Professional Documents
Culture Documents
(Đối tượng dành cho HS sẽ thi vào ngành Toán, Sư phạm Toán)
- Năng lực tự học: Xác định nhiệm vụ học tập, đặt mục tiêu học tập chi
tiết, cụ thể, điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách học tập
riêng của bản thân; tự nhận ra và điều chỉnh những sai lầm thường gặp
thông qua việc giải PT và BPT, từ đó rút kinh nghiệm trong những tình
huống khác.
- Năng lực hợp tác thông qua việc tổ chức học tập theo nhóm.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua việc phân tích, nhận
dạng được các loại PT, BPT, rút ra được các phương pháp giải PT, BPT
nhanh ,tối ưu.
- Năng lực suy luận Toán học thông qua việc sử dụng các quy tắc suy
luận vào giải quyết các bài toán và đưa ra các kết luận.
- Năng lực tính toán thông qua việc giải PT tìm nghiệm.
- Năng lực sử dụng công nghệ công tin (ICT) khám phá bài toán, tìm tòi
kiến thức bằng việc sử dụng trang web học tâp students,… sử dụng máy
tính cầm tay giải phương trình bậc 2, bậc 3, nhẩm nghiệm,.. sử dụng phần
mềm toán học như Maple .
Những năng lực này được thể hiện qua các mặt như sau:
a. Kiến thức:
- HS nắm vững khái niệm PT, BPT một cách chính xác theo quan điểm
của mệnh đề chứa biến và những khái niệm liên quan đến nghiệm của
PT, BPT.
- Nắm được khái niệm quan hệ tương đương giữa 2 PT, BPT, điều kiện
của phương trình, bất phương trình; phương trình, bất phương trình
tương đương và hệ quả.
- Nắm được cách giải PT, BPT: hữu tỷ, vô tỷ, mũ, logarit, lượng giác.
- Hiểu, nhận dạng các dạng PT, BPT từ đó vận dụng các phương pháp
giải PT,BPT một cách hợp lý; vận dụng vào việc giải và biện luận PT,
BPT
- Hiểu được vai trò và ứng dụng của PT, BPT trong các ngành khoa học
khác cũng như trong cuộc sống.
b. Kỹ năng:
- Nắm vững các phương pháp cơ bản ví dụ nhân chia đơn thức, đa thức,
phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử, các phép biến đổi tương
đương…
- Biết tìm nghiệm, biết giải PT, BPT ở các dạng khác nhau
- Sử dụng thành thạo các kí hiệu toán học, logic (kí hiệu giao, hợp, kéo
theo, tương đương).
- Kỹ năng ứng dụng các phần mềm công nghệ thông tin vào việc giải
phương trình, hệ phương trình như phần mềm Maple,…
- Kỹ năng thuyết trình thông qua việc trình bày cách giải bài tập, báo
cáo thảo luận nhóm, viết bảng.
c. Thái độ
- Tích cực xây dựng bài, chủ động chiếm lĩnh tri thức theo sự hướng dẫn
của giáo viên;
- Có ý thức hợp tác, biết tôn trọng thành quả của mình và người khác,
phát triển khả năng phê bình và tự phê bình thông qua hoạt động nhóm;
+ Đại cương về phương trình, bất phương trình: khái niệm về phương
trình, bất phương trìnhvà phương trình, bất phương trình tương đương
và hệ quả; ma trận và một số mở rộng; định lý lagrage.
+ Phương trình và bất phương trình hữu tỷ: các khái niệm phương trình,
bất phương trình bậc hai, phương trình, bất phương trình bậc cao; Các
phương pháp giải PT, HPT (đặc biệt sử dụng ma trận đối với phương
trình nhiều ẩn bậc nhất).
+ Phương trình và bất phương trình vô tỷ: một số dạng PT,BPT cơ bản;
phương pháp giải các dạng trên.
+ Phương trình và bất phương trình lượng giác: tóm tắt lý thuyết, đưa ra
các công thức lượng giác; các phương pháp giải.
+ Phương trình và bất phương trình mũ, logarit: tóm tắt lý thuyết cơ bản
liên quan đến hàm mũ và logarit, mỗi liên hệ hàm mũ và hàm logarit;các
phương pháp giải
[1.] Đoàn Quỳnh (tổng chủ biên), Đại số 10 (nâng cao), NXB Giáo dục
2010;
[2.] Đoàn Quỳnh (tổng chủ biên), Đại số và Giải tích 11 (nâng cao),
NXB Giáo dục 2010;
[3.] Đoàn Quỳnh (tổng chủ biên), Giải tích 12 (nâng cao), NXB Giáo
dục 2010;
[4.] Nguyễn Tài Chung, Sáng tạo và giải phương trình hệ phương trình
bất phương trình, NXB Tổng hợp TP.HCM
4. Nội dung của chuyên đề
Dạy học phương trình - bất phương trình theo hướng tích cực hoá
hoạt động học tập của học sinh sẽ nâng cao chất lượng học tập giải
phương trình - bất phương trình
- Trong các tiết học, GV sử dụng phương pháp dạy học vấn đáp, hợp tác
để kiểm tra mức độ lĩnh hội kiến thức của học sinh.
- Kết hợp đánh giá của thầy với đánh giá của bạn, với tự đánh giá.
- Kiểm tra 15’: sau khi kết thúc mỗi chương bằng hình thức kiểm tra
trắc nghiệm hoặc tự luận.
- Kiểm tra 45’: (có 2 bài ktra) sau khi kết thúc chương 3 và chương 5.