việc gì giúp mẹ?
a.Thỏ Anh kiếm vài chiếc nấm hương; Thỏ Em hái một vài bông hoa.
b.Thỏ Em kiếm mười chiếc nấm hương; Thỏ Anh hái mười bông hoa.
c.Thỏ Anh kiếm mười chiếc nấm hương; Thỏ Em hái mười bông hoa.
2. Hai anh em hoàn thành công việc như thế nào?
a.Thỏ Em về đến nhà trước Thỏ Anh.
b.Thỏ Anh về đến nhà trước Thỏ Em.
c.Thỏ Em về đến nhà bằng Thỏ Anh.
3. Vì sao Thỏ Mẹ nói Thỏ Anh đáng khen nhiều hơn?
a.Vì Thỏ Anh biết nghĩ đến mẹ đang sốt ruột chờ mong.
b.Vì Thỏ Anh biết nghĩ đến mẹ và cả những người khác.
c.Vì Thỏ Anh nghĩ đến người khác rồi mới nghĩ đến mẹ.
4. Theo em, nếu Thỏ Em làm thêm việc gì nữa thì cũng được khen như Thỏ Anh?
a.Hái thêm mười chiếc nấm hương như Thỏ Anh
b.Hỏi bé Sóc vì sao lại khóc để có thể giúp đỡ bé
c.Giúp cô Gà Mơ thìm Gà Nhép bị lạc trở về nhà
2. Viết
a) Viết lại thật đẹp đoạn văn sau: Ai đáng khen nhiều hơn?
Lát sau, Thỏ Anh về, giỏ đầy nấm hương. Thỏ Mẹ hỏi vì sao đi lâu thế,
Thỏ Anhthưa:
- Con giúp cô Gà Mơ tìm Gà Nhép bị lạc nên về muộn, mẹ ạ.
Thỏ Mẹ mỉm cười, nói:
- Các con đều đáng khen vì biết vâng lời mẹ. Thỏ Em nghĩ đến mẹ là đúng, song Thỏ Anh
còn biết nghĩ đến người khác nên đáng khen nhiều hơn!
(Theo Phong Thu )

73
b) Điền vào chỗ trống r/d/gi
- …..ấu đầu hở đuôi - con …….ao
- tiếng …...ao hàng - …...ó thổi
- …...àu sang phú quý - dè …...ặt
…....au muống - hành động …..ã man
c) Viết lại cho đúng quy định về viết hoa tên riêng trong các ví dụ sau:
Lâm thị mỹ dạ; Bùi bình minh; Hoàng phủ ngọc Tường

thành phố hà nội; đồng bằng sông cửu long; sông hồng; núi trường sơn

3. Nói và nghe: Đọc truyện “Chú thỏ tinh khôn”, kể lại cho bạn nghe.
Có một lần Thỏ đến bên bờ sông bứt ngọn cỏ non nhai ngốn ngấu. Cá Sấu ở gần
đó, nằm im giả như không nhìn thấy. Thỏ yên trí ăn rau. Cá Sấu liền giả bộ hiền lành
từ từ bò đến bên Thỏ, rồi đột nhiên đớp gọn Thỏ vào mồm.
Cá Sấu kêu lên : “Hu ! Hu” ở trong họng cốt làm cho Thỏ sợ. Thỏ đã nằm gọn
trong hàm cá Sấu. Thỏ sợ quá nhưng vẫn bình tĩnh tìm kế thoát thân. Thỏ nói :
– Bác Cá Sấu ơi, bác kêu “hu ! hu” tôi chẳng sợ đâu. Bác mà kêu “Ha ! Ha !” thì tôi
sẽ sợ chết khiếp đi mất.
74
Nghe Thỏ nói thế, Cá Sấu liền há to mồm kêu lên “Ha ! Ha !” Thỏ nhảy phốc khỏi
miệng Cá Sấu rồi quay lại cười nhạo và chạy biến vào rừng.
a) Truyện có những nhân vật nào?

b) Viết lại lời của Cá Sấu.

c) Câu chuyện muốn nói với chúng ta điều gì?

TUẦN 13 - BÀI 24

1. Đọc bài văn “Hai anh em” , trang 74 và trả lời câu hỏi phía dưới:

1. Hằng ngày, người anh phải làm việc gì để lấy tiền nuôi em ?
a- Chăm sóc mảnh vườn
b- Lên rừng kiếm củi
c- Cả hai việc nói trên
2. Quỷ dữ bắt cô bé và bầy chim nhốt vào lồng sắt để làm gì ?
a- Để hát cho quỷ nghe
b- Để múa cho quỷ xem
c- Để chơi đùa với quỷ
3. Người anh làm thế nào để giải thoát cho bầy chim và em gái ?
a- Dùng dao chặt cây, phá lồng sắt
b- Dùng dao bắt quỷ dữ mở lồng sắt
c- Dùng dao chặt đứt nan lồng sắt
4. Câu chuyện ca ngợi điều gì là chủ yếu ?
a- Tình cảm anh em thật đẹp đẽ
b- Tiếng hát tuyệt vời của cô bé

75
c- Lòng dũng cảm của người anh
2. Viết
a) Viết lại thật đẹp đoạn văn sau: Nghe lời cô giáo
Bé mới được đi học Ăn thì mời cha mẹ
Khi về hát rất ngoan Nhường em bé phần hơn
Rửa tay trước khi ăn Không để vãi rơi cơm
“Cô giáo con bảo thế” “Cô giáo con bảo thế”
“Cô giáo con bảo thế”
Việc tốt đều nhắc lời
Thế là, bé yêu ơi
Nhớ lời cô giáo đấy

76
b) Điền vào chỗ chấm: d hoặc gi, r:
- thong ... ong - ... óng trống - ….. òng kẻ
- ........ òng rã - ....ong ruổi - …..òng điện
* ươn hoặc ương
- mái tr…… - giọt s ............................. - tr……… tới - s…….. núỉ
c) Dòng nào dưới đây sử dụng dấu phẩy đúng. Khoanh vào đáp án đúng.
a. Trên đồng lúa, hàng cây, bầu trời, đâu đâu cũng thấy chim bay.
b. Trên đồng lúa, hàng cây, bầu trời đâu đâu, cũng thấy chim bay.
c.Trên đồng lúa hàng cây, bầu trời, đâu đâu cũng thấy chim bay.
d.Trên đồng lúa, hàng cây, bầu trời đâu đâu cũng thấy, chim bay

d) Em hãy đặt dấu phẩy vào những chỗ thích hợp trong các câu dưới đây:
a. Nước biển trong vắt xanh như màu mảnh chai.
b. Mẹ đưa võng ru con quạt cho con ngủ.
c. Em đánh răng rửa mặt chải đầu.
d. Con chim bói cá ấy đang rình mồi đậu im phăng phắc trên cái cọc tre nhô cao khỏi
mặt nước. Trông nó chỉ bằng quả muỗm non mỏ to đầu nhỏ đuôi ngắn cũn.
3. Nói và nghe: Em hãy viết đoạn văn (3-5 câu) tả lại một đồ chơi mà em yêu thích.

4. Đọc mở rộng: Đọc bài thơ sau:

77
CHỦ ĐỀ 4: MÁI ẤM GIA ĐÌNH
TUẦN 14 - BÀI 25

1. Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi phía dưới:
Quà tặng cha
Một bữa, chàng sinh viên Pa-xcan đi học về khuya thấy người cha vẫn cặm cụi
làm việc. Cha đang mải mê với những con số vì phải kiểm tra sổ sách. Trong óc nhà
toán học trẻ tuổi lóe ra một tia sáng. Anh lặng lẽ trở về phòng, vạch một sơ đồ gì đó
trên giấy.
Mươi hôm sau, người cha ngạc nhiên thấy con ôm một vật lạ đặt trên bàn, nói:
- Con hi vọng món quà nhỏ này có thể làm cha bớt nhức đầu vì những con tính !
Thì ra, đó là một thứ máy cộng trừ mà Pa-xcan đã đặt hết tình cảm của người con
vào việc chế tạo. Đó cũng là chiếc máy tính đầu tiên trên thế giới, tổ tiên xa xưa của
những máy tính điện tử hiện đại ngày nay.
(Theo Lê Nguyên Long – Phạm Ngọc Toàn )
1. Một hôm đi học về khuya, Pa-xcan thấy cha đang làm gì ?
a- Cặm cụi vẽ các sơ đồ trên tờ giấy
b- Mải mê tính toán kiểm tra sổ sách
c- Mai mê làm các bài toán trên giấy.
2. Để bớt vất vả trong công việc, Pa-xcan đã chế tạo ra vật gì tặng cha ?
a- Máy tính hiện đại
b- Máy tính điện tử
78
c- Máy tính cộng trừ
3. Món quà tặng cha thể hiện tình cảm gì của Pa-xcan ?
a- Yêu thương cha
b- Kính trọng cha
c- Nhớ thương cha
( 4 ). Có thể dùng cụm từ nào dưới đây để đặt tên khác cho câu chuyện ?
a- Món quà của Pa-xcan
b- Món quà tình nghĩa
c- Món quà nhỏ nhắn
2. Viết
a) Viết lại thật đẹp đoạn văn sau: Quà tặng cha
Một bữa, chàng sinh viên Pa-xcan đi học về khuya thấy người cha vẫn cặm
cụi làm việc. Cha đang mải mê với những con số vì phải kiểm tra sổ sách. Trong
óc nhà toán học trẻ tuổi lóe ra một tia sáng. Anh lặng lẽ trở về phòng, vạch một
sơ đồ gì đó trên giấy.

b)
Điền vào chỗ chấm: d hoặc gi, r:
- Tiếng đàn theo ....ó bay xa, lúc .....ìu .....ặt thiết tha, lúc ngân nga …..éo ....ắt.
3. Nói và nghe: Em hãy kể lại 1-2 đoạn trong câu chuyện hai anh em.

79
TUẦN 14 - BÀI 26

1. Đọc bài văn “Hoa tặng mẹ” , và trả lời câu hỏi phía dưới:
Một người dàn ông dừng xe trước cửa hàng hoa để mua hoa gửi tặng mẹ qua
dịch vụ bưu điện. Mẹ anh sống cách chỗ anh khoảng hơn trăm ki-lô-mét. Vừa bước ra
khỏi ô tô, anh thấy một bé gái đang lặng lẽ khóc bên vỉa hè. Anh đến gần hỏi cô bé vì
sao cô khóc . Cô bé nức nở:
- Cháu muốn mua tặng mẹ cháu một bông hồng. Nhưng cháu chỉ có 75 xu mà giá một
bông hồng những 2 đô la.
Người dàn ông mỉm cười nói:
- Đừng khóc nữa! Chú sẽ mua cho cháu một bông.
Người đàn ông chọn mua một bông hồng cho cô bé và đặt một bó hồng gửi tặng
mẹ qua dịch vụ. Xong, anh hỏi cô bé có cần đi nhờ xe về nhà không. Cô bé cảm ơn,
rồi chỉ đường cho anh lái xe đến một nghĩa trang, nơi có một ngôi mộ mới đắp. Cô bé
chỉ ngôi mộ và nói:
- Đây là nhà của mẹ cháu.
Nói xong, cô bé nhẹ nhàng đặt bông hồng lên mộ mẹ.
Ngay sau đó, người đàn ông quay lại cửa hàng hoa. Anh hủy bỏ dịch vụ gửi hoa và mua
một bó hồng thật đẹp. Anh lái xe một mạch về nhà để trao tận tay bà bó hoa.
(Theo Ca dao)
1. Người đàn ông dừng xe trước cửa hàng hoa để làm gì ?
a, Mua hoa về nhà tặng mẹ.
b, Mua hoa gửi tặng mẹ mình qua dịch vụ bưu điện.
c, Hỏi han cô bé đang khóc bên vỉa hè.
2. Vì sao cô bé khóc ?
a, Vì cô bé bị lạc mẹ.
b, Vì mẹ cô bé không mua cho cô bé một bông hồng.
c. Vì cô bé không đủ tiền mua một bông hồng tặng mẹ.
80
3. Người đàn ông đã làm gì để giúp cô bé ?
a, Mua cho cô một bông hồng để tặng mẹ.
b, Chở cô bé đi tìm mẹ.
c, Giúp cô tìm đường về nhà.
4. Việc làm nào của cô bé khiến người đàn ông quyết định không gửi hoa qua
dịch vụ bưu điện mà lái xe về nhà, trao tận tay mẹ bó hoa ?
a, Ngồi khóc vì không đủ tiền mua hoa cho mẹ.
b, Đi một quãng đường dài đến gặp mẹ để tặng hoa.
c, Đặt một bông hoa lên ngôi mộ để tặng để tặng cho người mẹ đã mất.
5. Em có suy nghĩ gì về những việc làm của cô bé trong câu chuyện ?

2. Viết
a) Viết lại thật đẹp đoạn văn sau: Suối nguồn và dòng sông
Từ giây phút ấy, lòng mẹ Suối Nguồn cứ thấp thỏm không yên. Bà tưởng
tượng ra bao nhiêu là ghềnh thác, vực thẳm mà đứa con gặp phải. “ Ôi, đứa con
bé bỏng”. Mẹ Suối Nguồn thì thầm.
Dòng Sông cứ bình thản trôi xuôi. Phía trước có bao điều hấp dẫn đang chờ
đón. Mê mải với những miền đất lạ, Dòng Sông háo hức chảy. Càng đi, Dòng
Sông càng xa mẹ Suối Nguồn. Cho tới một hôm Dòng Sông ra gặp biển. Lúc ấy
Dòng Sông mới giật mình nhớ tới mẹ Suối Nguồn: “Ôi ước gì ta được về thăm
mẹ một lát!”. Dòng Sông ứa nước mắt.

81
b) Điền vào chỗ trống iên/iêng
- b…… ...biếc; ch………sĩ; t..............nói; l..............thoắng; l……….....hoan.
* an hoặc ang: Trời nắng ch...........ch......... Tiếng tu hú gần xa r….….. r….....
* Chọn tiếng trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống để tạo thành từ
- …….... ngàn; …….….. chỉ; ……..…. học; ……...... năm(trăm, chăm)
- biết ………..; vầng ………..; nên …………..; ………….. trắng(chăng, trăng)
c) Đọc và nối
bay ngưng tụ
nguội Từ chỉ hoạt động đổ xuống
quay lạnh lẽo
d) Gạch chân dưới các từ chỉ đặc điểm trong những câu thơ sau:
Em vẽ làng xóm
Tre xanh, lúa xanh
Sông máng lượn quanh
Một dòng xanh mát
Trời mây bát ngát
Xanh ngắt mùa thu
e) Tìm những từ chỉ đặc điểm của người và vật.
a) Đặc điểm về tính tình của một người.
b) Đặc điểm về màu sắc của một vật.
c) Đặc điểm về hình dáng của người, vật.

g) Đặt dấu hai chấm hoặc dấu chấm vào chỗ thích hợp trong câu dưới đây:
82
Khi Vịt con thấy Gà con đã biết hối hận và nhận lỗi lầm của mình liền nói ( )
- Cậu hiểu ra điều đó là tốt rồi ( ) Từ giờ trở đi chúng ta hãy là những người bạn tốt
của nhau nhé!
Sau đó, cả hai bạn lại cùng nhau vui vẻ dạo chơi trong rừng ( )
h) Điền dấu thích hợp vào ô trống.
Én sợ hãi kêu lên:
- Chao ôi ( ) Nước sông chảy siết quá ( )
- Con không dám bay qua à ( )

3. Nói và nghe: Dựa vào tranh, em hãy viết một đoạn văn miêu tả một sự vật trong
tranh mà em thích, có sử dụng các từ chỉ đặc điểm.
a) Em bé thế nào? (xinh, đẹp, dễ thương,...)
b) Con voi thế nào? (khỏe, to, chăm chỉ,...)
c) Những quyển vở thế nào? (đẹp, nhiều màu, xinh xắn,...)
d) Những cây cau thế nào? (cao, thẳng, xanh tốt,...)

4. Đọc mở rộng: Đọc bài thơ sau: Lấy tăm cho bà


Cô giáo dạy cháu về nhà
Ăn xong nhớ lấy cho bà cái tăm
Nhưng bà đã rụng hết răng
Cháu không còn được lấy tăm cho bà

83
Em đi rót nước bưng ra
Chè thơm hương tỏa khắp nhà vui vui.
a) Bạn nhỏ trong bài thơ đã làm gì?
b) Em học được điều gì từ bạn nhỏ đó.

TUẦN 15 - BÀI 27

1. Đọc bài văn “Cây chuối mẹ” và trả lời câu hỏi phía dưới:
Mới ngày nào nó chỉ là cây chuối non mang tàu lá nhỏ xanh lơ, dài như lưỡi mác
đâm thẳng lên trời. Hôm nay, nó đã là cây chuối to, đĩnh đạc, thân bằng cột nhà. Các
tàu lá ngả ra mọi phía như những cái quạt lớn, quạt mát cả góc vườn xanh thẫm. Cổ
nó mập tròn, rụt lại. Vài chiếc lá ngắn cũn cỡn, lấp ló hiện ra báo cho mọi người biết :
hoa chuối ngoi lên ngọn rồi đấy.
Cái hoa thập thò, hoe hoe đỏ như một mầm lửa non. Hoa ngày càng to thêm, nặng
thêm, khiến cây chuối nghiêng về một phía. Khi cây mẹ bận đơm hoa kết quả thì các
cây non cứ lớn nhanh hơn hớn.
Để làm buồng, cây mẹ phải đưa hoa chúc xuôi sang một phía. Lẽ nào nó để cái
hoa to, buồng quả lớn đè giập đứa con đứng bên cạnh ? Không, cây chuối mẹ khẽ
khàng ngả hoa sang cái khoảng trống không có đứa con nào .
( Theo Phạm Đình Ân )
1. Chi tiết nào cho thấy hoa chuối đã ngoi lên ngọn ? (Đoạn 1)
a- Tàu lá dài như lưỡi mác đâm thẳng lên trời
b- Vài chiếc lá ngắn cũn cỡn lấp ló hiện ra
c- Các tàu lá ngả ra mọi phía như những cái quạt lớn
2. Vì sao cây chuối nghiêng về một phía ?
a- Vì cây mẹ ngày càng yếu đuối
b- Vì cây con lớn nhanh dưới gốc
c- Vì hoa chuối ngày càng to và nặng
3. Cây chuối mẹ ngả hoa sang khoảng đất trống để làm gì ?
a- Để cái hoa to, buồng quả lớn phát triển được dễ dàng
b- Để buồng quả không đè giập đứa con đứng bên cạnh
c- Để buồng quả không đè giập những chiếc lá xanh lơ
4. Qua hình ảnh cây chuối mẹ, tác giả muốn ca ngợi điều gì ?
a- Tình mẫu tử sâu nặng
b- Tình gia đình sâu nặng
c- Tình yêu thương đồng loại

84
5. Em hãy nói một câu bày tỏ tình cảm yêu thương cha mẹ.

6. Là học sinh, em nên làm gì để bổ mẹ vui lòng?

2. Viết
a) Viết lại thật đẹp đoạn thơ sau: Em yêu nhà em
Chẳng đâu bằng chính nhà em
Có đàn chim sẻ bên thềm líu lo
Có nàng gà mái hoa mơ
Cục ta cục tác khi vừa đẻ xong
Có bà chuối mật lưng ong
Có ông ngô bắp râu hồng như tơ
Có ao rau muống cá cờ
Em là chị Tấm đợi chờ bống lên
Có đầm ngào ngạt hoa sen
Ếch con nghe nhạc, dế mèn ngâm thơ
Dù đi xa thật là xa
Chẳng đâu vui được như nhà của em.

85
b) Viết hoa các danh từ riêng trong những từ ngữ sau:
thanh hóa; thọ xuân; sông mã; núi ba vì, hồ ba bể

c) Điền vào chỗ chấm la hay n:


- ....ên ....ớp - …. on ….ước - ....ên người - chạy ....on ton
….ong …..anh đáy ....ước in trời
Thành xây khói biếc ....on phơi bóng vàng
- ...úa ...ếp - …e …ói - …o …ắng - …ời ...ói

3. Nói và nghe: Quán sát các bức tranh sau:

86
a) Em có biết tên câu chuyện cổ tích được nói đến trong bức tranh.

b) Quan sát tranh và cho biết trong tranh có những nhân vật nào? Câu chuyện xoay
quanh cây gì?

c) Hãy chọn 1-2 bức tranh kể lại đoạn truyện theo tranh.

87
TUẦN 15 - BÀI 28

1. Đọc bài văn “Chiếc gối” và trả lời câu hỏi phía dưới:
Ngày ấy, gia đình tôi còn khó khăn nên ngoài hai buổi đi làm , mẹ tôi còn nhận
thêm vải để may mong tăng thêm thu nhập cho gia đình.
Một hôm, trong lúc dọn dẹp nhà cửa, tôi thấy mẹ nhìn cái hộp chứa đầy vải
vụn và lẩm nhẩm:
- Cái này làm được gì nhỉ ?
Lúc sau, mẹ quay sang tôi, nói:
- A, phải rồi ! Mẹ sẽ làm cho Cún một cái gối.
Nghe mẹ nói vậy, tôi hớn hở cùng mẹ bắt tay vào để làm gối. Đầu tiên mẹ lựa
các mảnh vải xanh thật đẹp để riêng cùng với với một mảnh vải vải màu khác. Còn
bao nhiêu vải vụn mẹ cắt nhỏ ra để làm ruột gối. Tôi thắc mắc:
- Sao mẹ không để cả miếng vải cho đỡ mất công cắt ạ ?
- Bởi vì như thế nó sẽ không mềm. Mẹ sợ con không ngủ được.
Cứ thế, tôi thức cùng mẹ để hoàn thành chiếc gôi. Rồi đêm khuya tôi ngủ lúc
nào không hay, chỉ biết rằng đôi lúc chập chờn , tôi vẫn cảm thấy có ánh điện. Chắc
mẹ vẫn chưa ngủ.
Ba ngày sau, chiếc gối hoàn thành, một chiếc gối bằng vải màu xanh xen lẫn
một vài miếng vải đỏ và vàng. Nhưng đối với tôi nó không chỉ có vậy. Bởi vì khi mẹ
may cho tôi chiếc gối, mẹ đã như cho tôi một bầu trời xanh trong đầy mơ ước, nơi đó
có vầng thái dương chói lọi dẫn bước tôi đi tới nhiều chân trời mới mang một hành
trang đặc biệt. Đó là tình yêu bao la của mẹ.
(Phan Thu Hương)
1. Ngoài hai buổi đi làm, mẹ Cún làm thêm công việc gì để tăng thêm thu nhập
cho gia đình?
a. Thêu khăn, gối.
b. May quần áo.
c. Đan len.
2. Khi thấy họp vải vụn, mẹ quyết định làm gì ?
a. Làm cho con một cái gối.
b. Khâu cho con một cía vỏ chăn.
88
c. May cho con búp bê một bộ quần áo.
3. Những chi tiết nào cho thấy sự quan tâm , lòng yêu thương con của người mẹ
khi làm cho con chiếc gối ?
a. Nhận may thêm ngoài giờ để tăng thêm thu nhập cho gia đình.
b. Thấy nhiều miếng vải vụn nghĩ ngay đến việc làm cho con một chiếc gói.
c. Cắt nhỏ những miếng vải để gối êm, con ngủ ngon giấc.
d. Thức rất khuya để may gối cho con.
4. Vì sao với Cún, chiếc gối lại chứa cả một bầu trời xanh trong đầy mơ ước, là
một hành trang đặc biệt ?
a. Vì chiếc gối rất đẹp.
b. Vì chiếc gối rất êm.
c. Vì Cún đã cảm nhận được tình yêu bao la của mẹ trong chiếc gối mẹ đã may cho
bạn.
5. Đặt mình vào vai Cún trong truyện, em hãy viết 3 - 5 câu nói lên cảm nghĩ của
mình khi nhận được chiếc gối từ tay mẹ.

2. Viết
a) Viết lại thật đẹp đoạn thơ sau: Về quê
Nghỉ hè bé được về quê
Được đi lên rẫy, được về tắm sông
Thăm bà rồi lại thăm ông
Thả diều câu cá sướng không gì bằng
Đêm về bé ngắm ông trăng
Nghe ông kể chuyện chị Hằng ngày xưa
Bà rang đậu lạc thơm chưa?
Mời ông, bà, bé say sưa chuyện trò.

89
b) Điền các âm đầu r, d hoặc gi; tr hoặc ch; x hoặc s; l hay n vào chỗ trống cho
thích hợp:
Ba cậu bé ...ủ nhau vào ..ừng ..ơi. ...ong ..ừng có ..ấm, có quả ..ừng, lại có đủ
thứ thật hấp ..ẫn. Ba cậu bé mải ..ơi .. ên không để ý ..à ..ời đã về ..iều, sắp tối. Về
bây ..ờ thì biết ..ói với bố mẹ ..a ..ao đây?
c) Tìm 5 từ nói về tình cảm của người thân trong gia đình.

d) Điền dấu chấm hoặc dấu chấm than vào ngoặc đơn .
Nắng mùa thu vàng óng như tấm áo choàng rực rỡ khoác lên khu rừng () Chim
Sơn Ca hào hứng hót vang ( ) Tiếng hót của Sơn Ca mới tuyệt vời làm sao () Vịt
Con yên lặng lắng nghe:
- Sơn Ca ơi () Cậu hót thật hay ( ) Cậu dạy tớ hót với nhé ( )
Vịt Con thì thầm nói với Sơn Ca ( )
e) Gạch một gạch dưới từ chỉ sự vật, gạch hai gạch dưới từ chỉ hoạt động trong
đoạn văn sau:
Con khướu bách thanh ẩn kín đâu đó hót mãi không thôi.Những cặp chào mào
hiếu động thoắt đậu, thoắt bay, liến thoắng gọi nhau choách choách. Những cánh ong
rừng nhỏ xíu bận rộn đi về.
3. Nói và nghe: Em hãy viết đoạn văn (3-5 câu) tả lại một hoạt động của người
thân mà em có dịp quan sát.

90
* Gợi ý: Hoạt động ông tưới cây vào buối sáng, mẹ dạy em học bài, chị em cùng
chơi đồ chơi, em nhổ tóc bạc cho bà, bà kể chuyện cổ tích vào mỗi buồi tối cho em dễ
ngủ, bố đóng bàn học mới cho em....

4. Đọc mở rộng: Đọc bài thơ sau: Nhà ngoại


Chiều nay về nhà ngoại Trên giàn hoa đậu tím
Quả na mở mắt chào Hương thiên lí ngọt ngào
Bưởi đung đưa trái bóng Ngoài vườn bông huệ trắng
Ổi thơm lừng bờ ao Chim ríu ran cành cao
Ngoại như một ông tiên
Cháu vuốt chòm râu bạc
Ngồi bên ông cháu hát
"Tùng rinh! Tùng rinh rinh"
a) Bạn nhỏ trong bài đi đâu?

b)
Nhà bà bạn có những gì?

c)
Em hãy viết đoạn văn (3-5 câu) miêu tả ông (hoặc bà) ngoại của em.

91
TUẦN 16 - BÀI 29

1. Đọc bài văn “Lời khuyên của bố” và trả lời câu hỏi phía dưới:
Con yêu quý của bố,
Học quả là khó khăn gian khổ. Bố muốn con đến trường với lòng hăng say và niềm
phấn khởi. Con hãy nghĩ đến những người thợ, tối tối đến trường sau một ngày lao động
vất vả. Cả đến những người lính vừa ở thao trường về là ngồi vào bàn đọc đọc, viết viết.
Con hãy nghĩ đến các em nhỏ bị câm hoặc điếc mà vẫn thích học.
Khi một ngày mới bắt đầu, tất trẻ em trên thế giới đều cắp sách đến trường.
Những học sinh ấy hối hả bước trên các nẻo đường ở các nông thôn, trên những phố
dài của các thị trấn đông đúc, dưới trời nắng gắt hay trong tuyết rơi. Từ những ngôi
trường xa xôi trên miền tuyết phủ của nước Nga cho đến ngôi trường hẻo lánh núp
dưới hàng cọ của xứ Ả Rập, hàng triệu, hàng triệu trẻ em cùng đi học.
Con hãy tưởng tượng mà xem, nếu phong trào học tập ấy bị ngừng lại thì nhân
loại sẽ chìm đắm trong cảnh ngu dốt, trong sự dã man.
Hãy can đảm lên, hỡi người chiến sĩ của đạo quân vĩ đại kia! Sách vở của con là vũ
khí, lớp học của con là chiến trường! Hãy coi sự ngu dốt là thù địch. Bố tin rằng con
luôn luôn cố gắng và sẽ không bao giờ là người lính hèn nhát trên mặt trận đầy gian
khổ ấy.
(A-mi-xi, Những tấm lòng cao cả)
1. Để giúp con phấn khởi, hăng say trong học tập, phần đầu thư, người bố đã nhắc
đến lòng ham học của những ai ?
a. Những người thợ đến trường sau một ngày lao đọng vất vả .
b. Những người nông dân đến trường sau một vụ cày cấy.
c. Những người lính ở thao trường về là ngồi vào bàn học.
d. Những em nhỏ bị câm điếc vẫn thích đi học .
2. Người bố kể ra rất nhiều địa điểm, hoàn cảnh: “trên các nẻo đường ở các nông
thôn, trên những phố dài của các thị trấn đông đúc, dưới trời nắng gắt hay trong
tuyết rơi. Từ những ngôi trường xa xôi trên miền tuyết phủ của nước Nga cho đến
ngôi trường hẻo lánh núp dưới hàng cọ của xứ Ả Rập” nhằm nhấn mạnh điều gì ?
a. Người ta phải đi học rất xa xôi, kho skhăn.
b. Có nhiều chỗ người con có thể lựa chọn để đến học.
c. Tất cả trẻ em trên thế giới đều đi học.
3. Người bố nói với con những điều gì qqua đoạn cuối bức thư ?
a. Khuyên con phải chuẩn bị đầy đủ đồ dùng học tập để đi học.
b. Cho con biết những khó khăn của việc học tập.
c. Kêu gọi, thôi thúc con quyết tâm học tập.
92
5. a, Vì sao người bố lại nói với con là : « nếu phong trào học tập bị ngừng lại thì
nhân loại sẽ chìm đắm trong cảnh ngu dốt, trong sự dã man » ?

b, Đặt mình vào vai người con, em hãy viết từ 2-3 câu nêu cảm nghĩa của mình khi
đọc bức thư của bố.

2. Viết
a) Viết lại thật đẹp đoạn văn sau: Ông xây tổ
Cả bầy ong làm việc thật đong vui, nhộn nhịp nhưng con nào cũng biết
tuân theo kỉ luật, con nào cũng hết sức tiết kiệm «vôi vữa».
Chỉ vài ba tháng sau, một tổ ong đã được xây xong. Đó là một toàn nhà
vững chãi, ngăn nắp, trật tự, có hàng ngàn căn phòng giống hệt nhau. Cả đàn
ong trong tổ là một khối hòa thuận.

b) Điền vào chỗ chấm tr hoặc ch


- ….óng ….án - vầng ….án - ánh ….ăng - phải ….ăng
* at hoặc ac

93
- ng…… thở - ngơ ng…… - ng…… nhiên - b…... ng……
c) Gạch dưới các từ chỉ hoạt động, trạng thái của loài vật và sự vật trong các
câu sau:
a. Đàn bò gặm cỏ trên bờ đê.
b. Bông hoa hồng tỏa hương thơm ngát.
c. Con trâu uống nước dưới sông.
d. Mặt trời tỏa ánh nắng rực rỡ.
đ. Những làn mây trắng xốp trôi nhẹ nhàng.
3. Nói và nghe: Em hãy đọc câu chuyện “Bà cháu” dưới đây, thực hiện yêu cầu
bên dưới:

a) Câu chuyện muốn nói với em điều gì?

b) Viết đoạn văn (3-5 câu) tả người bà của em.

94
c) Quan sát tranh minh họa dưới đây, kể cho bạn nghe 1-2 đoạn theo tranh.

TUẦN 16 - BÀI 30

1. Đọc bài văn “Mì hương giáng sinh” và trả lời câu hỏi phía dưới:
Mùi hương giáng sinh
Nhân dịp lễ Nô-en, tôi muốn tặng bà nội một món quà thật đặc biệt.
95
Tôi biết bà luôn ăn mặc thanh lịch. Mỗi lần đi chơi, bà cẩn thận lấy ra một lọ
nước hoa xịt một ít lên cổ. Thế là tôi nảy ra một ý tưởng.
Một hôm , tôi bí mật mở ngăn kéo và xem lọ nước hoa của bà. Tôi vào một cửa
hiệu sang trọng và tìm được một lọ nước hoa như thế. Nhưng khi nghe cô bán hàng
nói giá, tôi lắp bắp trả lời và vội vã ra khỏi cửa hiệu. Biết chuyện mẹ tôi liền gợi ý:
- Bà nội thích nhất món quà do con tự làm đấy. Con thử làm một cái bao đựng kính
xem sao.
“ Làm sao một cái bao kính do một đứa trẻ may vụng về lại sánh được với vẻ
lộng lẫy của lọ nước hoa lấp lánh trong cửa hiệu đó chứ?”. Nghĩ thế nhưng tôi vẫn
ngồi vào bàn, bắt đầu cắt và may một cách kĩ lưỡng. Hai giờ sau, tôi thực sự tự hào
với chiếc bao da mà tôi vừa khâu xong.
Đêm Giáng sinh, khi mở gói quà nhỏ của tôi, mắt bà sáng lên. Bà vuốt ve cái
bao da, hỏi tôi hai lần liền:
- Có thật là tự tay cháu đã làm cho bà không ?
Tôi rất ngạc nhiên khi bà tỏ ra sung sướng như một đứa trẻ. Bà ôm tôi vào lòng,
hôn lên má tôi và thì thầm vào tai tôi bao lời cảm ơn.
Từ hôm đó, cái bao kính luôn ở bên bà. Mỗi khi có khách đến thăm, bà lại hãnh diện
khoe:
- Chính thằng cháu trai đã làm cho tôi đó!
Đó là đêm Giáng sinh cuối cùng của bà. Một buổi tối sau ngày bà mất, mẹ vào phòng
tôi với chiếc bao kính trên tay, mẹ nói:
- Con có biết con đã khiến bà sung sướng thế nào với chiếc bao kính này không ?
Từ đó, cái bao kính đã theo tôi đi khắp mọi nơi. Nó nhắc tôi về một khoảnh
khắc đáng nhớ trong tuỏi thơ của mình. Một cửa hiệu sang trọng , một lọ nước hoa
lấp lánh, nhưng trên hết nó nhắc tôi nhớ đến bà, niềm hoan hỉ của bà trước món quà
bé nhỏ.
(Theo Ô-li-vơ Se-lơ)

1. Nhân dịp Nô-en, bạn nhỏ muốn làm điều gì ?


a. Đi chơi cùng bà.
b. Đọc sách cho bà nghe.
c. Tặng bà một món quà thật đặc biệt.
2. Vì sao bạn nhỏ không tặng bà lọ nước hoa như đã định ?
a. Vì bạn không đủ tiền.
b. Vì bạn không tìm được loại nước hoa bà thường dùng.
c. Vì người ta không bán nước hoa cho trẻ em.
3. Những chi tiết nào trong bài cho thấy bà nội trong bài rất ngạc nhiên và vui
sướng khi nhận được món quà của cháu?
a. Bà mở gói quà.
b. Mắt bà sáng lên.
96
c. Bà vuốt ve cái bao da, hỏi hai lần liền có phải là món quà cháu tự làm không ?
d. Bà cất chiếc bao kính vào tủ.
e. Bà tỏ ra rất ngạc nhiên, vui sướng như một đứa trẻ.
g. Bà ôm bạn nhỏ vào lòng, hôn lên má bạn và nói bao lời cảm ơn.
4. Tại sao khi nhận cái bao da kính da từ cậu cháu trai, bà lại ngạc nhiên và sung
sướng như vậy ?
a. Vì chiếc bao kính được làm từ một loại da qúy.
b. Vì chiếc bao kính đó tự tay chau trai bà làm, chứa đựng sự quan tâm và tình yêu của cháu.
c. Vì bà đang rất cần một chiếc bao kính.
5. Vì sao tác giả (nhân vật xưng “tôi” trong bài văn) luôn mang theo chiếc bao
kính đó?
a. Vì đó là đồ vật đầu tiên tác giả tự làm được.
b. Vì nó là một chiếc bao kính rất tốt.
c. Vì nó gắn liền với kỉ niệm đẹp về người bà thân yêu đã mất.
6. a, Qua việc tặng quà của bạn nhỏ trong đêm Giáng sinh, em có cảm nghĩ gì về
bạn ?

b, Niềm vui sướng của người bà khi được cháu tặng chiếc bao kính cho em thấy bà
là người như thế nào ?

2. Viết
a) Viết lại thật đẹp đoạn thơ sau: Mùi hương giáng sinh
Nhân dịp lễ Nô-en, tôi muốn tặng bà nội một món quà thật đặc biệt.
Tôi biết bà luôn ăn mặc thanh lịch. Mỗi lần đi chơi, bà cẩn thận lấy ra một
lọ nước hoa xịt một ít lên cổ. Thế là tôi nảy ra một ý tưởng.
Một hôm , tôi bí mật mở ngăn kéo và xem lọ nước hoa của bà. Tôi vào một
cửa hiệu sang trọng và tìm được một lọ nước hoa như thế. Nhưng khi nghe cô
bán hàng nói giá, tôi lắp bắp trả lời và vội vã ra khỏi cửa hiệu. Biết chuyện mẹ
tôi liền gợi ý:
- Bà nội thích nhất món quà do con tự làm đấy. Con thử làm một cái bao đựng
kính xem sao.

97
b) Điền vào chỗ chấm vần ăc hoặc oăc
- dao s….. - lạ h…... - dấu ng…… kép - mùi hăng h…..
c) Chọn chữ thích hợp trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống
- Việc nhà nông tốn công tốn ………...(sức, xức)
Làm một mình biết lúc nào ………….. (xong, song)

- Các vì ... ……………lấp lánh (sao, xao)


Trên ánh .....………….bầu trời (sáng, xáng)
Những hình ảnh lấp lánh
………... vô hạn vô hồi (soi, xoi)
d) Dòng nào dưới đây nêu đúng từ chỉ hoạt động , trạng thái có trong câu “ Tôi
biết bà rất thích dùng nước hoa mỗi khi đi chơi.” ?
a. thích, dùng, đi chơi, khi.
b. biết, thích, dùng, đi chơi.
c. tôi, biết , thích, dùng, đi chơi.

98
e) Dùng dấu chấm ngắt đoạn văn sau thành 5 câu. Viết lại đoạn văn sau khi đã
điền dấu câu:
Đầu năm học mới, Huệ nhận được quà của bố đó là một chiếc cặp rất xinh cặp
có quai đeo hôm khai giảng, ai cũng phải nhìn Huệ với chiếc cặp mới Huệ thầm hứa
học chăm, học giỏi cho bố vui lòng.

g) Xác định các từ chỉ hoạt động, trạng thái trong đoạn văn sau:
“Một buổi sáng mùa xuân, trăm hoa khoe sắc, gà con vui vẻ gọi vịt con ra vườn chơi.
Gà con rủ vịt con bắt sâu bọ, côn trùng có hại cho cây cối. Nhờ có mỏ nhọn nên gà
con mổ bắt sâu dễ dàng. Nhưng vịt con không có mỏ nhọn nên không thể nào bắt sâu
được. Thấy thế gà con vội vàng chạy tới giúp vịt.”

3. Nói và nghe: Quan sát bức tranh dưới đây, em hãy viết đoạn văn (3-5 câu) tả lại
hoạt động của một nhân vật trong tranh.

99
4. Đọc mở rộng: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Trong gia đình em, người em yêu quý nhất là Mẹ. Mẹ có mái tóc đen nhánh như gỗ mun.
Làn da mẹ trắng sáng như tuyết. Tuy rất bận rộn nhưng mẹ vẫn luôn dành thời gian học
cùng em mỗi tối. Mẹ thật sự là người bạn, người thầy tuyệt vời của em.
a) Đoạn văn miêu tả ai?
b) Đoạn văn có mấy câu?
c) Viết lại các từ ngữ miêu tả đặc điểm của người mẹ.
d) Gạch chân dưới các từ ngữ chỉ hoạt động trong đoạn văn trên.
e) Em hãy viết 2-3 câu nêu tình cảm của em dành cho mẹ của mình.

100
Đọc và học thuộc bài thơ sau:

TU
ẦN
17
-

I
31

1.
Đọc
bài
văn “Chim seo cờ” và trả lời câu hỏi phía dưới:
Chiem seo cờ
Có một gia đình nọ sống rất hạnh phúc. Khi sinh được một cô con giá kháu khỉnh,
họ vô cùng sung sướng. Năm 8 tuổi, bé giá không may mắc bệnh bại liệt, chữa trị đủ
cách mà vẫn không khỏi. Bố mẹ cô bé rất đau buồn.
Mùa hè, bố mẹ đem cô bé tội nghiệp đến bờ biển chơi. Họ ở tại nhà của một vị
thuyền trưởng. Vợ của người thuyền trưởng rất yêu cô bé. Bà kể cho cô bé nghe rất
nhiều chuyện: biển cả chuyên môn, chim hải âu dũng cảm, thủy thủ vật lộn với cơn
mưa bão, chuyện chồng bà với con chim seo cờ xinh đẹp, biết vâng lời, Lại dũng cảm.
Bất kì tàu đi đén đâu, ông đều mang theo con chim nhỏ thông minh này. Cô bé nghe
hoài nghe mãi, tâm hồn cô cũng bay ra biển cả, bay đến với chim seo cờ. Vì muón

101
biết con chim seo cờ, cô bé đã năn nỉ để được đưa lên tàu. Một người thủy thủ nói với
cô:
- A, cô bé dễ thương, để chú dân cháu đi xem chim seo cờ. Rồi anh lôi cô bé đi, anh
không biết co bị bại liệt.
- Vâng, đi đi.
Cô bé muốn xem chim seo cờ quá, quên mất rằng mình không thể cử động được.
Nhưng thật lạ lùng , cô đã đứng dậy, rồi một bước, b\hai bước,... Cô bé đi được rồi ! Thế
là cô đã nhìn thấy chim seo cờ. Cô bước tới, hai tay ôm lấy con chim!
Từ đó cô bé tiếp tục luyện tập và sức khỏe của cô dần dần được hồi phục.
(Theo Đich-ken, Trần Xuân Lan dịch)
1. Chuyện gì xảy ra với cô bé 8 tuổi ?
a. Bị bệnh nặng, chữa mãi mới khỏi.
b. Bị bệnh bại liệt, chữa trị không khỏi.
c. Bị ngã gãy chân.
2. Bà mẹ của người thuyền trưởng đã kể cho cô bé nghe những gì về biển ?
a. Biển cả mênh mông và những con chim hải âu dũng cảm.
b. Thủy thủ vật lộn với cơn mưa bão.
c. Thuyền trưởng và con chim seo cờ xinh đẹp, biết vâng lời, lại dũng cảm, thông inh,
luôn theo ông đi biển.
d. Những con cá vừa to vừa lạ mà thuyền của họ đánh bắt được.
3. Câu văn “Tâm hồn cô cũng bay ra biển cả, bay đến với chim seo cờ.” ý nói gì?
a. Bạn gái mơ ước mình biết bay.
b. Bạn gái luôn nghĩ về biển cả và chim seo cờ, mơ ước được ra biển và nhìn thấy
chim seo cờ.
c. Bạn gái mơ ước được bay ra biển cả.
4. Vì sao bạn gái lại có thể đi được?
a. Vì người thủy thủ đã lôi bạn đi rất nhanh.
b. Vì không khí và nước biển đã làm cho chân bạn được phục hồi.
c. Vì rất muốn xem con chim seo cờ, bạn quên rằng mình bị bại liệt nên tự bước đi
như người bình thường.
5. Câu chuyện muốn nói với em điều gì

2. Viết
a) Viết lại thật đẹp đoạn thơ sau: Chiếc quạt nan
Bà cho cháu chiếc quạt
Viền nan đỏ, nan xanh
Chiếc quạt nhỏ xinh xinh
Em quạt gọi gió đến
Ước gì em mau lớn
Ngày đêm quạt cho bà
102
Bà ngon giấc ngủ say
Bàn tay em gọi gió.

b) Điền vào chỗ trống ui /uy vào chỗ trống dưới đây:
- …...lực - l…............tre - h…...chương
- h……..hiệu - cắm c....... - chui l……...
- tàu th........ - chẻ c…..... - tr…....tìm
c) Dòng nào nêu đúng các từ chỉ hoạt động, trạng thái có trong câu văn:
“Những cơn gió sớm đẫm mùi hồi từ các đồi trọc Lộc Bình xôn xao xuống, tràn vào
cánh đồng Thất Khê, lùa lên những hang đá Văn Lãng trên biên giới, ào xuống Cao
Lộc, Chi Lăng.”
a. đẫm, xôn xao, tràn, làu, ào.
b. đẫm, xôn xao, nắng, vào, thơm ngát.
c. đẫm, tràn, lên, trên, xuống.
d) Nối từng ô ở bên trái với ô thích hợp ở bên phải để có những câu miêu tả .
a. Gió sớm 1. bỗng ủ mùi thơm.
b. Con sông 2. đẫm mùi hồi
c. Cây hồi 3. giòn, dễ gãy hơn cả cành khế.

103
d. Cành hồi 4. phơi mình xòe trên tán lá đầu cành.
e. Qủa hồi 5. thắng cao, tròn xoe.
e) Tách đoạn văn sau thành 4 câu, sử dụng dấu chấm, dấu phẩy và viết lại cho
đúng chính tả:
Thảo rất yêu quê hương mình nơi đó có biết bao kỉ niệm đẹp của Thảo với người
thân, với bạn bè đó là những buổi đi chăn trâu thả diều xem đom đóm bay Thảo luôn
mong đến kì nghỉ hè để được về quê.

3. Nói và nghe: Em đã được học câu chuyện “Ánh sáng của yêu thương”, em trả
lời các câu hỏi sau:
a. Khi thấy mẹ đau bụng dữ dội, Ê-đi-xơn đã làm gì?
b. Ê-đi-xơn đã làm cách nào để mẹ được phẫu thuật kịp thời?
c. Những việc làm của Ê-đi-xơn cho thấy tình cảm của cậu dành cho mẹ như thế nào?
d. Trong câu chuyện trên, em thích nhân vật nào nhất? Vì sao?
e. Những chi tiết nào cho thấy Ê-đi-xơn rất lo cho sức khỏe của mẹ?
g. Tìm câu văn trong bài phù hợp với bức tranh sau:

104
TUẦN 17 - BÀI 32

1. Đọc bài văn “Con Rồng cháu Tiên” và trả lời câu hỏi phía dưới:
Con Rồng cháu Tiên
Ngày xưa, ở miền đất Lạc Việt có một vị thần thuộc nòi Rồng, tên là Lạc Long
Quân. Thần thường ở dưới nước, sức khỏe vô địch, có nhiều phép lạ. Bấy giờ, ở vùng
núi cao có nàng Âu Cơ thuộc dòng họ Thần Nông, xinh đẹp tuyệt trần.
Âu Cơ và Lạc Long Quân yêu nhau rồi thành vợ chồng. Ít lâu sau, Âu Cơ sinh ra cái
bọc trăm trứng. Kì lạ thay, trăm trứng nở ra một trăm người con trai hồng hào, đẹp đẽ
lạ thường. Đàn con lớn lên như thổi, mặt mũi khôi ngô, khỏe mạnh như thần.
Một hôm, Lạc Long Quân nói với Âu Cơ :
- Ta thuộc nòi Rồng vốn quen dưới nước. Nàng là dòng tiên quen chốn non cao. Nay
ta đưa năm mươi con xuống biển, nàng đưa năm mươi con lên núi. Kẻ miền núi,
người miền biển, khi có việc gì thì giúp đỡ lẫn nhau, đừng quên lời hẹn.
Âu Cơ và các con nghe theo rồi chia tay nhau lên đường. Một trăm người con của
Lạc Long Quân và Âu Cơ sau này trở thành tổ tiên của người Việt Nam. Người con
trưởng theo Âu Cơ được tôn lên làm vua lấy hiệu là Hùng Vương.
Bởi sự tích này mà về sau, người Việt Nam ta, con cháu vua Hùng khi nhắc đến
nguồn gốc của mình, thường tự hào xưng là con Rồng cháu Tiên và thân mật gọi
nhau là « đồng bào ».
(Theo Nguyễn Đổng Chi)

105
1. Dòng nào dưới đây nêu đúng sự kết hợp đẹp đẽ của mối tình Lạc Long Quân và
Âu Cơ ?
a. Là sự kết hợp của lửa và nước, của các thế lực mạnh mẽ.
b. Là sự kết hợp của nước và gió, của sức khỏe và tài năng.
c. Là sự kết hợp của sông nước và núi cao, giữa sức mạnh, tài năng và sắc đẹp.
2. Nàng Âu Cơ sinh ra một trăm người con như thế nào ?
a. Nàng sinh ra một trăm người con trai khỏe mạnh.
b. Nàng sinh ra một cái bọc một trăm trứng, trăm trứng nở ra thành một trăm người
con trai hồng hào khỏe mạnh, đẹp đẽ lạ thường.
c. Nàng sinh ra một trăm cái trứng, mỗi cái trứng nở ra thành một người con trai đẹp
đẽ.
3. Khi chia tay, Lạc Long Quân và Âu Cơ quyết định điều gì ?
a. Lạc Long Quân đưa năm mươi người con xuống biển, Âu Cơ đưa năm mươi người
con lên núi, khi có việc gì thì giúp đỡ lẫn nhau.
b. Lạc Long Quân sẽ đưa tất cả các con xuống biển.
c. Âu Cơ sẽ đưa tất cả các con lên núi.
4. Những cách nói nào của người Việt nhắc đến nguồn gốc của mình theo sự tích
này ?
a. Tự xưng mình là con Rồng cháu Tiên.
b. Tự xưng mình là con cháu bà Trưng , bà Triệu.
c. Thân mật gọi nhau là « đồng bào ».
5. Câu chuyện Con Rồng cháu Tiên muốn nói với chúng ta điều gì ?
a. Tình cảm vợ chồng thắm thiết giữa Lạc Long Quân và Âu Cơ.
b. Lòng tự hào của dân tộc ta ve nguồn gốc cao quý, linh thiêng của mình ; các dân
tộc trên đất nước Việt Nam đều là anh em một nhà.
c. Tình yêu biển của Lạc Long Quân.
6. Trong câu chuyện trên, em thích nhất chi tiết nào ? Vì sao ?

2. Viết
a) Viết lại thật đẹp đoạn văn sau: Con Rồng cháu Tiên
Ngày xưa, ở miền đất Lạc Việt có một vị thần thuộc nòi Rồng, tên là Lạc
Long Quân. Thần thường ở dưới nước, sức khỏe vô địch, có nhiều phép lạ. Bấy

106
giờ, ở vùng núi cao có nàng Âu Cơ thuộc dòng họ Thần Nông, xinh đẹp tuyệt
trần.
Âu Cơ và Lạc Long Quân yêu nhau rồi thành vợ chồng. Ít lâu sau, Âu Cơ sinh
ra cái bọc trăm trứng. Kì lạ thay, trăm trứng nở ra một trăm người con trai
hồng hào, đẹp đẽ lạ thường. Đàn con lớn lên như thổi, mặt mũi khôi ngô, khỏe
mạnh như thần.

b) Điền vào chỗ chấm r, gi hoặc d


Sóng biển .…ữ ….ội xô vào bãi cát, ….ó biển ào ào xé nát ….ặng phi lao.
* Chữ có dấu hỏi hoặc dấu ngã
Quê hương …… người chỉ một
Như là …….. một mẹ thôi

c) Theo truyền thuyết, một trăm người con của Lạc Long Quân và Âu Cơ trở
thành những người đầu tiên của các dân tộc khác nhau trên đất nước ta. Những
từ nào dưới đây không phải là tên gọi của các dân tộc đó ? Kinh, Tày, Thái, Mường,

107
Nùng, Tác-ta, Hmông, Dao, Gia-rai, Mơ-nông, Vân Kiều, Ê-đê, Do Thái, Ba-na, Xơ-
đăng, Kơ-ho, Chăm, Tà-ôi.
d) Những thành ngữ nào là cách gọi người Việt Nam ta ?
a. Con Rồng cháu Tiên. b. Con cháu Lạc Hồng
c. Con vua cháu chúa. d. Con cháu vua Hùng.
e) Dòng nào nêu đúng các từ chỉ đặc điểm cua người?
a. hạnh phúc, tội nghiệp, mênh mông, dũng cảm, năn nỉ.
b. kháu khỉnh, tội nghiệp, mênh mông, dũng cảm, xinh đẹp, thông minh, dễ thương.’
c. kháu khỉnh, tội nghiệp, bại liệt, đau buồn, xinh đẹp.
g) Điền dấu chấm hỏi, dấu chấm than vào từng ô trống cho thích hợp và viết lại
đoạn văn sao cho đúng:
- Chú ơi, chim seo cờ ở đâu ( ) cho cháu xem một tí được không ( ) cô bé năn
nỉ người thủy thủ.
- A, cô bé thật dễ thương ( ) cháu đi với chú nhé ( )

3. Nói và nghe: Em hãy viết tin nhắn cho người thân khi em đến nhà chơi mà
người đó đi vắng.

4. Đọc mở rộng: Sắp xếp các câu văn sau bằng cách đánh số thứ tự vào để tạo
thành câu chuyện có tên “Đồng hồ báo thức cổ truyền”:
Một lát sau, cậu bé từ ngoài sân bước vào, tay ôm một chú gà trống:
- Chiếc đồng hồ báo thức này hỏng rồi. Làm sao sáng mai dậy sớm được đây?
Trước khi đi ngủ, một cụ già cầm chiếc đồng hồ báo thức phàn nàn.
- Ông ơi, con gà trống này có thể thay đồng hồ báo thức.
Cháu nội của cụ già nghe vậy, lẳng lặng bước ra sân.

108
TUẦN 18 - ÔN TẬP CUỐI HỌC KÌ I

1. Em hãy ghi tên các bài tập đọc em đã học từ tuần 10 đến tuần 17.

2.
Quan sát tranh và trả lời câu hỏi:
109
a) Nêu các sự vật có trong tranh.

b) Nêu các hoạt động trong tranh.

c) Viết đoạn văn (3-5 câu) nói về hoạt động của cô giáo trong tranh.

3. Đọc bài thơ về chủ đề “Mái ấm gia đình” mà em thích nhất. Viết lại 4 câu thơ
em thích và cho biết vì sao em thích các câu thơ đó.

110
4. Viết đoạn văn giới thiệu về bản thân em cho các bạn trong lớp.

5. Đặt dấu chấm, dấu phẩy thích hợp vào đoạn văn sau và viết lại cho đúng:
a. Trước bản ( ) rặng đào đã trút hết lá ( ) trên những cành khẳng khiu đã lấm tấm
những lộc non và lơ thơ những cánh hoa đỏ thắmđầu mùa ( )những cây thông già như
bất chấp cả thời tiết khắc nghiệt ( ) trời càng rét thông càng xanh.

111
b. Rừng Tây Nguyên đẹp lắm ( ) vào mùa xuân và mùa thu() trời mát dịu và thoang
thoảng hương rừng ( ) bên bờ suối ( ) những khóm hoa đủ màu sắc đua nhau nở( )
nhiều giống thú quý rất ưa sống trong rừng Tây Nguyên( )

6. Em đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong mỗi câu sau:
a) Gấu bố gấu mẹ con cùng béo rung rinh bước đi lặc lè lặc lè
b) Mùa thu gió mát trời trong xanh
c) Hôm nào đi học về Huy cũng giúp mẹ nấu cơm tưới cây cho gà ăn.
7. Chọn từ ngữ thích hợp để điền vào chỗ trống:
Bác Hồ sống rất……………………nhưng rất có …………………... Sáng
nào cũng vậy, cứ khoảng bốn rưỡi, năm giờ, khi sương mù còn bồng bềnh trên các
ngọn cây, khe núi, Người đã dậy, ……………….……….chăn màn, rồi chạy
xuống bờ suối……………………..và tắm rửa. Sáng sớm, Bác thường
tập………………. Bác chọn những quả núi quanh vùng cao nhất
để…………………….với đôi bàn chân không. Sau giờ tập, Bác thường tắm nước
lạnh để luyện………………với giá rét.
(Từ ngữ cần điền: chịu đựng, nền nếp, tập thể dục, giản dị, dọn dẹp, leo lên, leo núi)
8. Viết lại thật đẹp bài thơ sau: Làm bác sĩ

112
113
9. Đọc bài văn và trả lời câu hỏi: Người học trò và con hổ
Một con hổ bị sập bẫy đang nằm chờ chết. Chợt thấy người học trò đi qua, hổ cầu
xin :
- Cứu tôi với, tôi sẽ biết ơn cậu suốt đời !
Người học trò liền mở bẫy cứu hổ. Nhưng vừa thoát hiểm, hổ liền trở mặt đòi ăn
thịt anh ta. Thấy vậy, thần núi bèn hóa thành vị quan tòa, đến hỏi :
- Có chuyện gì rắc rối, hãy kể lại để ta phán xử.
Người học trò kể lại câu chuyện. Hổ cãi :
- Nói láo ! tôi đang ngủ ngon thì nó đến đánh thức tôi dậy. Tôi phải ăn thịt nó vì tội
ấy !
Thần núi nói với hổ :
- Ngươi to thế kia mà ngủ được ở chỗ hẹp này sao ? Ta không tin. Hãy thử nằm lại
vào đó ta xem !
Hổ vừa chui vào bẫy, thần núi liền hạ cần bẫy xuống, nói :
- Đồ vô ơn. Hãy nằm đó mà chờ chết !
(Theo Truyện dân gian Việt Nam )
1. Sau khi được người học trò mở bẫy cứu thoát, hổ đã làm gì ?
a- Rất biết ơn anh học trò
b- Đòi xé xác anh học trò
c- Đòi ăn thịt anh học trò
2. Thần núi đưa ra lí do gì khiến hổ sẵn sàng chui vào bẫy ?
a- Không tin hổ to xác mà lại ngủ được ở chỗ hẹp
b- Không tin hổ to khỏe như thế mà lại bị sập bẫy
c- Không tin hổ đã bị sập bẫy mà lại không chết
3. Thành ngữ nào dưới đây phù hợp nhất với ý nghĩa của câu chuyện ?
a- Ơn sâu nghĩa nặng
b- Tham bát bỏ mâm
c- Vong ân bội nghĩa
4. Dòng nào dưới đây gồm 3 từ ngữ chỉ hoạt động, trạng thái ?
a- hổ, nằm, cầu xin
b- nằm, cầu xin, cứu
c- nằm, học trò, cứu
10. Viết lại bài thơ sau: Mưa làm nũng
Đang chang chang nắng Mưa chưa ướt đất
Bỗng ào mưa rơi Chợt lại xanh trời
114
Sân lúa đang phơi Bé hiểu ra rồi
Đã phải vội quét. - Mưa làm nũng mẹ .
Nguyễn Trọng Hoàn

11. Viết một đoạn văn ngắn ( khoảng 5 câu) kể về lớp học và việc học tập của em,
theo gợi ý dưới đây :
a) Em học lớp nào ? Lớp học của em có bao nhiêu bạn ?
b) Cô giáo chủ nhiệm lớp em tên là gì ?
c) Hằng ngày đến lớp, em được học tập và vui chơi như thế nào ?
d) Tình cảm của em đối với cô giáo và các bạn trong lớp ra sao ?

115
116

You might also like