You are on page 1of 12

BÀI THƠ “BẾP LỬA”

I. Tác giả, tác phẩm


1. Tác giả: Bằng Việt
- Thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mỹ
- Phong cách thơ:
+ Mượt mà, trong sáng, chất chưa những suy ngẫm sâu sắc về con người và cuộc đời.
+ Thường khai thác những kỉ niệm, những mơ uớc của tuổi trẻ, những diều bình dị ở
cuộc sống đời thường.
2. Bài thơ “Bếp lửa”
* Xuất xứ: Ra đời 1963
- Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước đang diễn ra rất ác liệt.
- Tác giả đang là sinh viên du học ở Nga phải sống xa quê hương.
 Từ một nơi xa xôi, cuộc sống đầy đủ tiện nghi hiện đại, tác giả nhớ về quê nhà với
bao kỉ niệm buồn vui bên bà và bếp lửa.
* Nội dung: Bài thơ là tiếng lòng của cháu phương xa nhớ về bà, nhớ về quê hương
yêu dấu, nhớ về đất nước muôn vàn yêu thương.
II. Một số vấn đề cần lưu ý
1. Phân tích, cảm nhận các khổ thơ: 1, 4, 5, 6, 7
Nội dung các khổ như sau:
- Khổ 1: Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn hình ảnh ngườì bà yêu quý
- Khổ 2, 3,4,5: Dòng hồi tưởng về bà, về bếp lửa
- Khổ 6: Suy ngẫm về cuộc đời bà
- Khổ 7: Nỗi nhớ da diết, khôn nguôi về bà, về bế lửa
Phân tích khổ 1:
A. Mở đoạn: Bằng Việt thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống
Mĩ. Thơ ông thường trong trẻo, mượt mà, thiên về khai thác những kỉ niệm, uớc mơ tuổi
trẻ. “Bếp lửa” là bài thơ tiêu biểu cho mạch cảm xúc ấy. Khổ 1 bài thơ là hình ảnh bếp
lửa khơi nguồn cho dòng hồi tưởng cảm xúc về người bà yêu quý.
B. Thân đoạn:
- Cảm xúc của cháu được khơi nguồn từ hình ảnh bếp lửa:
Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
+ Hình ảnh bếp lửa chờn vờn trong sương sớm đầy sức gợi hình và gợi cảm.
Từ láy “chờn vờn” gợi bếp lửa thực, bập bùng lúc nhỏ, lúc to, lúc ẩn lúc hiện trong màn
sương sớm ở làng quê. Hình ảnh bếp lửa rất đỗi thân quen trong mỗi gia đình Việt nam
từ bao đời nay. Hình ảnh bếp lửa đó đã in đậm trong kí ức của tác giả, hiện về lung linh
trong màn sương kỉ niệm phủ dày.
+ Các từ ngữ “ấp iu”, “nồng đượm” gợi bàn tay khéo léo, tảo tần, chi chút nhóm
bếp lửa mỗi sáng, mỗi chiều, một bếp lửa ấm áp, nồng đượm sưởi ấm lòng người. Bếp
lửa ấy đã sưởi ấm tâm hồn cháu trong những tháng ngày xa quê.
+ Ba tiếng “Một bếp lửa” trở thành điệp khúc mở đầu bài thơ với giọng điệu sâu
lắng, nhấn mạnh, làm nổi bật ấn tượng sấu sắc của tác giả đối với bếp lửa tuổi thơ. Nó
sống mãi trong tâm hồn tác giả, luôn đi về trong nỗi nhớ.
=> Hình ảnh bếp lửa vừa mang nghĩa thực, vừa mang nghĩa tượng trưng, khơi nguồn
bao kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ gắn với hình ảnh người bà yêu dấu.
- Hình ảnh bếp lửa, rất tự nhiên, khơi dậy, đánh thức trong lòng cháu nỗi nhớ
thương bà: “Cháu thương bà biết mấy nắng mưa”.
+ Cách biểu cảm trực tiếp “cháu thương bà ”cho thấy: nhắc đến bếp lửa tuổi thơ, lòng
cháu phương xa lại trào dâng nỗi nhớ thương bà da diết, khôn nguôi. Nỗi niềm thương
nhớ đó ăm ắp, dâng trào, không sao nén nổi, khiến cho nhà thơ phải bật lên ba tiếng
“cháu thương bà”.
+ Ẩn dụ “Biết mấy nắng mưa” gợi nỗi vất vả, gian truân, cơ cực của cuộc đời bà không
sao kể xiết. Cuộc đời ấy của bà gắn với biết bao biến cố, thăng trầm của dân tộc.
C. Kết đoạn: Khổ thơ ngắn, chỉ ba dòng, rất hàm súc, chất chứa bao cảm xúc sâu lắng,
chân thành của người cháu phương xa nhớ về bà, nhớ về bếp lửa tuổi thơ, về quê hương
yêu dấu. Và bắt đầu từ đây, cặp hình ảnh sóng đôi đồng hiện suốt cả bài thơ, tạo thành
một cấu trúc độc đáo “bà – bếp lửa”.
Phân tích khổ 5:
A. Mở đoạn: Bằng Việt thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống
Mĩ. Thơ ông thường trong trẻo, mượt mà, thiên về khai thác những kỉ niệm, uớc mơ tuổi
trẻ. “Bếp lửa” là bài thơ tiêu biểu cho mạch cảm xúc ấy. Khổ 5 của bài thơ đã khép lại
những kỉ niệm vè bà và bếp lửa trong tuổi thơ khó nhọc mà ấm áp nghĩa tình của
cháu, mở ra mạch cảm xúc suy ngẫm của cháu về bà, bếp lửa và lẽ sống cao đẹp của
bà.
Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen
Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng
B. Thân đoạn:
- Bếp lửa của bà đã ấp ủ, chở che cháu qua bao nhiêu năm tháng gian khổ, nhọc
nhằn để “rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen. Điệp từ “rồi” tiếp nối giữa hai
khoảng thời gian sớm – chiều gợi ra dòng thời gian chảy trôi theo năm tháng cùng hành
động nhóm bếp cần mẫn, chi hút của bà. Từ ấu thơ cho đến lúc cháu trưởng thành, trải
qua bao mưa nắng, bà vẫn lặng lẽ nhóm lên ngọn lửa ấp iu nồng đượm. Bếp lửa của bà
vẫn sớm chiều ấm áp, lung linh trong dòng chảy của thời gian, trong biến động của cuộc
đời.
- Từ bếp lửa nhỏ bé, thân quen, bình dị, cháu đã cảm nhận được ngọn lửa của lòng

Tuổi thơ trải qua bao biến cố, thang trần bên bà và bếp lửa, cháu chợt nhận ra những
phẩm chất đẹp đẽ, cao cả của bà. Bếp lửa được bà thắp lên hàng ngày – bếp lửa đã nhen
sự sống, sưởi ấm tâm hồn cháu, nuôi cháu lớn lên không chỉ bằng củi rơm, bằng nhiên
liệu bên ngoài mà bằng chính ngọn lửa của lòng bà. Đó là ngọn lửa của tình thương yêu
vô hạn: “Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn / Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng”, niềm
tin về tương lai, về ngày mai chiến thắng của dân tộc. Ngọn lửa của lòng bà là ngọn lửa
trường tồn, bất diệt qua bao biến động, thăng trầm.
- Từ bếp lửa tới ngọn lửa, ý thơ tỏa sáng, lung linh hơn và mang ý nghĩa biểu tượng
sâu sắc. Ngọn lửa tỏa sáng từ lòng bà chính là cội nguồn sức mạnh giúp bà vượt qua mọi
gian lao, thử thách. Từ bếp lửa đến ngọn lửa là hành trình từ cái đơn sơ, giản dị đến cái
thiêng liêng, cao cả, từ cái thực đến linh hồn. Hình ảnh ngọn lửa đã làm nổi bật hơn bao
phẩm chất đẹp đẽ của bà trong cảm nhận của người cháu.
Phân tích khổ 6:
A. Mở đoạn: Bằng Việt thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống
Mĩ. Thơ ông thường trong trẻo, mượt mà, thiên về khai thác những kỉ niệm, uớc mơ tuổi
trẻ. “Bếp lửa” là bài thơ tiêu biểu cho mạch cảm xúc ấy. Nhà thơ đã gợi những kỉ niệm
gắn bó với bà thuở ấu thơ và qua đó thể hiện những suy ngẫm, lòng biết ơn sâu sắc. Tình
cảm đó thể hiện rõ qua đoạn thơ:
Lân đận đời bà biết mấy nắng mưa
Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ
Bà vẫn giữa thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ
Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa!
B. Thân đoạn:
- Nếu như ở đoạn thơ trước, nhân vật trữ tình hồi tưởng lại những kỉ niệm bên bà và bếp
lửa thuở ấu thơ thì ở đoạn thơ này, những kỉ niệm đã kết đọng thành suy ngẫm. Vị của
đoạn thơ trong mạch cảm xúc của bài thơ rất đặc biệt. Đoạn thơ kết thúc những kỉ niệm
về quá khứ để mở ra những cảm xúc ở hiện tại trong nỗi nhớ mong, lòng kính yêu và biết
ơn vô hạn đối với bà của mình. Người cháu đã có những suy ngẫm sâu sắc về cuộc đời
bà, về lẽ sống cao đẹp của bà.
- Mạch cảm xúc trong đoạn thơ trước hết thể hiện ở ba câu đầu với những những suy
ngẫm của cháu về cuộc đời lận đận của bà, sự tần tảo, đức hi sinh thầm lặng của bà. Biện
pháp đảo ngữ trong câu thơ “Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa” nhấn mạnh hơn ấn
tượng về sự lo toan, cực nhọc của cuộc đời bà. Hình ảnh “nắng mưa” lại trở về trong cảm
xúc của nhà thơ. Ẩn sau những hình ảnh ấy là nỗi gian truân, vất vả của bà. Nhưng có lẽ,
sự tần tảo, đức hi sinh của bà được thể hiện rõ nhất trong câu thơ:
Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ
Bà vẫn giữa thói quen dậy sớm
Bà là chỗ dựa, là mái ấm tình thương của cháu. Cả cuộc đời bà là cuộc đời thức khuya,
dậy sớm vì con vì cháu, điều đó đã trở thành thói quen. Khi viết về cuộc đời lận đận, sự
tần tảo hi sinh của bà là khi cháu thể hiện sự cảm thông sâu sắc, nỗi nhớ, lòng kính yêu
và biết ơn vô hạn đối với bà.
- Người cháu không chỉ suy ngẫm về cuộc đời bà mà còn suy ngẫm về lẽ sống của bà,
phát hiện ra bao điều kì diệu từ hành động nhóm bếp thường ngày bình dị của bà. Bà là
người “giữa lửa”, là người nhóm bếp. Điệp từ “nhóm” trong bốn câu thơ vừa khẳng định,
vừa nhấn mạnh về công việc, về lẽ sống của bà. Từ “nhóm” được điệp lại gắn với hành
động “nhóm lửa” nhưng lại khác nhau ở ý nghĩa cụ thể. Khi thì nhóm bếp lửa ấp iu nồng
đượm để sưởi ấm cho cháu qua cái lạnh của sương sớm, của mùa đông. Cũng có khi
nhóm bếp lửa để luộc nồi khoai sắn cho cháu đỡ đói lòng nhưng hơn thế, bà còn đem đến
cho cháu cảm nhận cái ngọt bùi của tình yêu thương vô hạn. Tình bà rộng mở với cái nồi
xôi gạo mới mùa màng. Cùng hành động nhóm lửa, bà đã đem đến tình làng nghã xóm
đoàn kết, ngọt bùi, sẻ chia. Điệp từ “nhóm” ở câu thơ “Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi
nhỏ” đã hoàn toàn mang nghĩa biểu tượng. Bếp lửa của bà nhóm dậy, khơi dậy, đánh
thức những ước mơ, khát vọng của cháu. Bà không chỉ là người nhóm lửa, giữ lửa mà
còn truyền lửa. như thế, bếp lửa của bà đã nuôi cháu lớn lên cả về thể chất lẫn tâm hồn.
Người bà tần tảo, nhẫn nại, giàu đức hi sinh đã dạy cháu biết sống đẹp ngay từ thuwor ấu
thơ từ chính những việc làm bình dị, đời thường nhất.
- Theo mạch suy ngẫm, nhà thơ đã đi đến một khái quát rất tự nhiện, hợp lí: “Ôi kì lạ và
thiêng liêng – bếp lửa!”. Câu thơ biểu đạt cảm xúc dâng trào một cách trực tiếp với thán
từ “ôi” đứng đầu. Người cháu đã nhận ra trong hình ảnh bếp lửa đơn sơ, bình dị; trong
hình ảnh người bà thân thương, gần gũi ẩn chứa bao điều kì diệu. câu thơ thấm đẫm ý vị
triết lí sâu xa. Bếp lửa bình dị trong mỗi ngôi nhà với nhà thơ lại trở thành kì lạ, thiêng
liêng bởi đó là bếp lửa tồn tại bất diệt qua bao năm tháng, qua bao biến động của lịch sử
cuộc đời. Nó gắn liền với tuổi thơ gian khổ mà ấm áp nghĩa tình của cháu. Nó biểu trưng
cho tấm lòng bà chan chứa yêu thương, luôn chất chứ niềm tin dai dẳng và tràn đầy sức
sống. bếp lửa nuôi dưỡng một đời người, một đời thơ, một tâm hồn đã trở thành một
phần không thể thiếu trong cuộc đời cháu.
- câu thơ cuối đã kết lại mạch cảm xúc suy ngẫm về bà, về lẽ sống của bà. Trong tâm tư
của cháu, bếp lửa thật cao quý, kì lạ, thiêng liêng bởi nó luôn gắn bó với bà – người
nhóm lửa, giữ lửa và truyền lửa; người đã nuôi dưỡng tuổi thơ, nuôi dưỡng tâm hồn
cháu.
C. Kết đoạn: Qua những suy ngẫm của người cháu, ta thấy được, những gì bình dị, thân
thiết, gắn bó với tuổi thơ mỗi con người đều có ý nghĩa hết sức thiêng liêng, luôn tỏa
sáng, nâng đỡ con người trong suốt hành trình dài rộng của cuộc đời. Nhà thơ Bằng Việt
thật tài tình khi khai thác những ý nghĩa lớn lao từ trong những ddieuf nhỏ bé, bình dị.
Qua đoạn thơ, qua nỗi lòng của người cháu ta thấy được tính cảm yêu mến, gắn bó với
gia đình, quê hương, nguồn cội và đặc biệt là lối sống ân tình, ân nghĩa của tác giả.
2. Tình cảm bà cháu trong bài thơ
Gợi ý: Triển khai hai luận điểm
Luận điểm 1: Tình cảm của bà dành cho cháu
- Bà tần tảo, chắt chiu, lặng thầm nuôi cháu lớn khôn theo năm tháng
- Bà đã hết lòng yêu thương, chăm sóc, dạy bảo cháu nên người
Luận điểm 2: Tấm lòng của đứa cháu phương xa đối với bà yêu dấu
- Cháu nhớ bà da diết, khôn nguôi
- Nhớ về bà, cháu lại càng thương bà biết bao
- Cháu nhớ về bà với lòng kính trọng và biết ơn bà sâu sắc
Triển khai cụ thể:
A. Mở bài: Bằng Việt là nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ. Thơ
ông thường trong trẻo, mượt mà, thiên về khai thác những kỉ niệm, uớc mơ tuổi trẻ. “Bếp
lửa” là bài thơ tiêu biểu cho mạch cảm xúc ấy. Qua bài thơ, ta thấy đựoc tình bà cháu
thiết tha, sâu nặng.
B. Thân bài:
* Khái quát: Tình bà cháu thiết tha, sâu nặng đựoc thể hiện qua dòng hồi tưởng xúc
động, chân thành của người cháu xa quê.
* Luận điểm 1: Bà đã hết lòng yêu thương cháu
- Trong những năm tháng gian khổ, bà đã tần tảo, chi chút, lặng thầm nuôi cháu
lớn khôn
+ Trước cách mạng tháng 8, đất nước “đói mòn, đói mỏi”, cha mẹ lận đận kiếm sống, bà
bên cháu, bên bếp lửa hồng chắt chiu nuôi cháu lớn lên từng ngày. Bà đã chắt chiu, gom
góp, yêu thương, đùm bọc để cùng cháu vượt qu cơn đói khổ của dân tộc
+ Những năm chiến tranh, gian khổ, thiếu thốn, “Mẹ cùng cha công tác bận không về”,
tám năm ròng hai bà cháu phải sống trong cảnh neo đơn, côi cút. Một gia đình chỉ có hai
bà cháu cặm cụi bên bếp lửa, sống nương tựa vào nhau. Mỗi sớm, mỗi chiều bà lại nhen
lên bếp lửa cho ấm lòng đứa cháu nhỏ, để cháu quên đi cảm giác quanh hiu.
+ Cuộc sống càng gian khổ, khốc liệt nhưng lòng bà vẫn mênh mông. Vượt lên gian khổ,
khó khăn, bà đã lặng thầm nuôi cháu cho con yên tân đi đánh giặc:
Vẫn vững lòng bà dặn cháu đinh ninh
Bố ở chiến khu bố còn việc bố
Mày có viết thư chớ kể này kể nọ
Cứ bảo nhà vẫn đựoc bình yên
Khó khăn tưởng chừng như không thể vượt qua vậy mà bà vẫn kiên cường trụ
vững. Bà dặn cháu đinh ninh để các con nơi tiền tuyến không phải bận lòng vì bà ở hâu
phương. Bà là hiện thân của con người giàu nghị lực, đức hi sinh, vững lòng, bền chí
trước sóng gió cuộc đời. Bếp lửa của bà vẫn đựoc nhóm lên đều đặn mỗi sớm mỗi chiều
với “khoai sắn ngọt bùi”, với “nồi xôi gạo mới”. Bà tần tảo, chi hút để nuôi cháu lớn
khôn.
- Yêu thương cháu hết lòng, bà đã chăm sóc, dạy bảo cháu nên người
+ Suốt những năm tháng tuổi thơ xa cha mẹ, cháu luôn được bao bọc trong tình bà
ấm áp. Khó khăn, gian khổ là thế nhưng cháu luôn được bà ấp iu, chở che trong vòng tay
yêu thương. Cháu không lẻ loi cô đơn như con tu hú kêu hoài trên những cánh đồng xa:
“Khi tu hú kêu bà còn nhơ không bà
Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế”
+ Tám năm ròng bên bếp lửa, bà đã kể cho cháu nghe bao câu chuyện không thể nào
quên, chuyện ngày nay, chuyện cổ tích ngày xưa. Từ những câu chuyện đó, tuổi thơ cháu
không còn cảm thấy cô đơn, thiếu vắng. Xa cha, vắng mẹ, cháu được bù đắp bằng tình
yêu thương của bà.
+ Suốt những năm tháng ấu thơ, cháu được bà dạy dỗ, chăm sóc:
Cháu ở với bà, bà bảo cháu nghe
Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học
Thay cha mẹ, bà cũng là thầy giáo dạy bảo cháu nên người. Bà đã dạy cháu đạo lí làm
người, giúp cháu hiểu đựoc lẽ sống ân tình, ân nghĩa, thuỷ chung; dạy cháu sống đẹp
ngay từ thuở còn thơ. Bà đã: “Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ”. Bên bếp lửa nghĩa
tình thuở ấy, bà giống như một bà tiên hiền từ, phúc hậu trong câu chuyện cổ tích.
- Ngọn lửa của bà đã thắp sáng niềm tin, hi vọng, toả sáng cuộc đời cháu. Từ ngọn
lửa yêu thương mà bà nhóm lên mỗi sớm mỗi chiều, tâm hồn cháu đã đựoc nuôi dưỡng
từ trong khốn khó, gian nan. Bà đã chắp cánh uớc mơ để cháu bay cao, bay xa, đến
những chân trời mới lạ, để cháu đựoc trưởng thành.
=> Tình yêu thương của bà dành cho cháu là vô hạn. Bà vừa là chỗ dựa tinh thần
vững chắc như người cha, vừa có tấm lòng yêu thương, dịu dàng, ấm áp như người
mẹ, vừa độ lượng, ân cần dạy bảo như người thầy. Tấm lòng của bà là tấm lòng của
bao người phụ nữ việt nam tảo tần sớm hôm, lặng thầm hi sinh vì hạnh phúc con
cháu. Tấm lòng ấy thật đáng trân trọng và cảm phục biết bao.
* Luận điểm 2: Tình cảm của cháu đối với bà
- Khái quát: Những năm tháng xa nhà, xa quê, ở chân trời mới, với niềm vui rộng
mở, cháu vẫn không nguôi nhơ về bà, nhớ về bếp lửa quê hương với tấm lòng chân
thành, cảm động.
- Cháu nhớ bà da diết, khôn nguôi. Biết bao kỉ niệm ùa về rõ nét, tươi nguyên trong
kí ức cháu.
+ Cháu nhớ về cái đói trước cách mạng tháng tám, về những năm tháng đau thương,
cơ cữ, những người thân yêu trong gia đình lao đao, khốn khó, vật vã trong cuộc mưu
sinh. Cháu bên bà, bên bếp lửa cay nồng khói bếp. Cuộc sống đói nghèo, cơ cực mà ấm
áp nghĩa tình bà cháu là những năm tháng không thể nào quên. Giờ nghĩ lại, lòng cháu
vẫn rưng rưng xúc động.
+ Những năm chiến tranh bom đạn vẫn hằn sâu trong kí ức cháu. Cháu không thể nào
quên được tiếng tu hú kêu trên những cánh đồng xa. Tiếng chim kêu khắc khoải, da diết
còn ám ảnh gợi cho cháu nhớ về bà. Cháu không quen những năm tháng mẹ cha đi công
tác, những năm vất vả, đơn côi chỉ hai bà cháu sống nương tựa vào nhau, bà đã đảm
nhiệm cả ba vai trò: làm cha, làm mẹ, làm thầy để chăm sóc, nuôi dưỡng, “dạy cháu
làm”, “chăm cháu học”, bảo ban cháu nên người.
+ Kỉ niệm mà cháu nhớ nhất là:
“Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi
Làng xóm bốn bên trở về lầm lụi
Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh”
Những ngày làng xóm quê hương tan hoang vì tội ác kẻ thù, bà vẫn đứng dậy từ
trong đổ nát, kiên cường vượt qua thử thách. Thời gian trôi qua, những hình ảnh bà trong
những gian khổ vẫn còn sáng mãi trong tâm hồn cháu. Dẫu đang ở rất xa, nơi có “Ngọn
khói trăm tàu”, “niềm vui trăm ngả” nhưng hình ảnh bà, hình ảnh bếp lửa thuở ấy vẫn
luôn hiện hữu trong trái tim cháu với nỗi nhớ thương trĩu nặng.
- Càng nhớ về bà, cháu lại càng thương bà biết bao
+ Cháu thương cuộc đời bà “ biết mấy nắng mưa”. Nỗi thương trải dài dằng dặc thấm
cả bài thơ:
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa
Và “Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa”
Những câu thơ đọc lên nghe rưng rưng bao xúc động, chứa chan niềm cảm thương da
diết. “Nắng mưa” là hình ảnh ẩn dụ được nhắc đến hai lần, chất chứa bao tình cảm xót
thương cuộc đời bà vất vả, gian truân. Bà phải vượt qua bao khó khăn, thử thách của bom
đạn, của cuộc đời để hôm nay cháu được trưởng thành bay xa. Giờ nghĩ lại, cháu vẫn còn
quặn lòng vì thương bà.
+ Cháu thương bà phải sống trong cô đơn, hiu quạnh. Những năm tháng chiến tranh
gian khổ, người thân lần lượt ra chiến trường theo tiếng gọi của Tổ quốc, bỏ lại quê nhà
người già, trẻ nhỏ. Cuộc sống vắng vẻ, quạnh hiu. Tiếng chim tu hú kêu trên những cánh
đồng thuở ấy vẫn còn khắc khoải trong tâm hồn cháu cho đến tận hôm nay. Cháu càng
thấm thía hơn nỗi hiu quạnh của bà.
+ Cháu nhớ về bà với lòng kính trọng, biết ơn và tự hào sâu sắc. Cháu biết ơn bà
những năm tháng lặng thầm, hi sinh, tảo tần nuôi cháu nên người. Nồi khoai sắn của bà
đã nuôi cháu lớn lên về thể chất. những câu chuyện kể, những lời dạy bảo của bà đã bồi
dưỡng tâm hồn cháu để cháu biết ước mơ, biết tự hào. Nghĩ về bà, cháu tự hào và cảm
phục sự kiên cường vượt lên thử thách của bà; đức hi sinh âm thầm không bao giờ mệt
mỏi của bà từ ngày xưa cho đến tận bây giờ.
=> Tình cảm của cháu dành cho bà là tình cảm chân thành, sâu sắc bởi cháu hôm
nay đã trưởng thành và thấm thía tất cả.
* Đánh giá:
- Vấn đề nghị luận:
+ Qua tình cảm của người bà, ta thấy được những phẩm chất đáng quý và đáng tự hào
của người phụ nữ việt nam qua bao thế hệ.
+ Qua tình cảm của cháu ta thấy được lẽ sống ân nghĩa thủy chung. Đó là lối sống cao
đẹp của con người Việt nam, dân tộc Việt nam. Tình cảm gia đình là ccooij nguồn làm
nên những tình cảm lớn lao, là tình yêu quê hương, tình yêu đất nước. Tình cảm gia đình
đã làm sâu sắc hơn, đẹp đẽ hơn tình cảm lớn lao, thiêng liêng đó.
- Tác giả:

3. Hình tượng bếp lửa trong bài thơ cùng tên của Bằng Việt
a. Khái quát cách làm kiểu bài phân tích, cảm nhận hình tượng
Ý 1: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hình tượng
Ý 2: Vị trí, vai trò của hình tượng trong tác phẩm
Ý 3: Tái hiện hình tượng
Ý 4: Ý nghĩa của hình tượng: nội dung và nghệ thuật
Ý 5: Đánh giá:
Tài năng của tác giả trong việc xây dựng hình tượng
Tình cảm của tác giả thể hiện qua hình tượng
Hình tượng
b. Cụ thể với đề trên:
Ý 1: Đến với bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt, người đọc không thể nào quên hình tượng
thơ gần gũi, thân thương mà gợi bao niềm xúc động: hình tượng “Bếp lửa”.
Ý 2: Vị trí, vai trò của hình tượng bếp lửa
- Bếp lửa là hình tượng trung tâm xuyên suốt tác phẩm
- Bếp lửa xuất hiện trong bài thơ từ đầu đến cuối, được nhắc lại đến 10 lần.
- Bếp lửa là linh hồn của tác phẩm, bếp lửa đã khơi nguồn kỉ niệm và là ấn tượng sâu
đậm nhất trong lòng người cháu xa quê.
Ý 3: Trong kí ức, hoài niệm của người cháu, bếp lửa hiện lên vô cùng sống động:
Một bếp lử chờn vờn sương sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
- Đó là một bếp lửa chập chờn, lay động, khi mờ, khi tỏ trong làn sương sớm của làng
quê Việt Nam.
- Một bếp lửa lung linh trong nỗi nhớ qua màn sương kỉ niệm.
- Một bếp lửa được nhóm lên bằng bàn tay khéo léo, kiên nhẫn và tấm lòng chawmchuts,
yêu thương của bà.
Ý 4: Ý nghĩa
* Nội dung:
Luận điểm 1: Trước hết, bếp lửa là một hình ảnh tả thực
- Đó là bếp lửa bà nhen vào mỗi sáng, mỗi chiều để nuôi cháu lớn khôn.
- Là bếp lửa được nhóm lên bằng rơm, bằng rạ nấu củ khoai, củ sắn chia vui trong tình
làng nghĩa xóm.
- Là bếp đã “hun nhèm mắt cháu” trong những năm tháng tù đọng, bế tắc trước cách
mạng tháng tám.
=> Đó là một bếp lửa thân quen, gần gũi, không thể thiếu được trong mỗi gia đình làng
quê việt Nam từ bao đời nay.. một bếp lửa nhà nghèo , gắn liền suốt thời thơ ấu mà nhà
thơ nhớ mãi không quên. Giờ nghĩ lại, vẫn thấy lòng rưng rưng xúc động “Sống mũi còn
cay”.
Luận điểm 2: Hình tượng bếp lửa trong bài thơ còn mang tính ẩn dụ, gợi nhiều liên
tưởng có ý nghĩa biểu tượng.
- Đó là bếp lửa biểu tượng cho tình bà cháu ấm áp, yêu thương
+ Bếp lửa của bà đã cưu mang, chở che cháu thoát khỏi cảnh đói nghèo, ghê rợn năm
1945. Ám ảnh mãi trong tâm trí cháu là cái mùi khói mà cháu đã quen từ khi lên 4 tuổi.
những câu thơ không trực tiếp nói về bà những bóng dáng người bà vẫn hiện ra qua bếp
lửa với tất cả sự tảo tần, chắt chiu, lặng thầm nuôi cháu lớn khôn.
+ Là những năm chiến tranh gian khổ, thiếu thốn, nhọc nhằn, gia đình hoang vắng, quạnh
hiu “mẹ cùng cha công tác bận không về”, hai bà cháu cặm cụi bên nhau, bên bếp lửa
hồng sẻ chia vui buồn.
+ Bên bếp lửa, bà không chỉ nuôi cháu lớn lên về thể chất mà nhen nhóm trong cháu
những tình cảm cao đẹp, khoiư dậy những uớc mơ, khát vọng lớn lao.
+ Và giờ đây, cháu đã trưởng thành, xa bà, xa bếp lửa quê nhà, cháu đã có một cuộc sống
mới, văn minh, hiện đại ở phương trời xa đầy ắp niềm vui những lòng vẫn không nguôi
nhớ về bếp lửa của bà với tấm lòng yêu thương và biết ơn sâu sắc.
=> một bếp lửa đơn sơ, bình dị mà chan chứa tình bà cháu yêu thương.
- Đó còn là bếp lửa biểu tượng cho niềm tin, cho sức sống muôn đời bất diệt, biểu
tượng cho những phẩm chất cao quý của bà, của người Việt Nam
+ Từ trong gian khổ, thử thách, từ trong đổ nát, bà đã đứng lên và bếp lửa của bà không
kẻ thù nào dập tắt nổi. bếp lửa ấy vẫn sáng lên mỗi sớm, mỗi chiều: “Rồi sớm rồi chiều
lại bếp lửa bà nhen”. Bởi bếp lửa ấy không chỉ đựoc nhen lên bằng nhiên liệu bên ngoài
mà còn đựoc nhen lên bằng chính ngọn lửa trong lòng bà – ngọn lửa của niềm tin. Bà tin
vào ngày đất nước thống nhất, tin vào tương lai dài rộng của con cháu.
+ Bếp lửa của bà không bao giờ tắt bởi bà không chỉ là người nhóm lửa mà còn là người
giữ lửa và truyền lửa đến mai sau.
- Bếp lửa tượng trưng cho hồn quê đất Việt, cho dân tộc Việt Nam
+ Người cháu phương xa vẫn nhớ về bếp lửa đơn sơ, bình dị như nhớ về quê hương đất
Việt.
+ Hình ảnh bếp lửa trong kí ức đã đưa người con xa Tổ quốc trở về với người bà, với quê
hương yêu dấu qua dòng hổi tưởng xúc động.
* Nghệ thuật: Bếp lửa là một hình tượng giản dị, rất quen thuộc nhưng có sức lay
động tâm hồn người đọc, gợi lên nhiều liên tưởng, tạo đựoc ấn tượng mạnh mẽ.
Ý 5: Đánh giá
- Bếp lửa là một biểu tượng nghệ thuật đẹp, ấm áp, diễn tả đựoc vẻ đẹp tình bà cháu, vẻ
đẹp của dân tộc việt.
- Bằng việc sáng tạo hình tượng bếp lửa, Bằng việt khẳng định:
+ Tình cảm thuỷ chung, ân nghĩa, luôn hướng về gia đình, quê hương, nguồn cội
+ Những gì thân thiết nhất của tuổi thơ đều có sức toả sáng và nâng đỡ con người trong
suốt hành trình dài rộng của cuộc đời.

4. Hình ảnh người bà


Ý 1: Vị trí của bà trong bài thơ
- Hình ảnh người bà là hình ảnh trung tâm xuyên suốt bài thơ, luôn gắn liền với hình ảnh
bếp lửa.
- Qua những kỉ niệm về bà, về bếp lửa tuổi thơ, nhân vật trữ tình – người cháu phương xa
đã gửi gắm tất cả tình yêu, nỗi nhớ, lòng biết ơn vô hạn với bà, với quê hương.
Ý 2: Trước hết, đó là người bà nghèo khổ, lam lũ với cuộc đời lận đận nắng mưa
như bao người bà, người mẹ khác trong chiến tranh, gắn với bao thăng trầm, biến
động của lịch sử dân tộc.
- Cùm từ “Biết mấy nắng mưa” đựoc lặp lại hai lần trong bài thơ cho thấy những gian
nan, cơ cực, khó khăn mà bà đã trải qua. Cụm từ không xác định “biết mấy” cho thấy
những gian nan vất vả của cuộc đời bà không sao đong hết được.
- Những mốc thời gian cụ thể khi cháu “lên bốn tuổi”, “tám năm ròng”, “năm giặc
đốt” cùng với các hình ảnh “khói hun nhèm mắt cháu”, “đói mòn đói mỏi”, “khô rạc
ngựa gầy”, “cháy tàn cháy rụi” chính là những biểu hiện cụ thể cho những thăng trầm,
biến động, những đau thương, mất mát trong cuộc đời bà gắn với bao thăng trầm của lịch
sử dân tộc.
Ý 3: Thế những, ở người bà nghèo khổ đó lại sáng ngời bao phẩm chất đẹp đẽ vô
cùng
- Bà là người tần tảo, chịu thương, chịu khó. Cả cuộc đời bà là cuộc đời lặng lẽ, chi
chút, nhẫn nại bên bếp lửa. bà tần tảo, thức khuya dậy sớm “thổi nồi xôi gạo mới”, thổi
“nồi khoai sắn ngọt bùi”, nuôi cháu lớn khôn.
- Bà yêu thương cháu vô hạn. khi cháu lên bốn, bà đã chở che, cưu mang cháu khỏi
bóng đen ghê rợn của nạn đói năm 45. Tám năm ròng, bà đã “dạy cháu làm”, “cchăm
cháu học”, ủ ấm cho tuổi thơ cháu, nuôi duỡng cháu vượt qua những năm tháng khốc
liệt, đau thương, li tán của chiến tranh. Bà như người mẹ, người cha, người thầy, là điểm
tực cho cháu trong những tháng ngày cô đơn, trong gian khổ, khó khăn của cuộc kháng
chiến.
- Đó là người bà giàu nghị lực, vững niềm tìn, cứng cỏi, gan góc, vượt lên bao đau
thương, mất mát, giàu đức hi sinh và nhân hậu vô cùng:
Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rịu
Làng xóm bốn bên trở về lầm lụi
Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh
Vẫn vững lòng bà dặn cháu đinh ninh:
“Bố ở chiến khu bố còn việc bố
Mày có viết thư chớ kể này kể nọ
Cứ bảo nhà vẫn đựoc bình yên!”
Hình ảnh “cháy tàn cháy rụi” gợi sự đau thương, mất mát của cuộc đời bà cũng chính là
đau thương của cả dân tộc. Thế nhưng “vẫn vứng lòng bà dặn cháu đinh ninh”. Lời dặn
dò của bà cho thấy, bà không không chỉ chịu đựng những gian khổ, mất mát của chiến
tranh mà còn nhận lấy bao hi sinh, mất mát về mình để con yên tâm đánh giặc. Đó cũng
chính là biểu hiện của sự hi sinh thầm lặng cho quê hương, đất nước. bà không hề nản
lòng mà vẫn vững vàng trong gian lao khốc liệt của chiến tranh. Bà chính là hậu phương
vững chắc cho kháng chiến.
- Bà không chỉ là người chăm bữa ăn giấc ngủ, yêu thương cháu mà còn nhóm lửa,
giữ lửa và truyền lửa để vun đắp tâm hồn cháu, thắp lên trong lòng cháu những khát
vọng tương lai, thắp sáng tình yêu quê hương, xứ sở. bà dạy cháu lẽ sống ân tình ân
nghĩa cũng chính là dạy cho thế hệ tương lai của dân tộc.
=> Bà tiêu biểu cho người phụ nữ Việt Nam nói riêng, con người Việt Nam nói
chung, chăm chỉ, lam lũ, kiên cường, vượt lên những thăng trầm của lịch sử; tâm hồn
ấm áp, nhân hậu, yêu thương con cháu vô cùng.
-=> Bà là hình ảnh biểu trưng cho sức sống cội nguồn dân tộc, cho gia đình, quê
hương mà người cháu luôn hướng về, luôn nhớ tới. đến bay giờ, khi đã khôn lớn, trưởng
thành, nghĩ về bà, cháu không khỏi ngỡ ngàng, ngạc nhiên trước vẻ đẹp tâm hồn bà,
trước những phẩm chất cao cả, thiêng liêng mà vô cùng bình dị của bà. Mãi trong lòng
cháu bà chính là quê hương, đất nước, cội nguồn đã nuôi dưỡng cháu lớn lên, nhóm dậy
trong cháu bao ước mơ khát vọng. bà chính là điểm tựa tinh thần vững chắc trong suốt
chặng hành trình dài rộng của cuộc đời cháu.
* Đánh giá:
- Bài thơ đã xây dựng thành công hình tượng người bà vừa thân thương, bình dị vừa cao
cả đẹp đẽ. Hình ảnh người bà trong bài thơ luôn gắn liền với hình ảnh bếp lửa, song hành
hoà quyện ấm áp trong dòng cảm xúc miên man, dào dạt thương nhớ của nhân vật trữ
tình – người cháu phương xa.
- Với bài thơ này, Bằng Việt không chỉ thành công trong việc diễn tả bao cảm xúc thân
thương, nồng ấm trong lòng cháu mà nhà thơ đã ngợi ca vẻ đẹp tinh thần, vẻ đẹp tâm hồn
của người bà – người phụ nữ với bao vất vả, lo toan những luôn ngời sáng bao phẩm chất
cao đẹp. Bà là đại diện tiêu biểu cho bao người bà, người mẹ trong chiến tranh, trong
cuộc sống đời thường với tấm lòng yêu thương, với niềm tin cháy bỏng, với nghị lực can
trường. chính họ là hậu phương vững chắc làm nên sức mạnh chiến thắng của dân tộc.

You might also like