Professional Documents
Culture Documents
c c
a a
b c
1 1 3 4
I.2.4 Yêu cầu và quy định đối với bản vẽ kết cấu BTCT
Yêu cầu: Đối với bản vẽ BTCT là đầy đủ, rõ ràng, chính xác và đúng quy cách, ký hiệu qui
định, thống nhất và cân đối; giúp cho người thi công hiểu rõ và thi công đúng thiết kế. Cần thể hiện
đầy đủ và chi tiết các kết cấu của công trình gồm các mặt bằng, mặt cắt chi tiết kết cấu
Bản vẽ phải thể hiện rõ ràng đủ thông tin, dễ hiểu tránh hiểu nhầm
Các bản vẽ phải có ghi chú chi tiết các phần, nội dung không thể hiện được bằng hình vẽ
Có 2 loại: Bản vẽ tổng thể và bản vẽ chi tiết
Bản vẽ tổng thể: Thường thể hiện mặt bằng kết cấu, mặt bằng móng, mặt bằng lưới côt,….
1 2 3 2 1
Líp b¶o vÖ
1-1
1 1
Phân loại
- Theo sơ đồ kết cấu:
Khung bê tông cốt thép nhà một tầng, một nhịp.
Khung bê tông cốt thép nhà một tầng, nhiều nhịp.
Khung bê tông cốt thép nhà một nhịp, nhiều tầng.
Khung bê tông cốt thép nhà nhiều nhịp, nhiều tầng.
Ở sơ đồ b, các nút A, B là liên kết khớp. Độ cứng của khung giảm nhiều, biến dạng do
mômen sinh ra lớn do momen phân bố không đều. Bộ phận xà ngang trực tiếp chịu tải trọng mà
mômen không phân phối sang cột dẫn đến thanh chịu lực không hợp lý.
Để đảm bảo độ võng của hai dầm ở hai sơ đồ là giống nhau thì chiều cao của dầm ở sơ đồ b
phải lớn hơn.
Như vậy ta nên tạo nút cứng. Với khung đổ toàn khối thường là nút cứng, khung lắp ghép nút
cứng hoặc khớp. Khung nhà nhiều tầng thường là nút cứng trong trường hợp khung chịu cả tải trọng
đứng và ngang lớn.
Những sơ đồ cơ bản.
Khung bê tông cốt thép được sử dụng rất rộng dãi cho nhà một tầng và cao tầng, một nhịp và
nhiều nhịp.
Ưu điểm cơ bản của khung bê tông cốt thép toàn khối là dễ tạo được nút cứng so với khung
lắp ghép và khung làm bằng các vật liệu khác.
Đối với nhà một tầng, sơ đồ khung trên hình 2.5 là những dạng cơ bản hay được dùng trong
thực tế.
a) b)
ℎ=2
Trong đó: M0: mô men lớn nhất trong dầm đơn giản với tải trọng xác định gần đúng theo
phạm vi truyền tải
k: Hệ số điều chỉnh mô men do chưa kể đến sự làm việc siêu tĩnh của sơ đồ kết cấu, sự tăng
mô men do tải trọng ngang k=0,6÷1,2. Với nhà hệ thuần khung dầm tầng dưới mô men do gió gây ra
lớn nên chọn hệ số k lớn
Bề rộng dầm lấy b=(0,3÷0,5)h và không nhỏ hơn 200mm
Tiết diện cột:
Diện tích tiết diện cột:
=
Trong đó: N: Lực dọc do tải trọng đứng, xác định đơn giản theo diện chịu tải của cột
k: hệ số kể đến ảnh hưởng của mô men; k=1,0÷1,5
II.1.5 Mặt bằng bố trí hệ kết cấu chịu lực (bản vẽ mặt bằng kc)
Sau khi bố trí hệ chịu lực, có kích thước tiết diện cấu kiện gồm chiều dày sàn, kích thước dầm
cột…ta lập được mặt bằng kết cấu, trên đó thể hiện:
Đường biên của mặt bằng kết cấu: đường biên ngoài, đường biên giới hạn của các ô sàn có
cao trình khác cao trình chung (ô sàn nâng hoặc hạ cốt), các lỗ khoét trên sàn (lỗ hở, lỗ chừa kỹ
thuật), các kết cấu khác cao trình, không đồng thời thi công với sàn (cầu thang)…
Các cao trình sàn, chiều dày các ô sàn nếu có thay đổi, trường hợp cần thiết thì trích vẽ chi
tiết của khu vực sàn phức tạp ra khỏi mặt bằng kết cấu
Tên, vị trí các dầm, cột, kích thước và định vị chúng (theo trục)
Các ghi chú cần thiết (vật liệu, gia công cốt thép, giải thích các ký hiệu, cốt cao độ)
Các tầng có hệ kết cấu chịu lực khác nhau thì cần bản vẽ mặt bằng kết cấu riêng
1. Tĩnh tải:
- Xác định cấu tạo kiến trúc, kết cấu của cấu tạo đó
- Xác định chức năng sử dụng của cấu kiện đó (loại sàn sử dụng, tường cố định hay thay
đổi…
- Lập bảng để tính tải trọng đơn vị và đưa vào thuyết minh
Công thức xác định:
Tĩnh tải tính toán trên m2 sàn=hệ số độ tin cậy x chiều dày x trọng lượng riêng
2. Hoạt tải đứng: Có phần dài hạn và ngắn hạn
Lấy theo TCVN2737:1995 hoặc do công nghệ quy định
Khi thực hiện cần xác định công năng của từng sàn theo mặt bằng kiến trúc để lấy giá trị hoạt
tải phù hợp
3. Tải trọng ngang do gió
Lấy theo TCVN 2737:1995 gồm hai thành phần gió tĩnh và gió động, khi nhà thấp hơn 40m
thì cho phép bỏ qua thành phần động của tải trọng gió, khi cần tính toán tham khảo “hướng dẫn cách
xác định thành phần động của tải trọng gió” TCXD 229:1999: khi tính các công trình trụ, tháp, ống
khói, cột điện hành lang, băng tải,….các nhà nhiều tầng cao trên 40m, khung ngang nhà công nghiệp
1 tầng một nhịp có độ cao trên 36m, tỷ số độ cao trên nhịp lớn hơn 1,5
2 3 4
Lt Lp
GC
gt g1
ght
L2
GB
L1 gtg
g2
GA
Bố trí cốt thép trong cột khi hàm lượng thép dọc >6%
Cốt thép cứng đặt trong dầm và cột khung nhà cao tầng có tác dụng làm giảm kích thước tiết
diện bê tông và làm kết cấu đỡ ván khuôn (do đó không cần cột chống) trong quá trình thi công đổ tại
chỗ. Trong thi công, khung cốt cứng phải chịu trọng lượng ván khuôn, trọng lượng bê tông và cốt
thép, phải chịu gió và các hoạt tải thi công khác, nó được thiết kế như một kết cấu thép. Trong quá
trình sử dụng, bê tông và cộng tác với nhau cùng chịu lực, tức là chịu những tải trọng đặt vào kết cấu
sau khi tạo dựng khung. Nếu chỉ xét điều kiện kinh tế trong việc sử dụng hết khả năng chịu lực của
cốt cứng thì dùng cốt cứng hợp lý khi trọng lượng bản thân của kết cấu không vượt quá 25% tổng tải
trọng.
Bố trí cốt cứng trong tiết diện dầm được thể hiện như trên hình 3.6. Còn trong tiết diện cột thể
hiện như hình 3.7
Trong dầm, cốt cứng có thể có chiều cao lớn, cánh trên trong vùng nén, cánh dưới trong vùng
kéo như trên hình 2.11. Cốt thép mềm phải được đặt theo cấu tạo, cốt đai đặt theo tính toán chịu cắt.
Trong cả dầm và trong cột, cốt cứng có thể là khung làm từ những thanh thép góc cỡ nhỏ hoặc thép
tròn có đường kính lớn với những thanh đứng và thanh chéo tạo thành một dàn thép mà bản thân nó
có giá trị chịu tải trọng thi công.
Xét khung như hình vẽ dưới đây với sơ đồ các nút ghi
trên hình.
Khi
Hình 2.16. Cấu tạo nút khung biên các tầng giữa
- Cấu tạo nút nối cột giữa với xà ngang (nút B) được thể hiện trên hình 2.16 Trong trường
hợp này cốt thép ở xà ngang không cần phải kéo dài vào cột, mà được kéo, uốn, cắt cho phù hợp với
biều đồ mômen và chịu lực cắt giống như trong dầm liên tục. Cần lưu ý rằng đối với cột ngay trong
nút nối trên phạm vi chiều cao dầm vẫn cần phải có cốt đai để giữ ổn định cho cốt dọc.
Đối với khung phải chịu lực chấn động, độ dẻo của mắt khung phải lớn, người ta gia cố thêm
nút khung bằng các thanh cốt dọc và cốt đai ngang, đầu các thanh quy tụ vào nút khung được đặt cốt
đai dày hơn như trên hình 2.17
Ở các điểm gãy A và B đều xuất hiện mômen dương do tải trọng tác dụng theo chiều từ trên
xuống dưới. Nhưng ở điểm gãy A, hợp lực của các cốt thép chịu kéo đều hướng vào phía trong nên
không phải bố trí cốt đai giằng. Ở điểm gãy B hợp lực của các cốt thép hướng ra phía ngoài nên phải
tính toán và cấu tạo cốt đai giằng giống như đối với xà ngang khung đã trình bày ở trên.
- Mối nối cứng giữa cột và móng được thể hiện như trên Hình 2. 20
Cốt thép dọc trong cột phải kéo thẳng xuống móng. Để tiện thi công, có thể đặt cốt chờ để
nối ở cốt mặt móng hoặc ở cốt 0.00 (cốt mặt nền). Phải đảm bảo yêu cầu nối không quá 50% diện tích
cốt chịu kéo bằng thanh có gờ và không quá 25% diện tích cốt chịu kéo bằng thanh cốt trơn ở một tiết
diện hoặc trên hoặc trên đoạn nhỏ hơn chiều dài neo. Như vậy không được cắt cốt có cùng chiều dài
khi trên tiết diện cột có nhiều hơn 4 thanh thép dọc (cho phép cắt trên cùng một tiết diện với cột chỉ
có 4 thanh thép dọc). Để tiện định vị tim của cột số cốt đai nằm trong phạm vi của móng có thể tăng
hơn so với hình 2.20
Cần lưu ý rằng cao trình ngàm của
cột được tính từ cao trình mặt trên của móng
- Mối nối khớp giữa cột và móng được thể hiện trên hình 2.21
Khớp được hình thành do tiết diện bị giảm yếu (theo phương tác dụng của mômen uốn), độ
cứng bị giảm đột ngột, nếu có xuất hiện mômen ở chân cột thì giá trị của mômen cũng không lớn.
Chiều cao tiết diện ở khớp chỉ còn bằng từ 1/2 đến 1/3 chiều cao tiết diện nguyên.
Cột và móng được liên kết bằng những thanh cốt thép thẳng như trên hình 2.21 a hay cốt bắt
chéo 2.21 b. Khi tải trọng lớn thì có thể dùng cốt dọc với các đai lò xo để hạn chế biến dạng ngang
của bê tông như trên hình 2.21 c. Phần tiết diện còn lại của bê tông và cốt thép nối chịu lực dọc truyền
từ cột xuống móng và được tính theo cấu kiện chịu ép cục bộ. Còn lực cắt thì được cân bằng với lực
ma sát. Cũng có thể đưa cốt thép vào trong tính toán chịu cắt.
a) b) c)
Hình 2.21. Cấu tạo cốt thép tại vị trị cột liên kết khớp với móng
Để chịu ép cục bộ, cốt đai ở chân cột phải đạt dày hoặc đặt lưới thép. Mặt trên của móng cũng
phải có lưới thép, tiết diện ngang của nó được tính bằng công thức gần đúng:
P
Fa (cm 2 )
8000
trong đó:P – lực dọc tính bằng kG.
Khe hở giữa phần cột giảm yếu và móng thường có chiều dày từ 2 đến 4cm và được lấp kín
bằng tấm kim loại mềm như chì hoặc sợi tẩm nhựa.
+
=
√ +
+
=
√ +
=
2√ +
=
=
gb=g1+g2+g3+g4+g5
L3
L2
L4
L1 a L1
2L1+a 2L1+a
L2
hb/2 bct/2
L1
Ltt
As As
Hình 2.26: Mặt bằng kết cấu cầu thang không cốn
Xác định sơ đồ tính cho bản thang: Bản làm việc 1 phương kê lên dầm chiếu nghỉ và chiếu
tới. Cắt 1 dải 1m coi là dầm kê đơn giản. Tải trọng tác dụng: Như đối với thang không cốn
L2
Với dầm chiếu nghỉ: Sơ đồ tính: dầm đơn giản. Tải trọng tác dụng gồm:
Một nửa tải trọng từ bản chiếu nghỉ
Tải trọng từ bản thang
Tải trọng bản thân
C. CẦU THANG 3 ĐỢT
L3
L3
L2
L2
L4
L4
L1 A L1 L1 A L1
Hình 2.27: Cầu thang 3 đợt: mặt bằng và các bộ phận kết cấu_phương án 1
Phương án 1:
Sơ đồ tính cho các bộ phận kết cấu thang:
Bản thang 1: Xét tỷ số l2 xiên /l1 nếu lớn hơn hoặc bằng 2 là bản loại dầm, cắt dải bản theo
phương cạnh ngắn tính toán; nếu nhỏ hơn 2, tính toán là bản kê 4 cạnh
Bản thang 2 và hai bản chiếu nghỉ: Xét tỷ số (2l1+a)/l3
Cốn thang: Dầm đơn giản
Dầm chiếu nghỉ DCN1:
L1 a L1
Dầm chiếu nghỉ DCN2: Sơ đồ tương tự dầm chiếu nghỉ DCN1 nhưng tải trọng tác dụng khác
L1 a L1
Phương án 2:
Sơ đồ tính cho các bộ phận kết cấu thang:
Hình 2.28: Cầu thang 3 đợt: mặt bằng các bộ phận kết cấu_phương án 2
Bản thang 1+Bản chiếu nghỉ: Xét tỷ số (l2+l3)/l1 nếu lớn hơn hoặc bằng 2 là bản loại dầm, cắt
dải bản theo phương cạnh ngắn tính toán; nếu nhỏ hơn 2, tính toán là bản kê 4 cạnh
Bản thang 2: Xét tỷ số a/l3
Dầm D3: Kê lên D1 và D2 là dầm đơn giản, nhịp là a
Dầm D1 : Kê lên dầm chiếu tới DCT và dầm chiếu nghỉ DCN
L1 L3
Dầm D2 : Tương tự D1
Dầm chiếu tới : DCT
L1 a L1
dÇm dcn
+...
+....
Hình 2.30: Cầu thang 3 đợt: mặt bằng các bộ phận kết cấu_phương án 3
Sơ đồ tính cho các bộ phận kết cấu thang: SV Tự nghiên cứu
400
- Hãy cấu tạo nút khung và giải thích 2Ø20
3 M=10Tm
- Chọn cốt đai theo cấu tạo và cấu tạo mặt cắt tiết diện dầm,
3Ø20 3Ø20
cột tại tiết diện 1-1 và 2-2 5 4
Câu 10: Cho tiết diện cột 30x50cm, tiết diện dầm 30x60cm. N=50T
Nội lực tính tóan trong cột là M=26Tm; N=52Tm; dầm là M=26Tm;
Q=5T
Cốt thép trong cột tại nút khung đang xét là Fa=14cm2; Fa’=7,2cm2; của dầm là Fa=18cm2;
Fa’=6,8cm2. Chọn cốt thép bố trí và cấu tạo cho nút khung.
III.1.2 Nguyên tắc tính toán và nguyên tắc truyền tải panel
a. Nguyên tắc tính toán:
Nguyên tắc tính toán khung BTCT lắp ghép và nửa lắp ghép không khác so với khung BTCT
đổ tòan khối
Cần có những nhận xét để chuyển từ sơ đồ thực về sơ đồ tính toán hợp lý và tìm cách đơn
giản sơ đồ tính, cần tính toán và cấu tạo mối nối để được như giả thiết tính toán, ngoài ra khác với
khung BTCT toàn khối thì cần phải tính toán kiểm tra thêm khi vận chuyển cẩu lắp các cấu kiện lắp
ghép
b. Nguyên tắc truyền tải panel
30
25 30
Theo hình dáng: 50 50 50 50
25
Tấm đặc: Kích thước nhỏ, Cách âm 580 1180
kém, tốn vật liệu, thường đặt ở vị trí nhịp nhỏ
30
15
như hành lang, nhà dân dụng. Sơ đồ tính là
220
165
dầm đơn kê lên hai gối là dầm hoặc tường
3025
Tấm có lỗ: Các âm tốt, tiết kiệm vật 520
220
165
hình thang,… Panel có thể có một hoặc nhiều
lỗ, bề dày tối thiểu của bản cánh panel là 20- 335 335 335
165 30 25
30mm, của sườn là 25-35mm
220
Tấm có sườn: Gồm có bản nằm ngang,
các sườn dọc và sườn ngang
25
25
TÍNH TOÁN PANEL: đối với panel
130 130
60
cần kiểm tra cả về tổng thể cũng như về sự
200
chịu lực cục bộ tại các bộ phận như sườn, bản
350
Tổng thể: Xem mỗi panel là một dầm
đơn giản kê lên hai gối tự do. Để tính được cốt
80
thép cần qui đổi tiết diện thật của panel thành 1490
b
B
Sơ đồ tính bản
L0b L0b L0b
q B
Sơ đồ tính sườn
L0
PanelHình
sườn:3.17: Sơ đồ tính tóan bản và sườn panel
Xét tổng thể:
Xem panel như một dầm đơn giản tựa hai đầu lên dầm khung
Chiều dài tính toán L0
Tiết diện tính toán: Chữ T tương đương: Bề rộng sườn b=∑bs.i với bf’=B
Tải trọng tính toán: q=(g+p)B
Tính toán nội lực: M=qL02/8; Q=qL0/2
Sau khi tính được cốt dọc và cốt đai ta phân phối cốt thép theo độ cứng cho các sườn. Diện
tích cốt dọc (đai) cho mỗi sườn:
As.i=Asbs.i/∑bs.i
Cục bộ:
Tính bản: Bản làm việc như bản kê 4 cạnh trên các sườn dọc và sườn ngang
Tính sườn ngang: Dầm đơn giản tựa lên hai sườn dọc chịu tải trọng gồm: Trọng lượng bản
thân và tải do sàn truyền vào(dạng tam giác hoặc hình thang), tiết diện tính toán là tiết diện chữ T
Tính sườn dọc: Dầm đơn giản kê lên dầm khung. Tải trọng tác dụng gồm: Trọng lượng bản
thân, tải trọng từ sàn truyền vào (dạng tam giác hoặc hình thang)
L0
q=(g+p)B
g 0
L
hs
B0
H
bs b bs
B
q=(g+p)B/2
g 0
L0
Hình 3.18.Sơ đồ tính tóan panel tổngthể, tính sườn ngang, sườn dọc
Kiểm tra tính toán khi vận chuyển cẩu lắp
Khi vận chuyển và cẩu lắp, panel được kê lên hai gối tại các vị trí treo móc cẩu
Tại vị trí móc cẩu xuất hiện mô men âm và cần tính toán cốt thép trong panel đủ chịu mô men
này
C L-2C C
III.2 Sơ đồ kết cấu khung lắp ghép và nửa lắp ghép, sơ đồ bố trí sàn,
mái
III.2.1 Sơ đồ khung lắp ghép
Đối với khung lắp ghép, việc tạo nút cứng là khó khăn hơn nhiều so với khung bê tông cốt
thép toàn khối. Vì vậy việc phân nhỏ khung thành những phần riêng biệt để chế tạo trên phân xưởng
hoặc trên sân bãi rồi tiến hành lắp ghép vào vị trí thiết kế đòi hỏi nhiều yêu cầu kỹ thuật trong đó
khâu chế tạo rồi lắp ghép chính xác là đáng quan tâm nhất.
a) b)
d) c)
Hình 3.5. Sơ đồ kết cấu các dạng khung một tầng lắp ghép
Cột bê tông cốt thép lắp ghép kết hợp với dầm mái, dàn mái bằng thép bằng bê tông cốt thép
cho phép là nhà có nhịp lớn hơn 18m, 24m, 36m. Trong nhà có thể có cầu chạy trên vai cột hoặc cầu
chạy treo vào kết cấu mái.
Nhiều nhà công cộng được dựng lắp theo sơ đồ trên hình 3.5a và b. Các sơ đồ này cũng thích
hợp với kết cấu nhà kho.
Sơ đồ trên hình 3.5c được dùng cho các nhà có nhịp đến 15m có mái dốc lợp bằng vật liệu
nhẹ. Do kết cấu là tĩnh định nên không phát sinh nội lực do lún không đều. Liên kết khớp giữa cột và
móng tạo điều kiện dễ dàng hơn trong việc giải quyết bài toán nền móng. Cấu tạo một mối nối khớp
này khá đơn giản chỉ cần giảm tiết diện chân cột, chôn chân cột vào cốc móng một độ sâu bằng 1/10
đến 1/8 chiều cao tiết diện cột nhưng không nhỏ hơn 10cm và phải tính toán để ở chân cột không có
lực kéo.
Sơ đồ trên hình 3.5d cũng hay được dùng vì có tính ổn định cao hơn so với sơ đồ 3.5c
Đối với khung nhiều tầng việc chia cắt thành các các cấu kiện lắp ghép (là những phần riêng
biệt để chế tạo sẵn) phải xuất phát từ khả năng của thiết bị cẩu, sự thuận tiện trong chế tạo, chất kho,
chuyên chở cẩu lắp và hàn nối, dễ hoán vị cấu kiện, dễ sử lý sai số khi chế tạo và dựng lắp.
Mối nối có thể là khớp (chỉ truyền lực cắt và lực dọc), cũng có thể là cứng (phải truyền cả lực
cắt, lực dọc và mômen). Dù là mối nối khớp hay cứng thì sau khi nối phải đảm bảo cho kết cấu có đặc
trưng làm việc giống như sơ đồ tính toán, nghĩa là làm việc như một kết cấu không bị chia cắt.
Một số phương án chia cắt khung:
a) b)
c) d)
e)
Hình 3.6. Các phương án chia cắt khung
BTCT lắp ghép
1- Cột
2 - Dầm
3 - Thép nối
4- Đường hàn
1 – Cột
2 – Dầm
a) b)
a) b)
Hình 3.12 thể hiện một phương án khung nửa lắp ghép trong đó dầm 2 được chế tạo chưa
hoàn chỉnh, nghĩa là nó chỉ đủ để chịu tải trọng khi thi công (gồm trọng lượng panen sàn, người và
thiết bị thi công) với sơ đồ dầm đơn giản. Sau khi gác panen 3, luồn các cốt thép chịu mômen âm qua
lỗ đặt sẵn ở thân cột. Sau khi đổ bê tông ta có một kết cấu toàn khối có độ cứng lớn. Trong điều kiện
cần kết hợp giữa thủ công với cơ giới nhỏ thì phương án nửa lắp ghép nên được áp dụng.
IV.1.2. Sơ đồ nhà, các bộ phận cơ bản của kết cấu nhà CN.
Các bộ phận của nhà:
Dạng thường gặp của nhà công nghiệp một tầng lắp ghép thể hiện như hình vẽ
DÇm I
B¸nh xe
M?c cÈu
a) b)
+ Đối với cột trục biên: nhà không có cầu trục và nhà có cầu trục
với sức trục Q 30T,
trục phân chia trùng mép ngoài hàng cột biên. Khi sức trục Q> 30T, trục phân chia đi lùi
vào trong một đoạn 250mm.
Vai cột thuộc loại côngxôn ngắn lv 0,9h0 kích thước quy định như sau:
+ Độ vươn lv ra ngoài mép cột dưới không nhỏ hơn 200mm và là bội số của 50mm khi độ
vươn nhỏ hơn 400mm; là bội của 100mm khi độ vươn từ 400mm trở lên.
1
+ Chiều cao mép ngoài vai cột hv không nhỏ hơn 200mm đồng thời không nhỏ hơn h và là
3
bội số của 100mm, thường chọn:
hv 300mm khi sức trục Q 5T
hv 400mm khi sức trục 5T < Q 10T
hv 500mm khi sức trục Q 15T
+ Góc nghiêng dưới vai cột so với phương ngang không được nhỏ hơn 450. Bề rộng vai cột
lấy bằng bề rộng cột.
+ Chiều dài vai cột phía trên l≥h/2
Hình 4.5. Sơ đồ tính Tĩnh tải dầm cầu trục tác dụng lên vai cột
- Hoạt tải thẳng đứng do cầu trục: Khi cầu trục hoạt động, mỗi bánh xe cầu trục đè lên ray
một lực tập trung. Lúc cầu trục trở hàng đủ nặng và xe con đi sát về phía dầm đang xét thì á lực mỗi
bánh xe đè lên ray ở phía ấy là lớn nhất, ký hiệu là Pmax và ở phía đường ray bên kia ký hiệu là Pmin.
- Hoạt tải do áp lực của cầu trục Pmax, Pmin truyền lên vai cột là các lực tập trung ký hiệu là
Dmax, Dmin. Để xác định Dmax, Dmin ta cần vẽ đường ảnh hưởng phản lực gối tựa do cầu trục gây ra.
Với cầu trục 4 bánh ( mỗi bên 2 bánh), khoảng cánh giữa 2 bánh ký hiệu là K, bề rộng thân cầu trục
hiệu là B. Các trị số Pmax, Pmin, K, B đều cho trước ( tra bảng). Khi tính toán cần xét trường hợp 2 cầu
trục cùng làm việc cạnh nhau.
IV.3.4. Xác định nội lực và tổ hợp nội lực trong khung
Trường hợp c: Mômen tác dụng M= D.ed đặt ở vai cột do lực tập trung D cách trục cột dưới
một đoạn ed gây ra.
3M (1 a 2 )
R=
2 H (1 K K 1 )
Trường hợp d: Khi có lực xô ngang T đặt cách đỉnh cột trên đoạn 0,7Ht
T (1 a K 1 )
R=
(1 K K 1 )
Trường hợp e: Khi có Mômen M = P.et đặt trên đỉnh cột do lực trập trung
P đặt cách trục cột trên đoạn et gây ra.
K
3M (1 )
R= a
2 H (1 K K 1 )
Công thức này chỉ đúng khi trục cột trên trùng trục cột dưới. Khi trục cột
trên và trục cột dưới lẹch nhau một đoạn a thì:
R = R1 R2 , trong đó: R1 tính với M = P.et, R2 tính với M = P.a
Trường hợp h: Khi có tải trọng p phân bố đều ở đoạn cột trên
pH [3(1 aK ) (3 a )(1 a ) 3 K 1 ]
R=
8(1 K K 1 )
IV.3.6 Tính toán vai cột và kiểm tra một số điều kiện khác
a. Tính toán vai cột:
Bao gồm kiểm tra kích thước vai cột, tính toán cốt thép chịu mômen, tính toán cốt thép
chịu lực cắt, tính toán cốt thép chịu nén cục bộ.
Vai cột chịu lực tập trung P = Gdct+ Dmax, khi lv 0,9h0 thì vai cột thuộc côngxon ngắn, kiểm
tra theo điều kiện sau:
P 2,5Rbtbh0
1, 2 K v Rbt bh02
P
av
Trong đó hệ số Kv = 1 với tải trọng tĩnh.
Kv = 0,9 với cầu trục có chế độ làm việc nhẹ và trung bình.
Kv = 0,7 với cầu trục có chế độ làm việc nặng.
Kv = 0,5 với cầu trục có chế độ làm việc rất nặng.
b bề rộng vai cột
Rbt cường độ chịu kéo của Bê tông
h0 chiều cao làm việc của tiết diện đi qua mép cột phía dưới.
IV.4.1 Hệ giằng
Hệ giằng trong nhà một tầng lắp ghép có tác dụng đảm bảo sự ổn định và bất biến hình của
ngôi nhà., truyền tải trọng gió và lực hãm cầu trục lên các kết cấu chịu lực.
Trong nhà một tầng lắp ghép cần cấu tạo các hệ giằng đứng và hệ giằng ngang.
- Hệ giằng đứng đầu dầm hoặc dàn mái:Dầm mái hoặc dàn mái được nối với đầu cột và panen
mái thông qua các tấm thép đệm, độ cứng của các mối nối khá nhỏ. Dưới tác dụng của tải trọng gió
lên đầu hồi, dầm dàn mái có thể bị đổ ra ngoài mặt phẳng của nó. Vì vậy cần phải cấu tạo hệ giằng
đứng đặt ở đầu kết cấu mái. Hệ giàn này gồm có 2 dàn giằng đứng đặt ở gian đầu hồi và sát khe nhiệt
độ. Dàn giằng thường cấu tạo bằng thép góc, cũng có thể dùng loại dàn BT. Ở các bước cột giữa dùng
các thanh chống liên kết các đầu cột theo phương dọc nhà.
- Hệ giằng đứng đầu cột: Dưới tác dụng của lực hãm dọc của cầu trục và lực gió vào đầu hồi,
cột có thể bị biến dạng lớn. Vì thế cần phải cấu tạo hệ giằng đứng của cột theo phương dọc nhà để tạo
cho khung một ô cứng để chịu các lực xô theo phương dọc nhà. Hệ giằng này thường bằng thép và
được bố trí ở giữa của một ô nhiệt độ.
IV.5. Khái niệm, cấu tạo kết cấu mái BTCT, các thành phần chính hệ
mái
Kết cấu mái BTCT có thể được thi công toàn khối, lắp ghép hoặc nửa lắp ghép. Mái phải đảm
bảo yêu cầu cách nhiệt, chống dột, chịu được mưa nắng, do đó cấu tạo các lớp mái khác với các lớp
sàn.
a. Cấu tạo :
Dầm mái thường là xà ngang của khung
hoặc dầm độc lập gác lên tường hoặc cột. Dầm mái
thích hợp với nhịp ≤ 18m, nếu dùng dầm mái ƯST
có thể vượt nhịp 24m hoặc lớn hơn. Tuỳ thuộc hình
dạng của mái mà dầm mái có thể có các dạng sau :
- Dầm mái 1 mái dốc
- Dầm mái 2 mái dốc
- Dầm mái 4 mái dốc
- Dầm có thanh cánh thượng cong.
Cấu tạo tiết diện :
Dầm mái thường có
tiết diện chữ I, chữ T,
Đôi khi dạng chữ nhật.
- Chiều cao đầu dầm : ℎ =( ÷ ) thường lấy là l/24. Các dầm định hình thường chọn
hdd=800mm, bằng bề rộng tấm panel bao che đầu dầm.
- Chiều cao giữa dầm : ℎ =( ÷ )
- Bề rộng bản bụng dầm phải đủ ổn định, đảm bảo khả năng chịu cắt. Ngoài ra để dễ thi công,
yêu cầu :
b ≥ 60 khi đổ BT theo phương ngang.
b ≥ 80 khi đổ BT theo phương đứng.
b≥ 90 khi bản bụng có đặt cốt thép ƯST
- Bề rộng cánh chịu nén =( ÷ ) Thường từ 200 - 400, theo điều kiện ổn định khi chế
tạo, vận chuyển, lắp dựng và đảm bảo chiều sâu tối thiểu để gác panel.
- Bề rộng thanh cánh hạ thường lấy bc=200÷250, đảm bảo đủ bố trí cốt thép chịu kéo trong
dầm. Với dầm có ƯST thì bc phải đủ để chịu nén và ổn định khi buông cốt thép ƯST.
- Chiều dày của cánh hc , h’c ≥ 100
- Dàn tam giác : Thích hợp với những nhà lợp tôn hoặc fibrô ximăng. Thực tế ít sử dụng.
- Dàn chữ nhật :Dễ chế tạo, sử dụng khá rộng rãi trong mái phẳng, mái răng cưa, trong nhịp
cầu. Nội lực trong các thanh cánh phân bố không được đều như các dàn gãy khúc.
* Để dễ vận chuyển, khi chế tạo người ta có thể chia dàn thành các phần nhỏ. Kích thước mỗi phần
tuỳ thuộc khả năng vận chuyển và chỉ nên chia khi điều kiện bắt buộc. Việc khuếch đại dàn được thực
hiện bằng liên kết các chi tiết đặt sẵn, căng cốt thép ứng lực trước hoặc đổ
Kích thước của dàn:
-ℎ = ÷ tùy thuộc cường độ, độ cứng và các yêu cầu về thiết bị kỹ thuật.
- Khoảng cách giữa các mắt trên thanh cánh thượng thường 3m.
- Khoảng cách giữa các mắt dưới thanh cánh hạ là ≤6m.
- Chiều rộng thanh cánh thượng phụ thuộc khả năng chịu nén, độ ổn định, vận chuyển, cẩu lắp
và phải đủ rộng để gác panel.
= ÷ và chú ý vấn đề định hình hóa ván khuôn.
Theo qui định:b ≥ 220 với dàn bước a = 6m, nhịp l = 18m;
b ≥ 240 a= 6m, l= 30m;
b ≥ 280 a= 12m, nhịp tùy ý.
IV.5.3.Vòm mái
= 0,9
8
Với vòm 2 khớp, có kể đến độ giãn dài của thanh căng
a. Móng
Móng là bộ phận chịu lực đặt thấp nhất, là kết cấu cuối cùng của nhà hoặc công trình, tiếp thu
tải trọng công trình và truyền tải trọng đó xuống nền đất
dưới đáy móng.
b. Mặt móng
Bề mặt móng tiếp xúc với công trình bên trên
(chân cột, chân tường) gọi là mặt móng. Mặt móng thường
rộng hơn kết cấu bên trên một chút để tạo điều kiện cho
việc thi công cấu kiện bên trên một cách dễ dàng.
c. Gờ móng
Phần nhô ra của móng gọi là gờ móng, gờ móng
được cấu tạo để đề phòng sai lệch vị trí có thể xảy ra khi
thi công các cấu kiện bên trên, lúc này có thể xê dịch cho
đúng thiết kế.
d. Đáy móng
Bề mặt móng tiếp xúc với nền đất gọi là đáy
móng. Đáy móng thường rộng hơn nhiều so với kết cấu
bên trên. Sở dĩ như vậy bởi vì chênh lệch độ bền tại mặt tiếp xúc móng - đất rất lớn (từ 100 - 150 lần),
nên mở rộng đáy móng để phân bố lại ứng suất đáy móng trên diện rộng, giảm được ứng suất tác
dụng lên nền đất.
* Khái niệm về áp lực đáy móng:
Áp lực do toàn bộ tải trọng công trình (bao gồm cả trọng lượng bản thân móng và phần đất
trên móng), thông qua móng truyền xuống đất nền
gọi là áp lực đáy móng.
Công thức:
N G
đtb (5.1)
ab
Trong đó:
e. Nền
Nền là phần đất nằm dưới đáy móng, tiếp thu tải trọng từ móng truyền xuống. Người ta phân
nền làm hai loại:
+ Nền thiên nhiên: Là nền khi xây dựng công trình, không cần biện pháp nào để xử lý về mặt
vật lý và cơ học của đất.
+ Nền nhân tạo: Là loại nền khi xây dựng cần dùng các biện pháp nào đó để cải thiện, làm
tăng cường khả năng chịu tải của đất nền.
a. Phân loại theo hình thức và cách truyền tải xuống nền:
Móng đơn: Thường để đỡ cột trong điều kiện đất tốt và khoảng cách cột lớn Sử dụng dưới
chân cột nhà, cột điện, mố trụ cầu…
Móng băng: Thường để đỡ tường hoặc hàng cột, hoặc móng các công trình tường chắn; khi
nền đất yếu, có thể dùng móng băng giao nhau
c. Phân loại theo đặc tính tác dụng của tải trọng:
Theo đặc tính tác dụng của tải trọng người ta phân thành móng chịu tải trọng tĩnh và móng
chịu tải trọng động:
+ Móng chịu tải trọng tĩnh: Móng nhà, công trình chịu tải trọng tĩnh.
+ Móng chịu tải trọng động: Móng công trình cầu, móng máy, móng cầu trục…
V.1.3. Khái niệm về tính toán nền móng theo trạng thái giới hạn
a. Các tài liệu về địa chất công trình và địa chất thuỷ văn
Tên gọi là Báo cáo khảo sát địa chất công trình. Nội dung của các tài liệu này bao gồm:
- Bản đồ địa hình, địa mạo nơi xây dựng công trình, quy mô, vị trí các công trình đã xây trước
để làm cơ sở để chọn phương án móng hoặc xử lý nếu có.
- Các tài liệu khoan địa chất, hình trụ lỗ khoan, mặt cắt địa chất, cấu trúc địa tầng, nguồn gốc,
chiều cao mực nước ngầm, kết quả khảo sát biến động của nước ngầm
- Kết quả thí nghiệm đánh giá các tính chất của nước ngầm, để tránh tác động xấu đến nền
móng sau này.
Kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ học, vật lý của các lớp đất: Thành phần hạt, dung trọng, tỷ
trọng, độ ẩm giới hạn chảy, độ ẩm giới hạn dẻo, hệ số thấm, góc nội ma sát, lực dính, các kết quả thí
nghiệm cắt, nén, kết quả thí nghiệm xuyên động SPT, kết quả thí nghiệm xuyên tĩnh CPT, cắt cánh,
CBR .v.v. để làm cơ sở, nền tảng quyết định phương án móng.
Việc lựa chọn chiều sâu chôn móng hợp lý phụ thuộc vào các yếu tố cơ bản sau:
- Điều kiện địa chất và địa chất thuỷ văn
Đây là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến
việc chọn chiều sâu chôn móng, trong đó xác
định vị trí lớp đất chịu lực là quan trọng nhất.
Lớp đất chịu lực là lớp đất tốt tiếp xúc trực tiếp
với đáy móng.
Theo Gs Berezantex, những lớp đất sau
đây không nên dùng làm lớp đất chịu lực: đất
cát rời, đất sét nhão, sét chứa nhiều hữu cơ hoặc
sét có hệ số rỗng e> 1,1; á sét có e>1,0; hoặc á
cát có e>0,7
Để xét ảnh hưởng của điều kiện địa chất
nơi xây dựng, ta xét một vài sơ đồ điển hình như sau:
a. Cấu tạo
Móng đơn dưới cột khi nền đất tốt, tải trọng tập trung không lớn lắm, khoảng cách các cột xa
nhau
Móng đơn được chế tạo, kiến thiết dưới chân cột nhà dân dụng nhà công nghiệp, dưới trụ đỡ
dầm tường, móng mố trụ cầu, móng trụ điện, tháp ăng ten, ...
Móng đơn có thể là móng toàn khối hoặc lắp ghép
Móng chịu tải đúng tâm hoặc lệch tâm
Hình dạng:
h0
250
h
200-350
abv
100
100
b
100
bc
hc
c1 0,75h1
c1200
h1
75 75
h
50
200
50 50
b. Trình tự tính toán một phương án móng nông cứng trên nền tự nhiên
Chuẩn bị: Một nền đất, tải trọng truyền xuống móng (tải tính toán tại cốt mặt đất): N,M,Q;
Chiều sâu mực nước ngầm
Xử lý số liệu đất, đánh giá điều kiện địa chất công trình
Đề xuất phương án móng (nông trên nền tự nhiên, hoặc có gia cố bằng đệm cát yếu>3m, cọc
cát)
Bước 1:
Chọn: Vật liệu làm móng: bê tông, thép, BT lót, lớp bảo vệ
Chiều sâu chôn móng hm
Phương pháp thi công móng
Chọn loại móng: Móng đơn (dưới cột, trụ)
Móng băng (dưới tường)
Bước 2: Sơ bộ xác định kích thước móng:
Chiều cao móng: h
Thường h<hm
Diện tích móng đơn: F=axb=axb2 với a=a/b=1÷2 phụ thuộc vào mô men
Diện tích móng băng: F=1mxb
Chọn Fm phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật sau:
Áp lực tính toán của công trình truyền xuống nền đất ở đáy móng phải nhỏ hơn sức chịu tải
của lớp đất đặt móng: ptt≤[P]đặt móng
Cách 1:
Các cách xác định Fm: thử dần:
Điều kiện kỹ thuật: Tải nén đúng tâm: Ptt≤[P]
Tải lệch tâm Ptt≤[P] và Pmaxtt≤1,2[P]
≥
[ ]− ℎ
[P] Sức chịu tải của nền đất ở đáy móng
Ntt lực tác dụng ở đỉnh móng
2 + ℎ +
đ = =
Fs=2÷3
Cách làm: Chọn bchọn; dùng bchọn tính [P] được btính
Nếu btính ≈bchọn thì lấy b
Nếu btính ≠ bchọn thì chọn tiếp bchọn2=(btính+bchọn1)/2
Chọn được b thì đi kiểm tra điều kiện Ptt≤[P] và Pmaxtt≤1,2[P]
Bước 3: Xác định áp lực công trình xuống nền tiêu chuẩn và phản lực đất tính toán tại đáy
móng
N M + Hh
= +γ h ±
F
Bước 4: Kiểm tra sự làm việc đồng thời của nền móng và công trình bên trên
Gồm:
Kiểm tra SCT nền:
Theo TTGH 1: Ptt≤[P] và Pmaxtt≤1,2[P]
Biến dạng nền: Theo TTGH 2:
S < [S] =8cm (theo cộng lún từng lớp)
Chênh lún tương đối: S < [S] (cho phép: S/Lgh =0,2% )
U < [U]
Ổn định tổng thể: Kôđmin ≤[Kôđ]; Trượt phẳng, ổn định
G I B
b1
bc
b
D
H K C
a1
a
I II
Cốt thép ở các tiết diện phải có hàm lượng lớn hơn hàm lượng tối thiểu
N
M
pmin pmax
ptb p1 p2
I II
b
a
a) b) c)
h
h
hn
h
c c c
c
Bài giảng: Kết cấu nhà BTCT_Bộ môn XDDD&CN_ĐHTL bm - 104-
∑ 1
≥
− ∑
∑N - Tổng tải trọng tác dụng chân cột, tường
∑li – Chiều dài các đoạn băng của móng
Chiều cao h: được xác định từ điều kiện không phải đặt cốt thép ngang để chịu cắt: =
đ ≤ 0,8 ℎ
Tính toán móng băng dưới tường: Theo phương dọc móng không bị uốn do tường cứng trong
mặt phẳng
Theo phương ngang làm việc như một công xôn mà tiết diện ngàm ở mép tường vì thế cốt
chịu lực đặt theo phương ngang, cốt phân bố đặt theo phương dọc móng, nếu kể đến sự lún không đều
của móng theo phương dọc tường cũng như ở khu vực có khoét lỗ cửa thì thép dọc cũng phải chịu
lực, vì thế khi nền đất có tính biến dạng phức tạp người ta thường cấu tạo thêm sườn và có đặt cốt dọc
trong sườn (hình c)
Cốt chịu lực đặt theo phương ngang xác định từ mô men uốn:
M=0,5qđC2 x1m dài
Q=qđC ≤0,6Rbđ.1.h0
c
M
b. Móng băng dưới hàng cột
Có thể là móng băng dạng độc lập chạy theo phương dọc hoặc
phương ngang nhà hoặc có dạng móng băng giao nhau (hay gặp) làm Q
bằng BTCT
Đặc điểm: Móng băng giao nhau có diện tích đế móng lớn, độ cứng theo hai phương lớn nên
có khả năng giảm lún và điều chỉnh lún không đều
Móng băng dưới cột chịu các tải tập trung từ cột xuống và gây ra các phản lực nền do đó thực
chất móng băng là các dầm đặt trên nền đàn hồi (coi đất là môi trường đàn hồi). Tiết diện móng
thường có dạng chữ T với cánh và sườn, cánh chữ T ở phía dưới hoặc trên
Sườn móng băng thường có chiều cao h không đổi và được xác định theo điều kiện độ cứng,
đảm bảo dưới chân cột không xuất hiện những phản lực quá lớn và độ lún đều không vượt quá 1/1000
khoảng cách giữa các trục cột, với cột đổ tại chỗ bề rộng sườn phải lớn hơn cạnh cột ít nhất 100mm
(50mm về mỗi phía)
b b
Cốt thép:
Cốt thép dọc phải được đặt liên tục ở cả phía trên và phía dưới với hàm lượng =0,2÷0,4% ở
mỗi phía đề phòng tải trọng bất thường do thi công và lún không đều
Khi dùng khung cốt buộc số nhánh cốt đai không ít hơn 4 khi 400≤b≤800 và không ít hơn 6
khi b>800mm
Cốt đai phải kín, đường kính ≥8 và khoảng cách đai không lớn hơn 15 lần đường kính cốt dọc
để giữ ổn định
I MC I-I
Ưu điểm: Điều kiện áp dụng không phụ thuộc vào tình hình nước ngầm, điều kiện địa hình,
chiều dài, tiết diện cọc cấu tạo tuỳ theo ý muốn, cường độ vật liệu làm cọc lớn, có thể cơ giới hoá
trong thi công, chất lượng cọc đảm bảo tốt vì cọc được đúc vẫn dễ kiểm tra chất lượng.
Nhược điểm: Khi tiết diện và chiều dài lớn thì trọng lượng cọc lớn, gây khó khăn cho việc vận
chuyển, đưa vào giá búa để hạ cọc. Mặt khác do trọng lượng bản thân lớn nên tốn nhiều thép để cấu
tạo đảm bảo chịu lực khi vận chuyển và thi công.
Vật liệu làm cọc: Cọc bêtông cốt thép thường dùng bêtông Mác≥ 200, tuy nhiên khi thiết kế
thường dùng bêtông Mác 250 ÷ 300 để đảm bảo an toàn chất lượng cọc. Cọc đóng thường từ 250 đến
400, cho cọc ép thường từ 250 đến 300, với cọc bêtông cốt thép ứng suất trước thì sử dụng bêtông
mác ≥400 đối với móng cọc đài cao và bêtông M ≥300 đối với móng cọc đài thấp.
Chiều dài cọc bêtông cốt thép đúc sẵn có thể từ 5 ÷6m ÷25m, có khi đạt đến 40 ÷45m (nếu
cọc dài thì chế tạo từng đốt rồi nối lại với nhau khi đóng chiều dài đoạn từ 6 ÷ 8m). Chiều dài đoạn
cọc đúc sẵn phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện thi công (thiết bị chế tạo, vận chuyển, cẩu lắp, hạ cọc...)
Loại cọc có tiết diện vuông được sử dụng rộng rãi hơn cả vì nó có ưu điểm chủ yếu là chế tạo
đơn giản và có thể chế tạo ngay tại công trường. Kích thước tiết diện ngang của loại cọc này thường
là: 20× 20cm, 25× 25cm, 30× 30cm, 35×35cm, 40× 40cm. Chiều dài của loại cọc này không vượt
quá trị số cho ở bảng, đồng thời để phù hợp khi thi công thông thường người ta chế tạo kích thước
cọc như sau:
Cọc tiết diện 20× 20 ÷ 30× 30 cm chiều dài <10m
Cọc tiết diện 30× 30 ÷ 40× 40 cm chiều dài >10m
Tỷ số giữa chiều dài (l) trên bề rộng (b) hoặc đường kính cọc (d) gọi là độ mảnh của cọc λ=l/d
Đối với cọc thi công bằng phương pháp ép bằng kích thủy lực thì độ mảnh λ không nên quá
100 trường hợp λ vượt quá 100 thì cần đảm bảo điều kiện nền đất để cho cọc xuyên qua và điều kiện
thi công giữ cho cọc không bị thay đổi dạng hình học.
Cấu tạo cốt thép cho cọc:
2
I
6 4 1 2 5 5 3 1
b
I b
a1 a1
l A I-I
- Cốt thép số 2: Cốt đai trong cọc vừa có tác dụng như cốt đai trong cột, vừa như trong dầm
do vậy cần tuân theo những quy định đối với cốt đai trong cột và trong dầm. Cốt thép đai dùng để
chịu lực cắt và định vị khung thép, cốt đai đường kính ø6, ø8, có thể chế tạo cốt đai theo dạng rời
hoặc xoắn. Khu vực đầu cọc cốt đai cần đặt dày 50mm, chuyển dần sang 100 mm và lớn hơn. Khu
vực cần gia cố cốt đai dày bằng 6 ÷8 lần bề rộng cọc. Với cọc ép thì không cần có lưới thép ở đầu và
cốt đai có thể đặt thưa hơn so với cọc đóng
Chi tiết mối nối: Có thể sử dụng thép bản táp để liên kết hàn đầu cọc hoặc dùng thép góc L để
táp vào và hàn lại.
Việc nối cọc thực hiện khi ép xong đoạn trước đó, với cọc chịu nén thì không cần kiểm tra
cường độ, với cọc chịu mô men thì phải kiểm tra cường độ để thép tại mối nối đủ khả năng chịu lực.
Sau khi nối cọc, cần quét một lớp bitum để bảo vệ thép không bị gỉ
b. Xác định sức chịu tải của cọc theo phương dọc trục
Xác định sức chịu tải của cọc theo cường độ vật liệu
Cọc Bê tông cốt thép tiết diện đặc
Sức chịu tải của cọc Bê tông cốt thép tiết diện đặc được xác định theo công
thức:
Pvl = φ(R’a.Fa + mbRn.Fb)
Trong đó: PVL - Sức chịu tải tính toán của cọc theo vật liệu;
R’a,Fa - Cường độ chịu nén tính toán và diện tích cốt thép dọc trong cọc;
Rn,Fb - Cường độ chịu nén tĩnh toán của bê tông và diện tích mặt cắt ngang của thân cọc
(phần bê tông);
φ - Hệ số uốn dọc của cọc. Khi móng cọc đài thấp, cọc xuyên qua các lớp đất yếu xen kẹp thì
φ = 1. Khi cọc xuyên qua than bùn, đất sét yếu, bùn cũng như khi móng cọc đài cao, sự uốn dọc được
kể đến trong phạm vi chiều dài tự do của cọc. Chiều dài tự do (l0) của cọc được tính từ đế đài đến bề
ltt - Chiều dài tính toán của cọc, thường lấy: ltt = l0 + 6d.
d - Đường kính của cọc;
b - Bề rộng của cạnh cọc.
Cọc nhồi chịu nén
Pvl = φ (Ra.Fa + m1. m2.Rb.Fb) (3.6)
Trong đó: φ, Ra,Fa,Rb,Fb - như ở công thức (3.3)
m1 - Hệ số điều kiện làm việc, đối với cọc được nhồi bê tông qua ống dịch chuyển thẳng đứng
thì m1 = 0,85.
m2 - Hệ số điều kiện làm việc kể đến ảnh hưởng của phương pháp thi công cọc. Khi thi công
trong đất sét có độ sệt cho phép khoan tạo lỗ và nhồi bê tông không cần ống vách, trong thời gian thi
công mực nước ngầm thấp hơn mũi cọc lấy m2 = 1,0. Thi công trong các loại đất cần phải dùng ống
chống vách và nước ngầm không xuất hiện trong lỗ (nhồi bê tông khô) thì lấy m2 = 0,9. Thi công
trong các loại đất cần dùng ống vách và đổ bê tông dưới huyền phù sét thì lấy m2 = 0,7.
c. Kiểm tra cọc khi vận chuyển, cẩu lắp và treo lên giá búa
Khi vận chuyển cọc từ bãi đúc cọc ra công trường và khi treo cọc từ đất lên giá búa thì cọc
Sơ đồ khi vận chuyển cọc
Để đảm bảo bảo điều kiện chịu lực tốt nhất khi vận chuyển thì vị trí móc cần bố trí sao cho
mô men dương lớn nhất bằng trị số momen âm lớn nhất. Từ điều kiện này ta xác định được đoạn:
a=0,207L (L- chiều dài cọc);
Trị số mô men: Ma=0,043q l2
Với q- tải trọng phân bố đều do trọng lượng bản thân cọc
Sơ đồ khi treo lên giá búa:
Khi cọc có chiều dài >8m cần bố trí thêm móc cẩu thứ 3 để khi thi công treo cọc lên giá búa.
Cũng từ điều kiện cân bằng mô men tính được khoảng cách b:
b=0,294L.
Mô men : Mb=0,086qL2
= ; = ; =
Với Mg, Mn, Q là mô men ở gối, nhịp và lực cắt xuất hiện trong băng đài
P0
a a a a a a
d Lc d Lc d
L L
Trong giai đoạn sử dụng có thể coi băng đài như một dầm liên tục chịu tải trọng là áp lực từ
tường truyền xuống. Áp lực đó được xem gần đúng là có dạng hình tam giác như hình 5.30. Áp lực
lớn nhất ở mép cọc là p0 và cạnh của đoạn phân bố tam giác là a.
Eb J b
A= 3 , cm;
E k bk
q0 L0
P0= ,
a
Trong đó EbJb - Độ cứng chống uốn của băng đài bằng bê tông cốt thép;
Ek, bk - Mô đun đàn hồi của khối xây và bề rộng của khối xây nằm phía trên băng
đài;
C1
C2
Q bh0 RK ,
Trong đó: Q – Tổng phản lực của các cọc nằm ngoài tiết diện nghiêng;
b – Bề rộng của đài;
h0 - Chiều cao hữu ích của tiết diện đang xét
II II
b
a I
Diện tích cốt thép đặt theo phương cạnh b, cắt qua tiết diện II – II trên hình 5.34, được xác
định theo công thức:
M II
FaII
0,9h0 Ra
Trong đó MI, MII – Mô men uốn ở tiết diện I – I và II – II do tất cả các lực gây ra( phản
lực của cọc, trọng lượng đài và đất đắp…).
Hệ giằng đài cọc
a. Móng bè
Là móng bê tông cốt thép đổ liền khối, có kích thước lớn, có diện tích đáy móng bao trùm
toàn bộ công trình hoặc toàn bộ hạng mục công trình, khi đặt dưới các đơn nguyên thì được cắt ra
bằng khe lún
Phạm vi sử dụng: khi tải trọng lớn, nền đất yếu mà phương án móng băng và móng băng giao
thoa không đảm bảo kỹ thuật. Sử dụng móng bè có khả năng giảm lún và lún không đều, phân phối
lại ứng suất trên nền đất. Thường được dùng cho móng nhà, tháp nước, xi lô. Bunke, bể bơi,….Khi
Khi thiết kế móng bè cần bố trí sao cho tổng hợp lực của toàn bộ công trình đi qua trọng tâm
của móng nhằm làm cho áp lực dưới đế móng là phân bố tương đối đều ở các khu vực
Việc tính toán móng bè một cách tương đối chính xác phải dựa trên lý thuyết tính bản trên
nền đàn hồi có xét tới độ cứng các sườn
Cách tính đơn giản nhất là coi áp lực dưới đế móng phân bố đều rồi tính như một sàn lật
ngược, móng càng cứng thì kết quả càng gần đúng với thực tế hơn
1500
800
Rk=88T/m2 thép AII có Ra=28000T/m2
Câu 12: Cho đoạn cọc BTCT dài 14m, tiết diện ngang 40x40 cm thi
công bằng phương pháp đóng. Bê tông B30, cốt thép dọc AII
- Xác định vị trí móc cẩu khi vận chuyển
- Xác định vị trí buộc cáp khi cẩu lắp
800
2000
- Tính cốt thép dọc để chịu tải trọng vận chuyển, cẩu lắp
800
Bài tập phần móng Nông: 800 800
Móng đơn dưới cột: Cho tải tính toán tại chân cột: Ntt=1200kN, Mtt=80kNm, Qtt=50kN. Cho
chiều sâu chôn móng 1,2m; Kích thước đáy móng Fm=1,8 x 2,4m; chiều cao móng h=800, lớp bảo vệ
cốt thép móng là 35mm. Cho cột tiết diện 300x400.
Kiểm tra điều kiện chọc thủng cột xuống móng và tính toán và bố trí cốt thép cho móng. (Vẽ
hình mặt bằng và mặt cắt cốt thép móng).
Biết bê tông móng B20 có Rb=11MPa, Rbt=0,88MPa; thép CII có Rs=Rsc= 280MPa.
Bài tập phần móng cọc
Cho móng 5 cọc như hình vẽ; Tải trọng tính toán tại đáy đài:
300
N0=1350kN; M0y=320kNm; cột tiết diện 300x400; cọc tiết diện
250x250; Yêu cầu
850
N0
M0y
100
1 Kiểm tra tải trọng truyền về đầu cọc biết trọng lượng cọc
100
qc=14,0kN; Sức chịu tải thiết kế của cọc là 400kN
2 Kiểm tra điều kiện chọc thủng và điều kiện trên tiết diện
100
nghiêng. Tính toán cốt thép cho đài. Vẽ hình gồm mặt cắt và mặt
250 500 500 250
P1 P2
bằng thép đài cọc với đầy đủ số liệu thiết kế sau: Đài cọc cao 400
h=850, chiều sâu chôn đài hm=1150; bê tông đầu cọc trong
1500
300
P5
đài 100, râu thép cọc neo vào đài 600, bê tông lót dày 100,
mác 75. P4 P3
100
a. Định nghĩa
Cùng với sự phát triển của Khoa học kỹ thuật, sự gia tăng dân số, giá đất tăng nhanh, nhà
nhiều tầng ngày càng được xây dựng nhiều. Ở một số nước nhà nhiều tầng chiếm khoảng 30-50%
tổng khối lượng xây dựng nói chung. Nhà nhiều tầng dùng làm nhà ở, văn phòng, khách sạn và cả
trong sản xuất công nghiệp dệt, hóa chất...
Việc phân loại nhà nhiều tầng còn mang tính chất tương đối tùy theo từng nước, gắn liền với
các điều kiện kinh tế, kỹ thuật và xã hội riêng biệt.
* Trong hội thảo Quốc tế 1971 tại Moxkva, các nhà khoa học tạm phân loại:
+ Nhà nhiều tầng loại I : 9 - 16 tầng ( dưới 50m)
+ Nhà nhiều tầng loại II : 17 - 25 tầng ( dưới 75m)
+ Nhà nhiều tầng loại III : 26 - 40 tầng ( dưới 100m)
+ Nhà siêu cao ( chọc trời) : trên 40 tầng ( trên 100m)
* Một khái niệm được đưa ra về nhà cao tầng mang tính khoa học hơn: Nhà nhiều tầng là nhà
mà chiều cao của nó ảnh hưởng tới ý đồ và cách thức thiết kế khác với nhà thông thường. Ngoài ra
chiều cao nhà còn ảnh hưởng đến quy hoạch, thi công và sử dụng. Về mặt thiết kế kết cấu đối với nhà
VI.1.3 Đặc điểm về tải trọng đối với nhà nhiều tầng
- Trọng lượng bản thân nhà lớn dần theo số tầng gây khó khăn cho việc xử lý móng
- Khả năng chất đầy hoạt tải trên các tầng sẽ giảm khi số tầng tăng lên, do đó việc tính toán
giảm tải theo TCVN 2737:1995 sẽ có ý nghĩa hơn so với nhà ít tầng.
- Nhiều khả năng phải kể đến thành phần động của tải trọng gió, do đó tổng tải trọng gió sẽ
tăng lên
- Do tính chất quan trọng của công trình cần phải xét đến tải tọng động đất
Như vậy tải trọng ngang tác dụng lên nhà nhiều tầng sẽ là một yếu tố ảnh hưởng quyết định
đến hệ kết cấu của nhà
VI.2. Các hệ KC chịu lực và sơ đồ làm việc của nhà nhiều tầng:
VI.2.1. Các hệ kết cấu chịu lực cơ bản của nhà nhiều tầng:
Các cấu kiện thẳng đứng chịu lực của nhà là các tấm tường phẳng. Theo cách bố trí tường có
các sơ đồ sau: Tường dọc chịu lực, tường ngang chịu lực, tường ngang và tường dọc cùng chịu lực.
Tường chịu tải trọng ngang và tải trọng đứng
* Tải trọng ngang được truyền đến các tấm tường chịu tải thông qua các bản sàn ( xem là
tuyệt đối cứng trong mặt phẳng của chúng). Do đó các vách cứng làm việc như một công xon có
- Hệ hỗn hợp:
Các hệ hỗn hợp được tạo thành từ sự kết hợp giữa hai hoặc nhiều hệ cơ bản kể trên:
a. Nhà có sơ đồ khung:
- Kết cấu chịu lực chính là các khung, tường chỉ có tác dụng bao che, phân chia không gian và
tự chịu lực. Tùy thuộc mặt bằng công trình có thể bố trí khung phẳng hay khung không gian.
- Ưu điểm: Kết cấu rõ ràng. Bố trí mặt bằng linh hoạt, dễ tạo không gian lớn.
- Nhược điểm: Chưa tận dụng được khả năng chịu lực của tường, độ cứng ngang nhỏ , Với
nhà cao tầng kích thước cột và dầm quá lớn, ảnh hưởng đến sử dụng, thẩm mỹ,...
Wph- giá trị tiêu chuẩn thành phần động của tải trọng gió ở độ cao H tại đỉnh công trình, xác
định theo công thức trường hợp a.
Các công trình có fs < fL cần tính toán động lực có kể đến s dạng dao động đầu tiên, s xác định
như sau: fs < fL < fs+1 .
VI.3. Đặc điểm thiết kế kết cấu, tính toán và cấu tạo :
VI.3.1.Đặc điểm thiết kế kết cấu :
Thiết kế nhà nhiều tầng, vấn đề kết cấu chiếm vai trò rất quan trọng. Việc chọn các hệ kết cấu
khác nhau, trực tiếp ảnh hưởng đến các vấn đề về bố trí mặt bằng, hình khối, độ cao các tầng, thiết bị
điện, đường ống kỹ thuật, yêu cầu về kỹ thuật, tiến độ thi công, giá thành công trình. Các đặc điểm
chủ yếu cần lưu ý là:
a. Tải trọng ngang là nhân tố chủ yếu của thiết kế kết cấu.
Trong kết cấu nhà thấp tầng, ảnh hưởng do tải trọng ngang sinh ra rất nhỏ, chủ yếu là tải trọng
đứng. Theo sự gia tăng của chiều cao, nội lực và chuyển vị do tải trọng ngang sinh ra tăng lên rất
nhanh.
Nếu xem công trình như một thanh ngàm :
b. Độ cứng, cường độ :
- Theo phương đứng: Nên tránh sự thay đổi đột ngột sự phân bố độ cứng và cường độ trên
chiều cao nhà. Nếu trên công trình có một tầng mềm thì các biến dạng sẽ có khuynh hướng tập trung
ở tầng đó và dễ gây ra sự sụy đổ toàn công trình.