Professional Documents
Culture Documents
i
3.3.1 Làm việc với tải danh nghĩa:..................................................................- 46 -
3.3.2 Làm việc với tải thử:..............................................................................- 48 -
3.3.3 Làm việc không tải:................................................................................- 49 -
3.4 Tính công suất động cơ:................................................................................- 50 -
3.4.1 Yêu cầu động cơ trang bị cho thang máy:..............................................- 50 -
3.4.2 Công suất động cơ:.................................................................................- 51 -
3.4.3 Bộ tời:.....................................................................................................- 51 -
Chương 4: HỆ THỐNG TREO CABIN VÀ ĐỐI TRỌNG.................................- 55 -
4.1 Nguyên lý hoạt động:....................................................................................- 55 -
4.2 Tính toán hệ thống treo:................................................................................- 56 -
4.2.1 Thanh kéo:..............................................................................................- 56 -
4.2.2 Lò xo:.....................................................................................................- 56 -
Chương 5: BỘ GIẢM CHẤN...........................................................................- 59 -
5.1 Lực tác dụng lên bộ giảm chấn:.....................................................................- 60 -
5.2 Tính toán bộ giảm chấn lò xo:.......................................................................- 60 -
Chương 6: BỘ HÃM BẢO HIỂM VÀ BỘ HẠN CHẾ TỐC ĐỘ...........................- 62 -
6.1 Bộ hãm bảo hiểm:.........................................................................................- 62 -
6.1.1 Cấu tạo:..................................................................................................- 62 -
6.1.2 Nguyên lý hoạt động:.............................................................................- 63 -
6.1.3 Tính toán thiết bị kẹp:.............................................................................- 63 -
6.1.4 Kích thước nêm:.....................................................................................- 66 -
6.2 Bộ hạn chế tốc độ:.........................................................................................- 67 -
6.2.1 Sơ đồcấu tạo và nguyên lý hoạt động:....................................................- 68 -
6.2.2 Cáp của cơ cấu khống chế tốc độ:..........................................................- 68 -
6.2.3 Puly :......................................................................................................- 69 -
6.2.4 Lực nén cần thiết của lò xo và lò xo giữ quả văng:................................- 69 -
6.2.5 Lò xo giữ quả văng:................................................................................- 70 -
6.3 Khối lượng đối trọng căng cáp của puly căng cáp:........................................- 72 -
Chương 7: DẪN HƯỚNG CABIN VÀ ĐỐI TRỌNG........................................- 73 -
7.1 Dẫn hướng cabin:..........................................................................................- 73 -
7.2 Tính toán ray dẫn hướng...............................................................................- 75 -
7.2.1 Các lực tác dụng lên dẫn hướng:............................................................- 75 -
7.2.2 Tính toán ứng suất nhiệt phụ được gây ra do sự kẹp cứng các dẫn hướng:..-
77 -
7.2.3 Độ mảnh của dẫn hướng:........................................................................- 78 -
Chương 8: CƠ CẤU ĐÓNG MỞ CỬA CABIN.................................................- 79 -
8.1 Cấu tạo và nguyên lý hoạt động:...................................................................- 79 -
8.1.1 Cấu tạo:..................................................................................................- 79 -
8.1.2 Nguyên lý hoạt động:.............................................................................- 79 -
8.2 Tính toán bộ phận dẫn động cửa:..................................................................- 80 -
Chương 9: HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN THANG MÁY......................................- 82 -
9.1 Hệ thống điều khiển thang máy:....................................................................- 82 -
9.1.1 Phân loại theovị trí các nút điều khiển:...................................................- 82 -
9.1.2 Phân loại theo nguyên tắc điều khiển:....................................................- 82 -
9.1.3 Phân loại theo hệ thống truyền động và điều khiển thang máy:..............- 82 -
9.2 Hệ thống điện:...............................................................................................- 84 -
ii
9.3 Hệ thống điều khiển cho thang máy thiết kế:................................................- 85 -
9.3.1 Lưu đồ:...................................................................................................- 85 -
9.3.2 Thiết bị:..................................................................................................- 86 -
9.3.3 Sơ đồ điện:.............................................................................................- 87 -
9.3.4 Nguyên lý hoạt động:.............................................................................- 87 -
Chương 10: LẮP ĐẶT, SỬ DỤNG VÀ BẢO DƯỠNG...................................- 89 -
THANG MÁY........................................................................................................- 89 -
10.1 Yêu cầu kỹ thuật và cách lắp ráp các cụm:..................................................- 89 -
10.2 Trình tự lắp ráp các cụm của thang máy:.....................................................- 89 -
10.2.1 Lắp ráp ray dẫn hướng cabin và đối trọng:...........................................- 89 -
10.2.2 Lắp ráp thiết bị giảm va đập cabin và dối trọng:...................................- 90 -
10.2.3 Lắp ráp bộ tời thang máy:.....................................................................- 90 -
10.2.4 Lắp ráp cabin:.......................................................................................- 90 -
10.2.5 Lắp ráp cửa tầng:..................................................................................- 91 -
10.3 Thử và điều chỉnh:.......................................................................................- 91 -
10.3.1 Thử không tải:......................................................................................- 91 -
10.3.2 Thử tải tĩnh:..........................................................................................- 91 -
10.3.3 Thử tải động:........................................................................................- 92 -
10.4 An toàn khi lắp đặt:.....................................................................................- 92 -
10.5 Sử dụng và bảo dưỡng thang máy:..............................................................- 92 -
KẾT LUẬN............................................................................................................. - 93 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................- 94 -
PHỤ LỤC................................................................................................................- 95 -
iii
Chương 1 Tổng quan về thang máy
a) b)
Hình 1.1: Hình vẽ thang máy
Thang máy là một thiết bị nâng phục vụ những tầng xác định có cabin với kích
thước và kết cấu phù hợp để chở người và chở hàng, di chuyển theo các ray thẳng
đứng hoặc nghiêng không quá 150 so với phương thẳng đứng.
Các bộ phận chính của thang máy là:
- Cabin trong đó chứa người hoặc hàng hóa. Cabin chuyển động trên các dẫn
hướng thẳng đứng nhờ có các bộ guốc trượt lắp chặt vào cabin.
- Cáp nâng trên đó có treo cabin được quấn vào tang hoặc vắt qua puli dẫn cáp
của bộ tời nâng. Khi dùng puli dẫn cáp thì sự nâng cabin là do lực ma sát giữa cáp và
vành puli dẫn cáp. Trọng lượng của cabin và một phần trọng lượng vật nâng được cân
bằng bởi đối trọng treo trên các dây cáp đi ra từ puli dẫn cáp hoặc từ tang (khi bộ tời
có tang quấn cáp).
1
Chương 1 Tổng quan về thang máy
- Để an toàn, cabin được lắp trong giếng thang. Phần trên của giếng thang
thường bố trí buồng máy. Trong buồng máy có lắp bộ tời và các khí cụ điều khiển
chính (tủ phân phối, trạm từ, bộ hạn chế tốc độ…) Phần dưới của giếng thang có bố trí
các bộ giảm chấn cabin và giảm chấn đối trọng để cabin tập kết trên đó trong trường
hợp cabin di chuyển quá vị trí làm việc cuối cùng (khi cabin ở vị trí giới hạn trên cùng
thì đối trọng tập kết trên giảm chấn). Ở phần trên cùng và dưới cùng của giếng thang
có lắp các bộ hạn chế hành trình để hạn chế hành trình làm việc
của cabin.
- Để tránh rơi cabin khi bị đứt cáp hoặc khi bị hỏng cơ cấu nâng, trên cabin có
lắp bộ hãm bảo hiểm. Trong trường hợp này thì thiết bị kẹp của nó sẽ kẹp vào các dẫn
hướng và giữ chặt cabin. Đa số trường hợp thì các bộ hãm bảo hiểm được dẫn động từ
một cáp phụ, cáp này vắt qua puli của bộ hạn chế tốc độ kiểu ly tâm. Khi tốc độ cabin
tăng cao hơn giới hạn nhất định thì bộ hạn chế tốc độ sẽ phanh puli và làm dừng cáp
phụ.
Việc mở máy thang máy được tiến hành bằng cách ấn lên tay đòn của khí cụ điều
khiển lắp trong cabin (ở thang máy điều khiển bằng tay đòn) hoặc bằng cách ấn lên nút
ấn của tầng tương ứng (ở thang máy điều khiển bằng nút ấn). Trong sự điều khiển
bằng tay đòn thì việc dừng cabin ở 1 tầng nhất định được tiến hành do người điều
khiển thang máy, còn điều khiển bằng nút ấn thì việc dừng cabin được tiến hành tự
động. Trong cả hai hệ thống đều có trang bị thêm những thiết bị phụ để dừng động cơ
khi gặp phải sự cố hoặc khi có khả năng bị mất an toàn trong sử dụng thang máy (khi
cửa cabin và cửa tầng đang mở, cabin đang được giữ bởi bộ hãm
bảo hiểm…)
2
Chương 1 Tổng quan về thang máy
a) b)
Hình 1.2: Thang máy dẫn động điện có bộ tời đặt phía dưới.
a) Cáp treo trực tiếp vào cabin giếng thang
b) Cáp vòng qua đáy cabin
a/ Thang máy dẫn động điện:
3
Chương 1 Tổng quan về thang máy
Loại này dẫn động cabin lên xuống nhờ động cơ điện truyền qua hộp giảm tốc tới
puly ma sát hoặc tang cuốn cáp. Chính nhờ cabin được treo bằng cáp mà hành trình lên
xuống của nó không bị hạn chế.
b/ Dẫn đông nhờ xi lanh thủy lực:
a) b)
Hình 1.3: Hình vẽ thang máy dẫn động bằng xi lanh thủy lực
Đặc điểm của thang máy này là cabin được đẩy từ dưới lên nhờ pittông- xylanh
thủy lực nên hành trình bị hạn chế. Hiện nay thang máy thủy lực với hành trình tối đa
là khoảng 18m, vì vậy không thể trang bị cho các công trình cao tầng, mặc dù kết cấu
đơn giản, tiết diện giếng thang nhỏ hơn khi có cùng tải trọng so với dẫn động cáp,
chuyển động êm , an toàn, giảm được chiều cao tổng thể của công trình khi có cùng số
tầng phục vụ, vì buồng máy đặt ở tầng trệt.
c/ Dẫn động nhờ vis-đai ốc:
Các trục vít được sử dụng trước đây trong các thang nâng ở xưởng máy là nhờ có
truyền đông cơ khí, do giá thành cao và hiệu suất thấp nên trong các thang nâng hiện
nay chúng rất ít được sử dụng. Chỉ sử dụng chủ yếu khi chiều cao nâng không lớn
(chẳng hạn như các thang nâng toa xe lửa)
4
Chương 1 Tổng quan về thang máy
5
Chương 1 Tổng quan về thang máy
a) b)
Hình 1.5: Bộ tời
a) Có hộp giảm tốc b) Không có hộp giảm tốc
- Bộ tời kéo không có hộp giảm tốc: thường dùng cho các loại thang máy có tốc
độ cao (v > 2,5 m/s).
- Bộ tời kéo sử dụng động cơ một tốc độ, hai tốc độ, động cơ điều chỉnh vô cấp,
động cơ cảm ứng tuyến tính (LIM – linear Induction Motor ).
- Bộ tời kéo có puly ma sát hoặc tang cuốn cáp để dẫn động cho cabin lên
xuống.
+ Loại có puly ma sát (hình 1.1 a, b) khi puly quay kéo theo cáp chuyển động là
nhờ ma sát sinh ra giữa rãnh ma sát puly và cáp. Loại này đều phải có đối trọng.
+ Loại có tang cuốn cáp, khi tang cuốn cáp hoặc nhả cáp kéo theo cabin lên hoặc
xuống. Loại này có hoặc không có đối trọng.
b/ Theo hệ thống cân bằng:
- Có đối trọng (hình 1.1a, 1.1 b)
- Không có đối trọng
- Có cáp hoặc xích cân bằng dùng cho những thang máy có hành trình lớn.
6
Chương 1 Tổng quan về thang máy
7
Chương 1 Tổng quan về thang máy
a) b)
Hình 1.6: Mặt cắt ngang giếng thang
a) Giếng thang có đối trọng bố trí phía sau
b) Giếng thang có đối trọng bố trí một bên
1.2.8 Theo quỹ đạo di chuyển của cabin:
- Thang máy thẳng đứng là loại thang máy có cabin di chuyển theo phương
thẳng đứng, hầu hết các loại thang máy đang sử dụng thuộc loại này.
- Thang máy nghiêng, là loại thang máy có cabin di chuyển nghiêng một góc so
với phương thẳng đứng.
- Thang máy zigzag, là loại thang máy có cabin di chuyển theo phương zigzag.
8
Chương 1 Tổng quan về thang máy
9
Chương 1 Tổng quan về thang máy
không thể bố trí được ở phía trên giếng thang và khi có yêu cầu cao về cần giảm độ ồn
khi thang máy làm việc.
a) b)
+ Bộ tời đặt ở trên:
HìnhKhắc
1.6:phục
Bộ tờiđược những
đặt phía nhược điểm của loại thang mà buồng
dưới
máy đặt ở phía dưới như: tải trọng tác dụng lên toà nhà nhỏ hơn, chiều dài cáp ngắn
hơn, số puly ít hơn, do đó làm tăng hiệu suất truyền động và làm giảm bớt chi phí, vì
vậy trừ các trường hợp đặc biệt thì hầu hết các thang máy đều có buồng máy đặt ở phía
trên đỉnh giếng thang.
a) b) c) d)
Hình 1.7: Bộ tời đặt phía trên
Với thang máy có bộ tời đặt ở trên thì có một số kiểu mắc cáp như (hình 1.7 a,
1.7 b, 1.7 c, 1.7 d)
Sơ đồ 1.7c là sơ đồ mắc cáp đơn giản nhất nhưng khi kích thướt cabin lớn thì khó
có thể bố trí theo dạng này, để khắc phục ta sử dụng sơ đồ 1.6d khi cần gia tăng
khoảng cách giữa cabin và đối trọng.
Sơ đồ 1.6e là sơ đồ mắc cáp dùng cho các thang máy có tải trọng nâng lớn vì
trong sơ đồ này cả cabin và đối trọng đều được treo trên hai nhánh cáp do đó ta sẽ
được lợi về lực, sẽ giảm được tải trọng tác dụng lên bộ tời của thang máy.
10
Chương 1 Tổng quan về thang máy
Sơ đồ 1.6f là sơ đồ dùng cho các thang máy có độ cao nâng trên 40-50 mét vì ở
độ cao nâng lớn như vậy thì trọng lượng của cáp nâng chiếm một phần đáng kể tải
trọng chung tác dụng lên thang máy do đó cần có thêm cáp cân bằng để trọng lượng
của chúng sẽ cân bằng với trọng lượng các cáp treo cabin và treo đối trọng.
Dựa vào việc phân tích ưu nhược điểm của các loại dẫn động thang máy trên,
đối với thang máy trong luận văn này ta nên sử dụng bộ tời có puly cuốn cáp, đặt ở
đỉnh giếng thang . Tải trọng Q = 500 kg không lớn lắm nên sử dụng sơ đồ mắc cáp
1.7b là thích hợp.
11
Chương 1 Tổng quan về thang máy
Khung cabin bao gồm khung đứng 1 và khung ngang 2 liên kết với nhau bằng
bulông. Khung đứng 1 được tạo thành từ hai thanh đứng chế tạo bằng thép góc đều
cạnh và dầm trên, dầm dưới chế tạo bằng thép dập hình chữ U. Khung ngang 2 được
chế tạo bằng thép góc đều cạnh, trên đó có lắp sàn cabin. Dầm trên của khung đứng
liên kết với hệ thống treo cabin 5, đảm bảo cho các cáp treo cabin có độ căng như
nhau. Cabin có kích thước lớn thì khung đứng và khung ngang liên kết với nhau bằng
thanh giằng 8. Trên khung cabin có lắp hệ thống tay đòn 7 và các nêm 3 của bộ hãm
bảo hiểm. Hệ tay đòn 7 liên hệ với cáp của bộ hạn chế tốc độ qua bộ phận kẹp cáp 6 để
tác động lên bộ hãm bảo hiểm dừng cabin tựa trên ray dẫn hướng khi tốc độ hạ cabin
vượt quá giá trị cho phép.
Tại đầu các dầm trên và dầm dưới của khung đứng có lắp các guốc trượt dẫn
hướng 4 để đảm bảo cho cabin chạy dọc theo ray dẫn hướng.
2.1.2 Xác định kích thước cabin::
Việc xác định kích thước cabin phải chú ý đến khả năng phục vụ, tính kinh tế. Do
đó kích thước cabin được xác định dựa vào tải trọng nâng và khả năng phục vụ. Thang
máy thiết kế trong luận văn này dùng để vận chuyển hàng hoá, với tải trọng không lớn
Q=500 kg, vận tốc v=0,63m/s, có người áp tải (chỗ cho người điều khiển có kích
thước khoảng 500×800 mm, giữa cửa cabin và hàng hóa cần chừa một lối đi có bề
rộng gần 400 mm) ta chọn thang máy có kích thước : rộng x sâu x cao = 1110 x 1400 x
2200 mm ( thông số kích thước tham khảo tại Công ty Thang máy Thiên Nam ). Chiều
rộng cửa ra vào là 800 mm và mở về một phía.
12
Chương 1 Tổng quan về thang máy
13
Chương 1 Tổng quan về thang máy
Jx =20142500mm4
14
Chương 1 Tổng quan về thang máy
Sx =28125 mm3
yc =18 mm
Jx =972617 mm4
Để bao che cabin ta dùng tole 2mm. Khối lượng vỏ bao che:
2.7852.10-9=143 kg
Đây là cabin chở hàng nên ta dùng loại cửa lùa về một phía , khối lượng cửa
khoảng 50 Kg
Vậy ta có khối lượng sơ bộ của ca bin là:
15
Chương 1 Tổng quan về thang máy
(2.1)
Trong đó:
- ứng suất nguy hiểm của vật liệu lấy theo giới hạn bền, giới hạn
mỏi hoặc giới hạn chảy trong từng trường hợp tính toán.
n- hệ số an toàn nhỏ nhất cho phép.
Vật liệu làm khung cabin:
Khung cabin được làm từ thép dập định hình. Thép dập định hình có ưu điểm
nhẹ, chịu nén, chịu uốn tốt và có thể chịu được lực phức tạp.
Vật liệu : CT3
16
Chương 1 Tổng quan về thang máy
Vậy : Qt = 5000.1,15=5750 N
Gt = 5000.1,15=5750 N
Trường hợp 2: Xuất phát từ quy phạm an toàn đòi hỏi sự tăng quá tải của thang
máy lên 10% so với tải trọng nâng danh nghĩa. Trị số kđ tăng thêm 20 ÷30%
+ Cabin tập kết lên bộ hãm bảo hiểm được xác định theo công thức 1.15[I] và
1.14[I]
Qt= 1,1.Q.kđ (2.4)
Gt= Gcab. kđ (2.5)
Lực do nêm tác dụng lên khung cabin ở hai đầu dầm đứng:
(2.6)
Với: kđ=1,15+1,15.0,3=1,495
Vậy:
Qt = 8223 N
Gt = 7475 N
+ Cabin tập kết lên bộ giảm chấn được xác định theo công thức 6.10[I]
17
Chương 1 Tổng quan về thang máy
Qt=1,1.Q.kđ = 11000 N
Gt= Gcab. kđ = 10000N
Trường hợp 3: Khi khám nghiệm kỹ thuật theo công thức 1.16[I] và 1.14[I]
Qt= Q.kqt
Gt= Gcab. Kqt
Với : kqt –hệ số quá tải. Kqt=2 đối với thang máy có puli dẫn cáp.
Vậy : Qt=10000 N
Gt=10000 N
Trường hợp 4: Khi cabin bị kẹt trên ray dẫn hướng.
Tải trọng được xác định theo momen lớn nhất trên puly dẫn cáp theo công thức
4.2[I]. Pmax =Qt + Gcab + Gcáp + W – Gđt =292,34 (kg) =2923,4 N
2.3.3 Tính bền cabin:
Trường hợp 1:
Dầm trên chịu tác động của 1 lực tập trung tại giữa dầm (Q t + Gt), dầm dưới
chịu tác dụng của Gt đặt giữa dầm và lực Qt đặt lệch khỏi giữa dầm 1 đoạn A/6.
Chuyển khung siêu tĩnh thành hệ thanh. Sơ đồ chịu lực của khung như hình
a) b) c)
18
Chương 1 Tổng quan về thang máy
Hình 2.7 : Sơ đồ tính toán của khung cabin trong trường hợp 1
a),b) – sơ đồ chịu lực , c) – biểu đồ momen
Góc xoay và momen uốn tại đầu mút của thanh đứng và dầm trên hoặc dưới là
như nhau. Do đó:
Phương trình cân bằng nút xoay của nút trái dầm trên và ở đầu nút trên của dầm
đứng trái:
(2.7)
Phương trình cân bằng nút xoay của nút trái dầm dưới và ở đầu nút dưới của
dầm đứng trái:
(2.8)
Với Qt =5750N, Gt=5750N, J1 =20142500 mm4, J2 =972617 mm4, J3 =56087500
mm4, A=1280 mm, H=3000 mm. Thay số liệu vào 2 phương trình trên ta được:
M1= 61027 Nmm, M2 =-12101 Nmm
Trường hợp 2:
+ Cabin tập kết lên bộ hãm bảo hiểm:
Hình 2.8 : Sơ đồ tính toán của khung cabin trong trường hợp 2
a),b) – sơ đồ chịu lực , c) – biểu đồ momen
Phương trình cân bằng nút xoay của nút trái dầm trên và ở đầu nút trên của dầm
đứng trái:
19
Chương 1 Tổng quan về thang máy
(2.9)
Phương trình cân bằng nút xoay của nút trái dầm dưới và ở đầu nút dưới của
dầm đứng trái:
(2.10)
Với Qt =8223N, Gt=7475N, P=7849N J1 =20142500 mm4, J2 =972617 mm4, J3
=56087500 mm4, A=1280 mm, H=3000 mm. Thay số liệu vào 2 phương trình trên ta
được:
M1= 15656 Nmm, M2 =32281 Nmm
+ Cabin tập kết lên giảm chấn:
Hình 2.9: Sơ đồ tính toán của khung cabin trong trường hợp 2
a), b) – sơ đồ chịu lực , c) – biểu đồ momen
Phương trình cân bằng nút xoay của nút trái dầm trên và ở đầu nút trên của dầm
đứng trái:
(2.11)
Phương trình cân bằng nút xoay của nút trái dầm dưới và ở đầu nút dưới của
dầm đứng trái:
20
Chương 1 Tổng quan về thang máy
(2.12)
Với Qt =11000N, Gt=10000N, P=21000N, J1 =20142500 mm4, J2 =972617 mm4,
J3 =56087500 mm4, A=1280 mm, H=3000 mm. Thay số liệu vào 2 phương trình trên ta
được:
M1= -7875 Nmm, M2 =-16238 Nmm
Trường hợp 3: Khi khám nghiệm kỹ thuật:
Hình 2.10: Sơ đồ tính toán của khung cabin trong trường hợp 3
a), b) – sơ đồ chịu lực , c) – biểu đồ momen
Phương trình cân bằng nút xoay của nút trái dầm trên và ở đầu nút trên của dầm
đứng trái:
(2.13)
Phương trình cân bằng nút xoay của nút trái dầm dưới và ở đầu nút dưới của
dầm đứng trái:
(2.14)
Với Qt =10000N, Gt=10000N, J1 =20142500 mm4, J2 =972617 mm4, J3
=56087500 mm4, A=1280 mm, H=3000 mm. Thay số liệu vào 2 phương trình trên ta
được:
M1= 987138 Nmm, M2 =-453027 Nmm
21
Chương 1 Tổng quan về thang máy
(2.15)
Lấy số liệu trường hợp 3 để kiểm bền :
Do đó:
(2.17)
Lấy số liệu trường hợp 3 để kiểm bền:
Ưng suất lớn nhất và nhỏ nhất sinh ra trong thanh:
22
Chương 1 Tổng quan về thang máy
(2.18)
Với µ - hệ số phụ thuộc liên kết ở 2 đầu thanh µ = 0,5
l- chiều dài thanh đứng l=3000mm
Vậy (thoã)
23
Chương 1 Tổng quan về thang máy
chính xác các phần tử chịu lực, đưa ra được kết cấu tối ưu nhất nhờ đó có thể tiết kiệm
được vật liệu.
3.1 Mô hình kiểm tra khung cabin:
Mô hình thang máy được mô tả bằng Sap 2000 như sau:
24
Chương 1 Tổng quan về thang máy
Hình 2.12: Sơ đồ chịu lực trong trường hợp chịu tải danh nghĩa
Do trường hợp này khung cabin chịu lực lệch tâm, ta khống chế bậc tự do như
sau: tại A, C ta khống chế 5 bậc tự do còn lại bậc tự do theo phương Z-Z ; tại B, D ta
khống chế 4 bậc tự do còn lại bậc tự do theo phương Z-Z và phương X-X. Điểm treo
cáp khống chế bậc tự do theo phương Z-Z.
Chạy phân tích ta được kết quả sau:
a/ Dầm trên:
25
Chương 1 Tổng quan về thang máy
b/ Dầm dưới :
c/ Thanh đứng:
c/ Thanh đứng
26
Chương 1 Tổng quan về thang máy
3.2.2 Trường hợp khi cabin tập kết lên bộ hãm bảo hiểm và giảm chấn:
Khi cabin tập kết lên bộ hãm bảo hiểm:
Do trường hợp này khung cabin chịu lực lệch tâm, ta khống chế bậc tự do như
sau: tại A, C ta khống chế 5 bậc tự do còn lại bậc tự do theo phương Z-Z ; tại B, D ta
khống chế 4 bậc tự do còn lại bậc tự do theo phương Z-Z và phương X-X. Điểm treo
cáp sẽ không có do trường hợp này ta giả sử cáp bị đứt.
27
Chương 1 Tổng quan về thang máy
Hình 2.13: Sơ đồ chịu lực trong trường hợp cabin tập kết lên hãm bảo hiểm
a/ Dầm trên:
b/ Dầm dưới:
28
Chương 1 Tổng quan về thang máy
c/ Thanh đứng:
29
Chương 1 Tổng quan về thang máy
Hình 2.14: Sơ đồ chịu lực trong trường hợp cabin tập kết lên giảm chấn
a/ Dầm trên:
30
Chương 1 Tổng quan về thang máy
b/ Dầm dưới:
c/ Thanh đứng:
31
Chương 1 Tổng quan về thang máy
32
Chương 1 Tổng quan về thang máy
Hình 2.15: Sơ đồ chịu lực trong trường hợp chịu tải thử
a/ Dầm trên:
b/ Dầm dưới:
33
Chương 1 Tổng quan về thang máy
c/ Thanh đứng:
34
Chương 1 Tổng quan về thang máy
Do đó:
Trong trường hợp tính toán bằng Sap2000 ta được Wmin =74224mm3
35
Chương 1 Tổng quan về thang máy
Lấy số liệu trường hợp khi cabin tập kết lên hãm bảo hiểm để kiểm bền :
Ưng suất lớn nhất sinh ra trong thanh:
Vậy (thoã)
Trong trường hợp tính toán bằng Sap2000 ta được Wmin =7822mm3
Trường hợp tính toán bằng tay ta được Wmax =16769mm3
Căn cứ vào kết quả trên ta có thể chọn tiết diện cho thanh đứng nằm trong
khoảng Wmin÷ Wmax
Dầm dưới: chịu uốn và chịu xoắn. Uốn do P, Gt, Qt gây ra, xoắn do Qt đặt lệch
tâm một đoạn C1 ( C1 =B/6 =1400/6 =233mm)
36
Chương 1 Tổng quan về thang máy
Momen xoắn do Qt đặt lệch tâm gây ra (lấy số liệu khi cabin tập kết lên bộ hãm
bảo hiểm)
Mxoắn =8223.223 =1833729 Nmm
C –ĐỐI TRỌNG:
Để giảm công suất của động cơ và tải trọng tác dụng lên bộ tời cũng như duy trì
ma sát dây cáp và bánh ma sát thì người ta sử dụng đối trọng. Đối trọng và cabin được
nối với nhau trên cùng 1 dây cáp.
Trọng lượng của đối trọng được xác định theo công thức 2.1[I]
(2.19)
Trong đó: Q: trọng lượng tối đa của vật nâng.
Nếu trọng lượng đối trọng cân bằng hoàn toàn với trọng lượng cabin và tải trọng
nâng thì khi nâng, hạ cabin đầy tải, động cơ chỉ cần khắc phục lực cản ma sát và lực
quán tính, nhưng khi không tải thì động cơ phải khắc phục thêm lực cản đúng bằng tải
trọng nâng Q để hạ cabin (hoặc nâng đối trọng). Vì vậy mà người ta chọn đối trọng với
hệ số cân bằng ψ sao cho lực cần thiết để nâng cabin đầy tải bằng lực để hạ cabin
không tải.
Momen tĩnh lớn nhất tác dụng lên puly dẫn cáp khi nâng cabin cùng với tải từ vị
trí dưới cùng được xác định theo công thức 2.2[I]
D D
M tg =(ϕQ+Gcb +Gcapcb −G dt ) =[ Q( ϕ−ψ )+Gcapcb ]
2 2 (2.20)
Trong công thức này:
37
Chương 1 Tổng quan về thang máy
Galignl ¿capcb ¿¿¿ : trọng lượng các sợi cáp treo cabin.
ϕ : hệ số sử dụng sức nâng của thang máy,tính đến sự biến động về mức độ chất
tải khi làm việc.
D: đường kính của puly dẫn cáp.
Trong trường hợp hạ cabin rỗng từ vị trí trên cùng thì momen được xác định theo
công thức 2.3[I]
D D
M ' tg =(Gdt +Gcapdt −Gcabin ) =(ψQ +Gcapdt )
2 2 (2.21)
Trong công thức này Gcapdt : trọng lượng các sợi cáp treo đối trọng.
ϕ
ψ=
Khi cân bằng các momen M tg va tg ở hai công thức trên ta sẽ có
M' 2
Trong đa số trường hợp người ta lấy hệ số cân bằng hợp lý nhất là ψ =0,5
ứng với ϕ=1 .
Vậy trọng lượng đối trọng là:
Gdt =
38
Chương 1 Tổng quan về thang máy
39
Chương 1 Tổng quan về thang máy
40
Chương 1 Tổng quan về thang máy
Trục của trục vít trong bộ truyền bánh vít được đặt trên các ổ lăn hoặc trên các ổ
trượt. Đầu của trục vít đối diện với động cơ được làm nhô ra khỏi hộp giảm tốc thành
một đuôi trên đó có lắp một tay quay để điều khiển tời bằng tay. Tay quay này được
chế tạo dạng tháo được. Nó được sử dụng trong trường hợp có sự cố thang máy hoặc
khi lắp đặt thang máy.
Hiện nay hộp giảm tốc trục vít bánh vít được chế tạo sẵn theo tiêu chuẩn và ta chỉ
cần chọn hộp giảm tốc thích hợp theo momen xoắn và theo tỉ số truyền.
3.1 Tính và chọn cáp thép :
Dây cáp luôn chịu tải trọng khi thang máy hoạt động và luôn luôn bị thay đổi
trạng thái thẳng và uốn cong khi qua puly dẫn động. Hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng
đến độ bền của cáp thép là lực căng cáp lớn nhất khi làm việc và bán kính uốn cong.
Vì vậy, trong tính toán người ta qui định chọn cáp theo lực kéo đứt, còn độ bền của
cáp được đảm bảo bằng cách chọn hệ số an toàn k và tỉ số giữa đường kính puly với
đường kính cáp tuỳ thuộc vào loại máy và chế độ làm việc.
Cáp thép được chọn theo công thức 2.3[II]
(3.1)
Trong đó:
Smax-lực căng lớn nhất trong quá trình làm việc không kể đến tải trọng động .
k- hệ số an toàn bền, k=10 đối với thang máy chở hàng.
(3.2)
Trong đó:
Q-tải trọng nâng danh nghĩa, Q=500 Kg
Gcáp –khối lượng cabin, Gcab= 500 Kg
Gcáp- khối lượng day cáp ứng với vị trí cabin ở vị trí dưới cùng.
i-số sợi cáp treo. Thông thường i=3÷5, chọn i=3
a- bội suất palăng cáp treo cabin và đối trọng. Theo thiết kế thì cabin và đối
trọng treo trực tiếp lên các sợi cáp nâng nên a=1
Khi chọn cáp thép cho thang máy nên ưu tiên chọn cáp thép có sợi tiếp xúc
đường vì có độ bền mòn cao hơn. Đối với các bộ tời có puli dẫn cáp nên chú ý đến độ
41
Chương 1 Tổng quan về thang máy
mài mòn của các sợi thép của cáp khi cáp bị trượt trên puli dẫn cáp. Đối với các bộ tời
này nên dùng cáp có các sợi ở lớp ngoài cùng của các tao có đường kính lớn hơn. Hiện
nay có hai loại cáp bện chéo và bện xuôi. Nhưng theo khả năng chống mòn thì cáp bện
chéo không bằng cáp bện xuôi nên việc sử dụng cáp bện xuôi trong các thang máy là
hợp lý hơn.
Vậy :
42
Chương 1 Tổng quan về thang máy
Hình 3.4: Biên dạng nửa đường tròn có xẻ rãnh ở đáy của puli
Được sử dụng khá phổ biến nhưng do có các cạnh sắc tại chỗ cắt rãnh nên gây
ảnh hưởng đến độ bền của cáp.
-Biên dạng hình nêm :
43
Chương 1 Tổng quan về thang máy
Hệ số ma sát giữa cáp thép và puly khi chưa làm rãnh là:
Hình dạng rãnh puly được chọn có các kích thước như hình 3.6
44
Chương 1 Tổng quan về thang máy
(3.4)
Q, Gcab, Gc -lần lượt là khối lượng vật nâng, cabin và cáp treo cabin
Gdt - khối lượng của đối trọng
(3.6)
- Lực cản ma sát ở các dẫn hướng:
(3.7)
Với: A-chiều rộng cabin A=1220 mm
B- chiều sâu của cabin B=1400mm
h- khoảng cách giữa tâm các guốc tựa cabin theo chiều đứng h=3100mm
ì- hệ số ma sát giữa guốc trượt và các dẫn hướng, khi dùng guốc trượt bằng thép
thì .
45
Chương 1 Tổng quan về thang máy
Vậy :
- Lực cản ở các puly dẫn hướng:
(3.8)
Với: -hệ số cản, khi puly lắp trên ổ lăn =0,02
- góc ôm cáp ở puly dẫn hướng =1500
S- lực căng tổng cộng của các đầu cáp uốn qua puly dẫn hướng.
Hình 3.7: Sơ đồ tính lực khi làm việc với tải danh nghĩa
S2 = Gđt =7500 N ,
Mà ì- hệ số ma sát giữa cáp và puly dẫn hướng, ì =0,12
- góc nghiêng 2 thành bên của puly dẫn hướng
Nên
Vậy:
46
Chương 1 Tổng quan về thang máy
Vì thế :
Để tránh hiện tượng trượt cáp trên puli thì cần phải thỏa mãn điều kiện:
(3.9)
Ta có
Ta có:
S1 μ0 α
≤e
Ta thấy S 2 nên với góc nghiêng của rãnh puli là thì đảm bảo cáp
không bị trượt trên rãnh của puli.
3.3.2 Làm việc với tải thử:
Vì trường hợp này là thử tải tĩnh nên không có lực quán tính
Ta có:
S1 μ0 α
≤e
Ta thấy S 2 nên với góc nghiêng của rãnh puli là thì đảm bảo cáp
không bị trượt trên rãnh của puli.
3.3.3 Làm việc không tải:
Khi nâng đối trọng từ vị trí dưới cùng.
47
Chương 1 Tổng quan về thang máy
Hình 3.8: Sơ đồ tính lực trong trường hợp khi làm việc không tải
(3.10)
(3.11)
- Lực cản phụ được tính như sau:
=0
- Lực cản ở các puly dẫn hướng:
=133N
Vì thế :
Để tránh hiện tượng trượt cáp trên puli thì cần phải thỏa mãn điều kiện:
48
Chương 1 Tổng quan về thang máy
Ta có:
Ta thấy nên với góc nghiêng của rãnh puli là thì đảm bảo cáp
không bị trượt trên rãnh của puli trong trường hợp làm việc không tải.
3.4 Tính công suất động cơ:
3.4.1 Yêu cầu động cơ trang bị cho thang máy:
Xuất phát từ đặc tính làm việc của động cơ thang máy như: làm việc ngắn hạn
lặp lại, yêu cầu thời gian đóng mở nhanh, số lần đóng mở nhiều, yêu cầu dừng chính
xác. Vì vậy khi chọn động cơ cần lưu ý đến các điểm sau:
- Tùy theo tốc độ chuyển động của thang máy mà chọn loại động cơ một tốc
độ hay hai tốc độ.
- Đảm bảo cho thang máy dừng chính xác theo đúng yêu cầu kỹ thuật.
- Gia tốc mở máy không được quá lớn ( a ≤ 1,5 m/s2 ).
- Động cơ phải phù hợp với chế độ làm việc ngắn hạn lặp lại.
- Thời gian mở máy ngắn.
- Động cơ phải quay được 2 chiều.
- Kết cấu đơn giản, trọng lượng nhẹ, công suất làm việc phải đủ.
- Kích thước bộ tời không phụ thuộc vào chiều cao nâng
Vậy ta chọn bộ tời dùng puly dẫn cáp, đặt ở trên đỉnh, và thoã các yêu cầu tính
toán trên.
(3.12)
Trong đó:
P -lực vòng trên puly dẫn cáp (N)
49
Chương 1 Tổng quan về thang máy
3.4.3 Bộ tời:
Căn cứ vào công suất đã tính toán và vận tốc của cabin ta chọn bộ tời theo
catalog của hãng Thyssen Aufzugswerke Elevator Gmbh có động cơ, hộp giảm tốc và
puly dẫn động phù hợp với tính toán, còn các bộ phận khác như khớp nối, phanh…vì
chúng được lắp thành một bộ thống nhất nên đảm bảo làm việc đúng yêu cầu kỹ thuật.
Chọn bộ tời TW63 có các thông số:
50
Chương 1 Tổng quan về thang máy
51
Chương 1 Tổng quan về thang máy
52
Chương 1 Tổng quan về thang máy
Ta thấy tỉ số truyền của hộp giảm tốc đã chọn và tính toán có nên hộp giảm
tốc đã chọn thoã yêu cầu
53
Chương 4 Hệ thống treo cabin và đối trọng
Đối với bộ tời thang máy dẫn động bằng puly thì việc truyền chuyển động dựa
vào các lực ma sát giữa rãnh puly và cáp. Do đó yêu cầu các nhánh cáp phải có sức
căng để tạo lực ma sát đều trên mỗi nhánh cáp, vì vậy yêu cầu của thiết bị treo là phải
tạo được lực căng đều trên mỗi nhánh cáp. Thiết bị treo được dùng phổ biến trong các
thang máy hiện nay là hệ thống lò xo vì có độ tin cậy cao.
54
Chương 4 Hệ thống treo cabin và đối trọng
Lực tác dụng lớn nhất lên dầm trên của khung cabin khi thử tải là:
(4.1)
Thanh kéo được chế tạo từ thép CT3 có giới hạn chảy ch = 240 N/ mm2
Ta có: (4.2)
Với n0 là hệ số an toàn, ta chọn n0 = 3.
(4.3)
Vậy đường kính của thanh kéo:
4.2.2 Lò xo:
- Chọn vật liệu làm lò xo là thép crôm- vanadi có
(4.5)
55
Chương 4 Hệ thống treo cabin và đối trọng
Vậy: vòng
Chọn n=7 vòng
- Các thông số hình học khác:
Số vòng toàn bộ: n0 = n + 2 =7+2=9 vòng
Chiều cao lò xo khi các vòng sít nhau: Hs = n0.d =9.12=108 mm
Bước lò xo khi chưa chịu tải :
(4.8)
Vậy :
Chiều cao ban đầu: H0=pn + 2.d=19,6.7 + 2.12= 161,2 mm
56
Chương 4 Hệ thống treo cabin và đối trọng
57
Chương 5 Bộ giảm chấn
Cơ cấu giảm chấn trong thang máy là một thiết bị an toàn. Cơ cấu được đặt
dưới hố giếng thang máy để cabin và đối trọng đáp lên không làm va đập và gây xóc
cho người ở trong cabin. Trong trường hợp cabin chuyển động đi xuống tầng dưới
cùng mà bộ hạn chế hành trình không làm việc thì cơ cấu vẫn có tác dụng đỡ được
cabin và giữ được an toàn. Ngoài ra cơ cấu còn đảm bảo không cho các chi tiết của
thang máy va chạm với đáy hố giếng, tránh gây hư hỏng.
Ta sử dụng cơ cấu giảm chấn loại lò xo đàn hồi trong thang máy thiết kế. Đây
là cơ cấu có kết cấu tương đối đơn giản, làm việc an toàn, tuổi thọ cao, được sử dụng
rộng rãi đối với các loại thang máy.
a) b)
Hình 5.1: Giảm chấn
a) Giảm chấn bằng lò xo
b) Giảm chấn bằng dầu
58
Chương 5 Bộ giảm chấn
chịu hoàn toàn lực tác dụng do khối lượng của cabin và tải trọng nâng lớn nhất cùng
với hệ số tải trọng động do cabin và tải trọng tác dụng lên cơ cấu.
Trong đó :
amax – gia tốc rơi tự do , amax=9,81 m/s2
g- gia tốc trọng trường, g= 9,81 m/s2
kn- hệ số xét đến sự phân bố không đều kn =1 (vì chỉ sử dung 1 giảm chấn)
Vậy:
- Tỉ số đường kính :
- Hệ số Wahl được xác định như sau :
59
Chương 5 Bộ giảm chấn
x - chuyển vị làm việc của lò xo khi chịu lực từ P min đến Pmax, chọn x
=100 mm
G : modun đàn hồi trượt của thép. G = 8.104 MPa
Vậy: vòng
Chọn n=6 vòng
- Các thông số hình học khác:
Số vòng toàn bộ: n0 = n + 2 =6+2=8 vòng
Chiều cao lò xo khi các vòng sít nhau: Hs = n0.d =8.24=192 mm
Bước lò xo khi chưa chịu tải :
Trong đó:
Vậy :
Chiều cao ban đầu: H0=pn + 2.d=44,8.6+ 2.24= 316,8mm
60
Chương 6 Bộ hãm bảo hiểm và bộ hạn chế tốc độ
Để tránh cho cabin rơi xuống giếng thang khi đứt cáp hoặc hạ xuống với tốc độ
vượt quá giá trị cho phép, bộ hãm bảo hiểm và bộ hạn chế tốc độ sẽ tự động dừng và
giữ cabin trên các ray dẫn hướng. Cabin của tất cả các thang máy đều phải trang bị bộ
hãm bảo hiểm và bộ hạn chế tốc độ.
61
Chương 6 Bộ hãm bảo hiểm và bộ hạn chế tốc độ
78m/phút) thì các nêm 3 được kéo bởi các thanh kéo 2 áp vào các dẫn hướng. Sự kéo
nêm tiếp theo xảy ra khi cabin tiếp tục chuyển động do lực ma sát giữa dẫn hướng và
nêm (tự kéo).
Cơ cấu điều khiển bộ hãm bảo hiểm gồm có các thanh kéo đứng 2 gắn bản lề với
các đòn ngang. Các đòn ngang được lắp cứng trên các trục 1 và 5. Các trục 1 và 5
quay trên các ổ đỡ lắp ở dầm trên của khung cabin. Trên trục 5 có lắp đòn 6, đòn này
được liên kết với cáp 7 của truyền động bộ hãm bảo hiểm. Trong sơ đồ thì truyền động
của bộ hãm bảo hiểm được thực hiện nhờ bộ bạn chế tốc độ kiểu li tâm 8, puli của nó
nối với một phanh li tâm đặt trong thân của bộ hạn chế tốc độ. Bộ phận này sẽ phanh
puli 8 và cáp 7 nằm trên đó vào thời điểm khi tốc độ chuyển động của cabin đạt đến
giá trị tới hạn. Sau khi dừng cáp 7, cabin tiếp tục chuyển động, đòn 6 xoay làm cho cơ
cấu điều khiển bộ hãm bảo hiểm hoạt động.
6.1.3 Tính toán thiết bị kẹp:
Thiết bị kẹp có công dụng giữ chặt cabin trên dẫn hướng khi bị đứt cáp hoặc khi
tốc độ cabin vượt quá giá trị cho phép 15%. Sự hãm cabin đang rơi là nhờ lực ma sát
giữa má kẹp và ray dẫn hướng. Có nhiều loại : kiểu nêm, kiểu lệch tâm, kiểu con lăn.
Ta chọn kiểu nêm để tính toán trong thang máy thiết kế.
a/ Xác định góc nghiêng của nêm:
Khi hệ thống phanh an toàn hoạt động có 3 quá trình xảy ra:
Quá trình đóng nêm:
Y
N1
F1
Gn
62
Chương 6 Bộ hãm bảo hiểm và bộ hạn chế tốc độ
F2
N2
N1
F1
63
Chương 6 Bộ hãm bảo hiểm và bộ hạn chế tốc độ
F2
N2
Pk
64
Chương 6 Bộ hãm bảo hiểm và bộ hạn chế tốc độ
Vậy :
Điều kiện để cabin dừng hẳn không còn trượt xuống phía dưới: F2 > Pk
Với :
Pk =
(1,1Q+G cabin )
n (
. 1+
amax
g ) (6.1)
Trong đó:
Q -tải trọng nâng của thang máy, Q = 500 kg
Gcabin - khối lượng cabin, Gcabin = 500 kg
n - số nêm, n = 4
amax - gia tốc lớn nhất tại thời điểm phanh bắt đầu hoạt động, amax = 1,7 m/s2
Ta có:
Ta được: F2 = f2 . N2 > 308 Kg
⇒ N2 > 308 / f2 = 308 / 0,25 =1232 kg
Mà: N2 = N1 . ( cos - f1.sin )
Với : N1 là áp lực của cabin tác dụng lên nêm
N1 =
Vậy: N2 =
cotg - f1 ≥ 4,928 cotg ≥ 4,978
⇒ ≤ arctg ( 1 / 4,978 ) = 11,30
Ta chọn : = 60
65
Chương 6 Bộ hãm bảo hiểm và bộ hạn chế tốc độ
(6.2)
Trong đó:
q - áp lực làm việc mà nêm phải chịu ( kg / cm2 )
Pkc - lực kẹp của nêm lên ray dẫn hướng (kg)
b, h - chiều rộng và chiều cao của bề mặt làm việc
[q] - áp lực riêng cho phép. Đối với bộ bảo hiểm tác dụng tức thời thì [q] = 250
– 300 kg / cm2
66
Chương 6 Bộ hãm bảo hiểm và bộ hạn chế tốc độ
nhất là 15% vì nếu thấp hơn thì rất dễ xảy ra hiện tượng dừng cabin một cách ngẫu
nhiên. Bộ hạn chế tốc độ liên hệ với cabin và quay khi cabin chuyển động nhờ cáp của
bộ hạn chế tốc độ. Bộ hạn chế tốc độ được đặt trong buồng máy ở phía trên. Để cáp
của nó không bị xoắn và có đủ độ căng để truyền lực ma sát ta sử dụng thiết bị kéo
căng cáp được lắp đặt phía dưới hố thang.
67
Chương 6 Bộ hãm bảo hiểm và bộ hạn chế tốc độ
quay được theo chuyển động của cabin. Cáp được chọn theo kinh nghiệm.
Ta chọn cáp có đường kính d = 8 mm, loại cáp 6x19 theo theo ISO 4344
Standands. Theo kết cấu giếng thang và khoảng cách giữa puly căng cáp và đáy hố
thang ta có chiều dài cáp L = 15,8 m.
6.2.3 Puly :
Đường kính puly được xác định theo công thức:
Dp = e.dc (6.3)
Trong đó:
dc - đường kính cáp, dc = 8 mm
e - hệ số phụ thuộc vào loại thang máy và tốc độ thang máy, e = 30
Vậy: Dp = 30.8= 240 mm
68
Chương 6 Bộ hãm bảo hiểm và bộ hạn chế tốc độ
Nên :
Ta có:
m- khối lượng quả văng, chọn quả vang có khối lượng m=2 Kg
a- khoảng cách từ chốt A đến Plt , a = 70 mm
b- khoảng cách từ chốt A đến PLX, b = 35 mm
r- khoảng cách từ chốt A đến tâm quả văng, r = 55 mm
Vậy: (N)
Nếu kể đến sự ma sát của chốt bản lề của quả văng thì lực nén khi đó sẽ là:
Plx’ =(0,94 ÷0,98)Plx
Ta chọn P’lx = 0,95 Plx
Vậy: P’n = 0,95.30.v2 = 28,5 v2 (N)
Ta cần phải tính lò xo sao cho ứng với tốc độ bình thường thì cabin chịu lực nén
Pmin =28,5.0,632 = 11,3 N
Ứng với tốc độ lớn hơn tốc độ bình thường 15%, v = 0,7245 m/s thì lò xo chịu
một lực nén là Pmax. Cơ cấu hạn chế tốc độ hoạt động đồng thời tác động đến sự
hoạt động của bộ hãm bảo hiểm, phanh cabin dừng lại trên dẫn hướng.
Pmax = 28,5. 0,72452 = 15 N
- Tỉ số đường kính :
- Hệ số Wahl được xác định như sau :
69
Chương 6 Bộ hãm bảo hiểm và bộ hạn chế tốc độ
Trong đó:
Pmax - lực nén lớn nhất lò xo phải chịu. Pmax =15 N.
Pmin- lực nén nhỏ nhất tác dụng lên lò xo khi lắp, ta chọn Pmin = 11,3 N
x - chuyển vị làm việc của lò xo khi chịu lực từ P min đến Pmax, chọn x =10
mm
G : modun đàn hồi trượt của thép. G = 8.104 MPa
Vậy: vòng
Chọn n=24 vòng
- Các thông số hình học khác:
Số vòng toàn bộ: n0 = n + 2 =24+2=26 vòng
Chiều cao lò xo khi các vòng sít nhau: Hs = n0.d =26.1,5=39 mm
Bước lò xo khi chưa chịu tải :
Trong đó:
Vậy :
Chiều cao ban đầu: H0=pn + 2.d=3,4.24+ 2.1,5= 84,6mm
70
Chương 6 Bộ hãm bảo hiểm và bộ hạn chế tốc độ
6.3 Khối lượng đối trọng căng cáp của puly căng cáp:
Khi cabin vượt quá tốc độ cho phép thì quả văng văng ra tác động vào cần đẩy
giải phóng con cóc. Dưới tác động của lò xo, con cóc chèn vào bánh cóc làm cho puly
dừng lại dẫn đến cáp ngừng chuyển động. Do quán tính cabin tiếp tục đi xuống một
đoạn rồi mới dừng lại tạo cho cáp một lực căng, lực này là lực duy trì cần thiết để nêm
cabin cân bằng.
Puly căng cáp có kích thước và hình dáng rãnh cáp giống như puly bộ hạn chế
tốc độ, trọng lượng đối trọng căng cáp được xác định theo công thức 5.13[I]
(6.4)
Với: P-lực cần thiết để điều khiển bộ hãm bảo hiểm, đối với bộ hãm bảo hiểm tức
thời thì p=(15÷20) Kg
ì-hệ số ma sát giữa cáp và puly của bộ hãm bảo hiểm, ì = 0,35
Gcáp- trọng lượng của cáp: Gcáp=15,8.2.0,225=7,11 Kg
k0-hệ số dự trữ, k0=1,2÷1,5
Vậy:
Chọn Gđt =50 kg
71
Chương 7 Dẫn hướng cabin và đối trọng
Trong quá trình làm việc của thang máy do tải trọng thường xuyên không đặt
đúng tâm của sàn buồng thang máy nên gây hiện tượng cabin bị nghiêng và khi di
chuyển, cabin sẽ lắc lư không cố định làm cabin dễ vướng vào các thiết bị cố định
trong giếng thang.
Vì thế, để khắc phục vấn đề này, cần phải có hệ thống dẫn hướng cho buồng
thang khi thang máy hoạt động.
7.1 Dẫn hướng cabin:
Sự chuyển động êm và không ồn của cabin phụ thuộc đáng kể vào độ chính xác
và chất lượng lắp đặt ray dẫn hướng trong giếng thang.
Người ta sử dụng gỗ hoặc thép để làm dẫn hướng cho cabin. Dẫn hướng gỗ được
sử dụng rộng rãi cho thang máy chở người, chúng thường được chế tạo từ gỗ cây dẻ
hay gỗ cây sồi có tiết diện 60 ¿ 60 đến 80 ¿ 80 mm, chiều dài từ 1-1,5 m, được đặt trên
các thép hình và nối với nhau bằng mộng. Ưu điểm chính của loại dẫn hướng bằng gỗ
là cabin chuyển động không ồn và sự êm dịu khi cabin tập kết trên dẫn hướng khi bộ
hãm bảo hiểm phanh đột ngột. Nhược điểm của chúng là giá thành cao, tuổi thọ không
cao, có khả năng bị cong vênh và có nguy cơ hỏa hoạn. Vì vậy ngày nay loại dẫn
hướng bằng gỗ ít được sử dụng.
Dẫn hướng bằng thép được chế tạo từ thép góc hoặc thép hình chữ T, các loại
dẫn hướng này chủ yếu dược dùng cho các thang máy chở hàng loại nhỏ, ít dùng cho
các thang máy chở hàng loại lớn. Ngày nay đối với thang máy chở người cũng như
thang máy chở hàng ta sử dụng loại dẫn hướng có biên dạng đặc biệt, có đầu dẫn
hướng được gia công kỹ lưỡng. Các đầu mút của loại dẫn hướng này cũng được gia
công và có mộng ghép để loại trừ khả năng chuyển dịch của chúng tại các chổ nối.
Nhờ có sự gia công đầu dẫn hướng nên đảm bảo sự chuyển động êm dịu
của cabin.
72
Chương 7 Dẫn hướng cabin và đối trọng
Hình 7.1: Các sơ đồ lắp đặt dẫn hướng trong giếng thang
Thường thì các dẫn hướng tựa trên móng của hố giếng thang (hình a). Trường
hợp này, người ta hàn những tấm giằng các đầu mút của dẫn hướng và được đặt vào
trong khối bê tông ở độ sâu 50-150mm khi lắp đặt. Trong một số trường hợp thì các
dẫn hướng được treo vào trần của giếng thang (hình b) và chúng làm việc chịu kéo,
điều này cải thiện điều kiện làm việc của chúng khi cabin tập kết trên bộ hãm bảo
hiểm. Nhưng kiểu treo này sẽ làm tăng tải trọng tác dụng lên giếng thang và trần, do
đó giếng thang và trần cần phải được gia cố chắc chắn. Khi độ cao nâng rất lớn thì
người ta sử dụng dẫn hướng kiểu bơi (hình c). Tải trọng tác dụng lên dẫn hướng qua
các cụm tựa được truyền hoàn toàn lên các phần tử của toà nhà hoặc giếng thang. Như
vậy độ lún của toà nhà ảnh hưởng ít nhất đến các dẫn hướng. Điều này đặc biệt quan
trọng khi chiều cao nâng lớn.
Đối với thang máy đang thiết kế ở đây ta sử dụng loại dẫn hướng tựa lên móng
của hố giếng.
Theo độ cao của giếng thang, các dẫn hướng được bắt chặt vào tường bằng bu
lông cấy hoặc bằng tấm kẹp, khoảng cách giữa các chổ bắt chặt phụ thuộc vào kết cấu
của giếng thang. Để các dẫn hướng không nặng quá trong trường hợp này ta lấy
khoảng cách giữa các chổ bắt chặt là 2,2 mét.
73
Chương 7 Dẫn hướng cabin và đối trọng
Đối với các cabin có kích thước thông thường và khoảng cách giữa các chỗ kẹp
dẫn hướng thông thường thì vị trí nguy hiểm nhất đối với dẫn hướng là vị guốc tựa
nằm ở giữa các gối tựa của dẫn hướng.
7.2 Tính toán ray dẫn hướng
Ta tiến hành tính toán dẫn hướng đối với hai trường hợp: thang máy làm việc với
tải danh nghĩa và khi cabin tập kết trên bộ hãm bảo hiểm. Đối với đa số thang máy
trường hợp quyết định công việc của dẫn hướng là khi cabin tập kết trên bộ hãm bảo
hiểm. Đối với trường hợp này hình vẽ dưới đây trình bày sơ đồ tính toán các dẫn
hướng trên đó có đặt các lực tác dụng.
- Áp lực của guốc tựa cabin H 1 do đặt tải trọng tính toán lệch tâm. Tải trọng này
được đặt vào giữa mặt tựa của guốc tựa tại khoảng cách e tính từ trọng tâm tiết diện
của dẫn hướng và tạo ra momen uốn và momen xoắn phụ M=H 1 e khi tính toán dẫn
hướng ta thường bỏ qua momen này vì e quá nhỏ.
- Tải trọng đứng S tác dụng lên bộ phận kẹp của bộ hãm bảo hiểm, được tính
theo công thức:
Pk
S=
μ (7.1)
Trong đó :
Pk –lực do nêm tác dụng khung cabin trong trường hợp cabin tập kết lên bộ hãm
bảo hiểm, Pk= 308= kg
74
Chương 7 Dẫn hướng cabin và đối trọng
Vậy:
Tải trọng S này cũng được đặt vào điểm giữa má kẹp của bộ hãm bảo hiểm và
gây ra nén các dẫn hướng và uốn với momen M=S×e
Với e là khoảng cách từ điểm giữa của guốc tựa (điểm giữa của phần làm việc
của ray) đến trọng tâm của mặt cắt ngang ray.
Chọn sơ bộ dẫn hướng theo ISO 7465 có số hiệu: T 89/B có các kích thước của
mặt cắt ngang như hình vẽ.
Hình 7.3: Hình dáng mặt cắt ngang của ray dẫn hướng
Tra bảng ta được các kích thước của thanh T 89/B là:
b= 89 mm, h1= 62 mm, k= 15,88 mm, n= 33,4 mm, f= 11,1 mm, y= 20,7 mm
Ngoài ra tải trọng đứng S còn gây ra lực kéo trong ray và tạo ra ứng suất pháp.
Biểu đồ nội lực của ray được thể hiện trong hình vẽ dưới đây:
75
Chương 7 Dẫn hướng cabin và đối trọng
Theo nguyên lí cộng tác dụng thì ứng suất trong ray sẽ là:
(7.2)
Trong đó y A là khoảng cách từ trục x đến điểm cần tính ứng suất. Đối với ray
như hình trên thì điểm cần tính ứng suất là điểm tiếp giáp giữa lồng và đế. Theo hình
vẽ mặt cắt ngang thì:
Thay số vào công thức trên ta được ứng suất trong ray là:
2
Ta có ứng suất cho phép của thép làm ray là: [σ ]=37 KN /cm
Do σ z <[ σ ] nên ray dẫn hướng đủ bền trong trường hợp cabin tập kết trên bộ
hãm bảo hiểm.
7.2.2 Tính toán ứng suất nhiệt phụ được gây ra do sự kẹp cứng các dẫn hướng:
Trị số lớn nhất của ứng suất nhiệt σ t có thể xác định từ giả thiết là ứng lực trong
các dẫn hướng khi thay đổi nhiệt độ, không thể lớn hơn lực ma sát giữa chúng và các
tấm kẹp dẫn hướng.
Z 0 ×f
σ t =2 σ x μ1
F (7.3)
Trong đó Z 0 - tổng số bu lông bắt các dẫn hướng nằm phía trên tiết diện xem xét.
Ta có Z0=2
F- diện tích mặt cắt ngang của dẫn hướng, F =15,7 cm2
ĩx- là ứng suất trong bu lông do lực xiết bu lông, ĩx =(400÷500)kG
ì1- hệ số ma sát giữa dẫn hướng và gối đỡ, ì1=0,15-0,2
f-diện tích tiết diện của một bu lông, ta dùng bu lông M16 có diện tích
tiết diện là:
(7.4)
Vậy ta có ứng suất nhiệt phụ được gây ra do sự kẹp cứng các dẫn hướng là:
76
Chương 7 Dẫn hướng cabin và đối trọng
(7.5)
Với ì- là hệ số quy đổi, khi tính toán cho dẫn hướng ta coi nó như là một thanh có
liên kết bản lề ở hai đầu nên ta có hệ số quy đổi là: ì=1.
l- Khoảng cách giữa hai gối tựa của dẫn hướng, l =2,4 m
ix- bán kính quán tính của tiết diện trong mặt cắt ngang, ix =19,5mm
Vậy:
Trong khi đó độ mảnh cho phép của thanh chịu nén bằng thép là: [ λ ]=120
Vậy độ mảnh λ của thanh dẫn hướng có số hiệu T 89/B nằm trong giới hạn cho
phép.
Vì vậy ta chọn thép có kí hiệu T 89/B để làm dẫn hướng cho cabin.
77
Chương 8 Cơ cấu đóng mở cửa cabin
Trong thang máy chở hàng có người áp tải thì cửa cabin là một bộ phận mang
tính tiện nghi, giúp người áp tải có thể thuận tiện trong việc đóng mở cửa, vận chuyển
hàng hoá, và góp phần đảm bảo an toàn cho người áp tải trong quá trình làm việc.
Do kết cấu của cabin được thiết kế để có thể chứa được xe đẩy bằng tay và
người áp tải, vì vậy để thuận tiện cho việc bố trí cửa ta chọn cửa cabin là loại cửa lùa
về một phía với chiều rộng cửa 800mm.
8.1 Cấu tạo và nguyên lý hoạt động:
8.1.1 Cấu tạo:
78
Chương 8 Cơ cấu đóng mở cửa cabin
tốc cánh cửa thứ nhất là do cánh cửa thứ hai được nối với tâm của puly của bộ truyền
cáp nên theo nguyên tắc vòng ngoài puly chuyển động với tốc độ v thì tâm chuyển
động với tốc độ v/2 (lưu ý rằng puly của bộ truyền cáp có đường kính bằng puly của
bộ truyền đai răng).
Trường hợp đóng cửa cũng tương tự. Cửa cabin liên hệ với cửa tầng qua kiếm
cửa 6, nhờ vậy mà khi cửa cabin đóng, mở thì cửa tầng cũng đóng mở theo. Cửa cabin
không tự mở khi cabin đang chuyển động, cửa tầng cũng như vậy nhờ cơ cấu khoá
cửa. Cửa tầng có thể mở từ bên ngoài bằng dụng cụ chuyên dùng.
8.2 Tính toán bộ phận dẫn động cửa:
Trong đó:
Gc- khối lượng của 1 bộ cửa, Gc = 50 kg
79
Chương 8 Cơ cấu đóng mở cửa cabin
Nên :
Hiệu suất chung của bộ truyền
ç = ç12 ç22 =0,942.0,9952=0,87
ç1- hiệu suất của bộ truyền đai, ç1=0,94
ç2- hiệu suất của một cặp ổ lăn, ç2 =0,995
Công suất cần thiết của động cơ:
Với : v1 = 2v2
Khi cabin mở hết cánh thì cánh cửa thứ nhất chuyển động với đoạn đường S=800
mm, với t= 2,5 giây tức là với v1=S/t=0,32 m/s =19,2m/ph
Vậy:
Số vòng quay của trục động cơ là:
80
Chương 10 Lắp dặt , sử dụng và bảo dưỡng thang máy
81
Chương 10 Lắp dặt , sử dụng và bảo dưỡng thang máy
c/ Hệ thống truyền động thang máy bằng bộ máy phát động cơ một chiều với
điều khiển bằng các thiết bị bán dẫn:
Trong hệ thống này người ta dùng một động cơ không đồng bộ để quay máy
phát điện một chiều. Đến lượt máy phát điện một chiều cung cấp điện cho động cơ
điện một chiều hoạt động để nâng hạ buồng thang. Ưu điểm của loại này là: rất dễ
dàng điều chỉnh tốc độ của động cơ điện một chiều để đạt được biểu đồ tốc độ chuyển
động tối ưu cho cabin. Nhưng giá thành của hệ thống này cao do có nhiều động cơ và
cần phải có máy phát nên chỉ được sử dụng trong các thang máy
cao tốc.
d/ Hệ thống điều khiển bằng kỹ thuật vi xử lý PLC (Programmable
Logic Control):
Hình 9.1: Cấu trúc hệ thống điều khiển thang máy dùng PLC
Đây là kỹ thuật điều khiển hiện đại nhất. Nó cho phép điều khiển thang máy
linh hoạt hơn do có thể lập trình mạch điều khiển để nó hoạt động theo chu kỳ mà ta
mong muốn. Sau này khi có yêu cầu thay đổi chu trình làm việc của thang máy (bỏ
qua một số tầng hay tăng số điểm dừng) thì ta có thể thì ta có thể thực hiện điều đó
một cách nhanh chóng bằng cách lập trình lại. Sử dụng kỹ thuật vi xử lý vào điều
khiển thang máy sẽ cho phép có nhiều tiện nghi hơn, linh hoạt hơn trong quá trình
hoạt động của thang máy nhằm đáp ứng một cách cao nhất các nhu cầu của con
người.
82
Chương 10 Lắp dặt , sử dụng và bảo dưỡng thang máy
83
Chương 10 Lắp dặt , sử dụng và bảo dưỡng thang máy
84
Chương 10 Lắp dặt , sử dụng và bảo dưỡng thang máy
85
Chương 10 Lắp dặt , sử dụng và bảo dưỡng thang máy
9.3.3 Sơ đồ điện:
86
Chương 10 Lắp dặt , sử dụng và bảo dưỡng thang máy
nút dừng D, tiếp điểm thường đóng H, cuộn dây của công tắc tơ nâng N, công tắc tầng
CT4, cuộn dây của rơ le tầng RT4, nút 4ĐT, các tiếp điểm thường đóng Y, N, H. Khi
cuộn đây RT4 có điện, các tiếp điểm thường mở RT4 khép kín lại. Sự khép kín tiếp
điểm RT4 nối tắt nút 4ĐT. Do đó khi người điều khiển nhả nút ấn ra, các cuộn dây của
rơ le RT4 và công tắc tơ nâng N vẫn không mất điện. Cũng như vậy, khi cuộn dây của
công tắc tơ N có điện, các tiếp điểm thường mở N khép kín lại, động cơ chuẩn bị được
đóng điện theo chiều nâng, còn các tiếp điểm thường đóng N mở ra cắt khả năng ra
lệnh cho thang máy bằng các nút ĐT. Khi tiếp điểm thường mở RT4 khép kín, cuộn
dây của công tắc tơ tốc độ cao được cấp điện theo mạch từ tiếp điểm RT4, công tắc
chuyển tốc độ CVN4, công tắc tốc độ cao BC, tiếp điểm thường đóng T, cuộn dây
công tắc tơ C. Khi cuộn dây C có điện, tiếp điểm thường mở C khép kín lại, động cơ
điện Đ được đóng mạch theo chiều nâng với tốc độ cao. Đồng thời sự khép kín của
tiếp điểm thường mở N làm cuộn dây của công tắc tơ Tr có điện, tiếp điểm thường mở
Tr của nó khép kín lại, phanh CH nhả phanh động cơ. Động cơ quay tự do nâng cabin
đi lên tầng 4. Sự khép kín của các tiếp điểm thường mở N và C cũng đồng thời cấp
điện cho cuộn dây của công tắc tơ KO. Khi cuộn dây KO có điện, các tiếp điểm
thường mở KO khép kín lại. Cuộn dây MO được cấp điện, còn cuộn dây của công tắc
tơ tốc độ thấp T chuẩn bị được cấp điện.
Khi cabin đi gần đến sàn tầng 4 (đến mức đặt công tắc chuyển tốc độ CVN4),
công tắc CVN4 chuyển vị trí từ a sang b, cuộn dây của công tắc tơ tốc độ cao C mất
điện, tiếp điểm thường đóng C trong mạch điện của công tắc tơ T khép kín lại, cuộn
dây T được cấp điện. Các tiếp điểm thường đóng C mở ra còn các tiếp điểm thường
mở T khép kín lại. Động cơ được đóng điện theo chiều nâng với tốc độ thấp để chuẩn
bị dừng. Khi cabin đi đến sàn tầng 4, công tắc tầng cắt mạch điện của rơ le RT4 và
công tắc tơ N, các tiếp điểm thường mở N hở ra, động cơ Đ bị cắt điện và cuộn dây
công tắc tơ Tr mất điện. Lúc đó tiếp điểm thường mở Tr hở ra, phanh CH mất điện và
phanh sẽ phanh động cơ lại.
87
Chương 10 Lắp dặt , sử dụng và bảo dưỡng thang máy
Lắp ráp thang máy chỉ thực hiện sau khi đã làm xong các công tác chuẩn bị
như: xây dựng phòng máy, hố giếng, các thiết bị và phương tiện lắp ráp như giàn giáo,
các dụng cụ đo đã hoàn chỉnh.
Lắp ráp thang máy được thực hiện tuần tự theo hai phần chính:
- Lắp các phần cố định như: ray dẫn hướng, bộ máy kéo.
- Lắp các phần di chuyển như: cabin, đối trọng và các thiết bị an tòan, thiết
bị điện.
10.2 Trình tự lắp ráp các cụm của thang máy:
10.2.1 Lắp ráp ray dẫn hướng cabin và đối trọng:
Ray dẫn hướng có ảnh hưởng rất lớn đến điều kiện làm việc và mức độ an tòan
của thang máy. Nếu dẫn hướng bị lắp lệch hoặc cong vênh sẽ ảnh hưởng đến chuyển
động của cabin và đối trọng, gây va đập, ảnh hưởng đến hành khách và làm giảm tuổi
thọ của các thiết bị. Do đó khi lắp ráp ray thang máy phải kiểm tra ngay từ đầu, kiểm
tra chất lượng ray cũng như vị trí tương quan giữa các phần cố định và các phần di
chuyển.
Yêu cầu kỹ thuật khi lắp ráp ray là: các đầu ray tiếp xúc nhau thì độ sai lệch cho
phép là không vượt quá 0,2 mm/1m. Độ lệch theo phương thẳng đứng trên suốt chiều
dài ray không lớn hơn 10 mm. Khe hở giữa hai đầu ray không được nhỏ hơn 0,25mm
và không được lớn hơn 5mm (TCVN 5744-1993).
Trong khi lắp đặt người ta sử dụng dây dọi để kiểm tra độ sai lệch của dẫn hướng
và các vị trí lắp đặt ray dẫn hướng.
10.2.2 Lắp ráp thiết bị giảm va đập cabin và dối trọng:
Bộ phận giảm chấn này cũng cần được lắp đặt đúng vị trí. Khi lắp đặt cần chú ý
đến các yêu cầu kỹ thuật như sau:
Bộ giảm chấn phải được lắp đặt đồng phẳng với thiết bị dẫn hướng. Tâm của bộ
giảm chấn và mặt phẳng qua trục thiết bị dẫn hướng không lệch quá 10mm.
Chiều cao của bộ giảm chấn cho cabin và đối trọng trong cùng một bộ đặt không
sai lệch quá 5mm để đảm bảo cho chúng cùng làm việc đồng thời.
Sau khi lắp đặt bộ giảm chấn cần kiểm tra chúng bằng các dụng cụ
chuyên dùng.
10.2.3 Lắp ráp bộ tời thang máy:
Bộ tời thang máy được đặt ở phía trên điểm dừng cao nhất (buồng máy) của
thang máy. Buồng máy phải được xây dựng thỏa mãn các yêu cầu: đảm bảo thông
thoáng, cách nhiệt, cách âm. Kích thước của buồng máy phải đảm bảo chiều cao của
88
Chương 10 Lắp dặt , sử dụng và bảo dưỡng thang máy
nó không thấp hơn 2m, chiều dài và chiều rộng của buồng máy được xác định theo
kích thước bộ tời nâng và các thiết bị khac như: tủ điện sao cho có đủ khoãng trống để
di chuyển và làm việc dễ dàng.
Khi lắp đặt bộ tời phải đảm bảo độ chính xác, cáp nâng không được lệch ra khỏi
rãnh puli vì sẽ ảnh hưởng đến điều kiện làm việc của cơ cấu.
Đối với cơ cấu nâng thì việc lắp ráp puli dẫn hướng và puli dẫn động phải khống
chế khoảng sai lệch giữa hai tâm cáp không quá 8mm (TCVN 5744-1993).
10.2.4 Lắp ráp cabin:
Cabin là phần chuyển động của thang máy nên việc lắp đặt nó phải được tiến
hành sau khi đã lắp đặt xong các phần cố định. Trình tự lắp cabin được tiến hành như
sau:
+ Khung ngang dưới và sàn cabin được đưa vào trong hố thang và được kê cẩn
thận.
+ Tiến hành lắp giá đứng và dầm trên (bao gồm cả bộ phận thắng cơ).
+ Lắp hệ thống treo cabin và cáp nâng.
+ Lắp các thanh giằng hông và canh chỉnh độ nghiêng của sàn cabin.
+ Lắp vỏ bao che và nóc cabin.
+ Lắp ráp cửa cabin.
10.2.5 Lắp ráp cửa tầng:
Việc lắp ráp cửa tầng được tiến hành sau khi đã lắp cabin.
Cũng như cabin, đối trọng được lắp ráp khi các phần cố định đã được lắp xong.
Khi lắp đối trọng ta lấy các dẫn hướng làm định vị, sau đó kê lên cách cơ cấu giảm
chấn 200 mm, sau đó lắp từng tấm đối trọng vào khung.
10.3 Thử và điều chỉnh:
Thang máy cũng như các loại máy khác, sau khi lắp ráp xong cũng cần phải tiến
hành thử và điều chỉnh trước khi đưa vào làm việc để đảm bảo nó làm việc an toàn,
đúng như các yêu cầu kỹ thuật khi thiết kế.
Thử thang máy là một công việc rất quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến mức độ
an toàn sử dụng sau này. Trước khi thử tải thang máy ta cần tiến hành một số công
việc như sau:
- Thu dọn lại toàn bộ tất cả các phương tiện, thiết bị lắp ráp, đồng thời cần kiểm
tra lại thật kỹ các bộ phận và cơ cấu của thang máy như: Thiết bị dẫn hướng, Khe hở
giữa cabin và đối trọng đối với hố giếng, các mối ghép giữa các cơ cấu và thiết bị,
89
Chương 10 Lắp dặt , sử dụng và bảo dưỡng thang máy
kiểm tra lại các thiết bị điện, các thiết bị bảo vệ như cầu chì, dây nối đất, mạch động
lực của thang máy…
10.3.1 Thử không tải:
Cần kiểm tra hoạt động của các bộ phận sau:
- Bộ dẫn động.
- Bộ điều khiển, các đèn chiếu sáng, đèn tín hiệu.
- Các bộ phận an toàn.
10.3.2 Thử tải tĩnh:
Nhằm mục đích kiểm tra độ bền của các chi tiết của bộ dẫn động, độ tin cậy của
phanh, độ bền của cabin, của kết cấu treo cabin và đối trọng. Thử tải tĩnh được tiến
hành khi cabin đang ở tầng thấp nhất, giữ tải trọng thử trong 10 phút với tải trọng thử
vượt 2 lần so với tải trọng danh nghĩa của thang máy.
Thử tải tĩnh có thể được thay thế bằng 3 lần di chuyển cabin đi xuống với tải
trọng bằng 1,5 lần tải trọng danh nghĩa.
10.3.3 Thử tải động:
Nhằm kiểm tra độ tin cậy của thang máy có tải và kiểm tra hoạt động của bộ hãm
bảo hiểm, bộ hạn chế tốc độ, bộ giảm chấn bằng cách chất tải vượt tải trọng danh
nghĩa 1,1 lần và cho cabin đi lên xuống 3 lần.
10.4 An toàn khi lắp đặt:
Các thang máy được lắp ráp trong điều kiện khó khăn, diện tích làm việc chật
hẹp, chiều cao làm việc lớn, các cụm máy và các thiết bị khá cồng kềnh và nặng, ngoài
ra còn có cả phần điện. Do đó khi lắp ráp phải đảm bảo tuyệt đối an toàn. Tuỳ theo
điều kiện làm việc cụ thể mà đề ra nội quy an toàn lao động. Trong lắp ráp, công nhân
phải hiểu hết ý nghĩa và công dụng của các dụng cụ và các phương tiện lắp ráp, nắm
được các yêu cầu an tòan khi sử dụng chúng.
Dàn giáo phục vụ cho công tác lắp ráp phải chắc chắn, khi leo lên cao phải có
dây an toàn và các thiết bị an toàn khác. Khi tiến hành thử thang máy phải kiểm tra
toàn bộ dưới hố giếng, không để có người và dụng cụ dưới hố giếng, trên các tầng phải
đóng kín cửa tầng, phải có hệ thống liên lạc giữa người trên phòng máy và người ở các
bộ phận khác.
10.5 Sử dụng và bảo dưỡng thang máy:
Lập bảng hướng dẫn sử dụng thang máy gắn ở các cửa tầng và cả ở trong buồng
thang. Người sử dụng thang máy cần tuyệt đối tuân thủ theo đúng theo các quy định
này.
90
Chương 10 Lắp dặt , sử dụng và bảo dưỡng thang máy
Khi cơ cấu phanh an tòan của bộ hãm bảo hiểm làm việc thì cần kiểm tra xem bộ
phận nào của thang máy bị sự cố và nhanh chóng dùng tay quay để quay cho buồng
thang đi lên tầng gần nhất để người có thể thoát ra khỏi cabin.
Do thang máy có sử dụng dầu để bôi trơn các dẫn hướng nên cần phải định kỳ
làm vệ sinh giếng thang để đề phòng hoả hoạn và phải châm dầu bôi trơn vào các hũ
dầu bôi trơn ray mỗi 3 hay 6 hoặc 9 tháng tuỳ theo mức độ sử dụng thang máy.
Cần kiểm tra định kỳ độ mòn của cáp treo cabin, cáp dẫn động bộ hạn chế tốc độ
và thay thế chúng khi đường kính của chúng giảm 10% so với ban đầu.Ngoài ra cũng
cần kiểm tra độ mòn của tang phanh và má phanh để đảm bảo bộ phanh của thang máy
luôn làm việc tốt. Sau một thời gian sử dụng ta cũng cần kiểm tra sự ăn khớp và độ
mài mòn của bộ truyền trục vít bánh vít, mức dầu trong hộp giảm tốc của bộ truyền
phải đủ theo quy định để đảm bảo điều kiện bôi trơn cho bộ truyền.
91
Kết luận
KẾT LUẬN
Trên đây là toàn bộ thuyết minh về đề tài “ Thiết kế thang máy chở hàng tải trọng
500 kg ,vận tốc v= 0,63 m/s , 4 điểm dừng có người áp tải”. Trong thuyết minh này,
em đã trình bày một số vấn đề chính về tính toán, thiết kế, và chọn lựa thang máy một
cách hợp lý. Các vấn đề như chọn lựa và tính bền cabin, tính toán và chọn lựa bộ tời,
bộ hãm bảo hiểm, thiết bị kẹp…được em trình một cách cẩn thận từ việc chọn phương
án, tính toán sơ bộ đến việc kiểm bền để đảm bảo thang máy làm việc một cách bình
thường. Hơn nữa việc ứng dụng phần mềm Sap2000 trong tính toán góp phần giúp
người thiết kế có thể tính toán, kiểm nghiệm và chọn kết cấu một cách kinh tế nhất.
Dù bản thân em đã cố gắng rất nhiều cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy hướng
dẫn, cùng các thầy cô trong bộ môn “Cơ giới hoá Xí Nghiệp và Xây Dựng”, luận văn
của em khó tránh khỏi những thiếu sót do kinh nghiệm còn hạn chế. Em rất mong
được sự góp ý chỉ dẫn của các thầy cô, bạn bè để em có được những tích luỹ quý báu
trong quá trình thiết kế sau này.
Em chân trọng cám ơn thầy Hồ Minh Đạo, các thầy cô bộ môn và bạn bè đã tạo
điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hiệp
92
Tài liệu tham khảo
[2] Vũ Liêm Chính-Phạm Quang Dũng- Hoa Văn Ngữ, Thang Máy- cấu tạo, lựa chọn,
lắp đặt và sử dụng; Nhà xuất bản Khoa Học và Kỹ Thuật Hà Nội, 2000.
[4] Đỗ Kiến Quốc- Nguyễn Thị Hiền Lương- Lê Hoàng Tuấn- Bùi Công Thành, Sức
Bền Vật Liệu, Nhà xuất bản Đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh, 2002.
[5] Nghiêm Hùng, Kim loại học và nhiệt luyện, Nhà xuất bản giáo dục, 1993
[6] Nguyễn Hữu Lộc, Cơ sở thiết kế máy. Nhà xuất bản Đại học quốc gia Thành phố
Hồ Chí Minh, 2004
[7] Trương Quốc Thành-Phạm Quang Dũng, Máy và Thiết Bị Nâng, Nhà xuất bản
Khoa Học và Kỹ Thuật Hà Nội,1999
[8] Trần Hữu Quế, Vẽ Kỹ Thuật, Nhà xuất bản Giáo Dục, 1999
[9] Huỳnh Văn Hoàng- Đào Trọng Trường, Tính toán Máy Trục, Nhà xuất bản Khoa
Học và Kỹ Thuật.
93
Phụ lục
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
Bảng ta bộ tời:
94
Phụ lục
95
Phụ lục
Phụ lục 2
Bảng tra cáp
96
Phụ lục
97
Phụ lục
Designation S q Jx Wx ix Jy Wy iy
A= cold drawn ×102m kg/m ×104 ×103 mm ×104 ×103 mm
B= machined m2 mm4 mm3 mm4 mm3
T 50/A 4,75 3,73 11,24 3,15 15,4 5,25 2,10 10,5
T 70 -3/B 11,54 9,30 27,50 8,52 15,2 25,80 7,54 15,0
T 75-3/B 10,99 8,63 40,35 9,29 19,2 26,49 7,06 15,5
T89/B 15,70 12,3 59,60 14,50 19,5 52,50 11,80 18,3
T 127-1/B 22,50 17,8 187,0 30,00 28,6 151,00 24,00 26,3
T 127-2/B 28,90 22,7 200,0 31,00 26,3 234,00 36,80 28,5
T140-1/B 35,10 27,5 403,0 52,90 33,8 310,00 44,40 29,7
T140-2/B 43,22 32,7 452,0 67,50 32,5 365,00 52,30 29,2
T 140-3/B 57,35 47,6 945,0 114,0 40,6 488,00 70,00 29,2
98