You are on page 1of 8

CHƯƠNG 4: ĐỊNH GIÁ QUA CHIẾT KHẤU DÒNG TIỀN - TCDN-V122TP4NH1 –

Tối T6-B2.301
›š
Nhóm 5 :

1. Sơn Diễm My 88222990018

2. Trịnh Thị Phương Thảo 88222020515

3. Lâm Hà Thư 88232020147

4. Huỳnh Lê Hải Vân 88222020325

---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Câu 1. Tổng hợp và khoảng thời gian Khi bạn tăng khoảng thời gian liên quan, điều gì sẽ
xảy ra với các giá trị trong tương lai? Điều gì xảy ra với các giá trị hiện tại?

Giải:

FV= PV x(1+r)n

Khi gia tăng thời gian, (1+r)n sẽ tăng theo làm giá trị tương lai (FV) tăng.

Khi gia tăng thời gian, 1(1+r)nsẽ giảm theo làm giá trị hiện tại (PV) giảm.

Câu 2: Lãi suất Điều gì sẽ xảy ra với giá trị tương lai của một niên kim nếu bạn tăng tỷ lệ r ?
Điều gì xảy ra với giá trị hiện tại?

Giải

FV= PV x(1+r)n

Khi lãi suất r tăng, (1+r)n tăng làm giá trị tương lai tăng theo.

Khi lãi suất r tăng, 1(1+r)n giảm làm giá trị hiện tại giảm

Câu 3: Giá trị hiện tại Giả sử hai vận động viên ký hợp đồng 10 năm với giá 80 triệu đô la.
Trong một trường hợp, chúng tôi được thông báo rằng 80 triệu đô la sẽ được trả thành 10 đợt
như nhau. bên trong trường hợp khác, chúng tôi được thông báo rằng 80 triệu đô la sẽ được trả
trong 10 đợt, nhưng trả góp sẽ tăng 5 phần trăm mỗi năm. Ai có được thỏa thuận tốt hơn?

Giải

Vì khi tăng thời gian thanh toán , PV sẽ giảm nên trường hợp chi trả $80 triệu thành 10 lần
bằng nhau có thỏa thuận tốt hơn.

Câu 4: APR và EAR Có nên thay đổi luật cho vay để yêu cầu người cho vay báo cáo EAR
thay vì APR? Tại sao hoặc tại sao không?

Giải

Nên công bố EAR thay vì APR vì EAR cho biết mức lãi ta thực sự được hưởng (nếu gửi)
hoặc mức lãi ta thực sự trả (nếu vay). Khi công bố EAR, mọi người có thể dễ dàng so
sánh giữa các ngân hàng khác nhau để tối đa hiệu quả vay vốn hoặc gửi tiền.

Câu 5: Giá trị thời gian Đối với các khoản vay Stafford được trợ cấp, một nguồn hỗ trợ tài
chính phổ biến cho sinh viên đại học, lãi suất không bắt đầu tích lũy cho đến khi bắt đầu trả
nợ. Ai Nhận trợ cấp lớn hơn, sinh viên năm nhất hay sinh viên năm cuối? Giải thích

Sử dụng thông tin sau để trả lời năm câu hỏi tiếp theo:

Toyota Motor Credit Corporation (TMCC), một công ty con của Toyota Motor Corporation,
chào bán một số chứng khoán ra công chúng vào ngày 28 tháng 3 năm 2008. Theo các điều
khoản của thỏa thuận, TMCC hứa sẽ hoàn trả cho chủ sở hữu của một trong những chứng khoán
này 100.000 đô la vào tháng 3

28, 2038, nhưng các nhà đầu tư sẽ không nhận được gì cho đến lúc đó. Các nhà đầu tư đã trả
TMCC 24.099 đô la cho mỗi loại chứng khoán này; vì vậy họ đã bỏ 24.099 đô la vào ngày 28
tháng 3 năm 2008, cho lời hứa về một 100.000 đô la thanh toán 30 năm sau

Giải
Sinh viên năm nhất nhận được ưu đãi lớn hơn vì được sử dụng khoản vay lâu hơn trước
khi bắt đầu tính lãi. Tức là thời gian từ lúc họ vay cho đến trước lúc họ thanh toán sẽ
không tính lãi, và khoản thời gian đó được coi như họ được vay với lãi suất 0%

Câu 6: Giá trị thời gian của tiền Tại sao TMCC lại sẵn sàng chấp nhận một số tiền nhỏ như
vậy hôm nay (24.099 đô la) để đổi lấy lời hứa sẽ hoàn trả gấp bốn lần số tiền đó (100.000 đô
la) trong tương lai?

Giải

Vì với số tiền nhỏ đó ($24.099) nếu TMCC đầu tư hiệu quả và khôn ngoan thì sẽ nhận
được số tiền lớn hơn $100.000 đã hứa trả trong tương lai

Câu 7: Điều khoản cuộc gọi TMCC có quyền mua lại chứng khoán vào ngày kỷ niệm ngày
ở mức giá xác lập khi chứng khoán được phát hành (đặc điểm này là điều khoản của thỏa thuận
cụ thể này). Tính năng này có tác động gì đến khả năng mong muốn của điều này an ninh như
một khoản đầu tư?

Giải

Nhu cầu mua lại chứng khoán này để đầu tư giảm đi bởi vì TMCC chỉ mua lại những
chứng khoán này trước khi chúng đáo hạn, tức là khi chúng còn có khả năng tạo ra lợi ích
,lãi suất của nó không được xác định một cách chắc chắn. Mà lãi suất ảnh hưởng khá
nhiều đến quyết định của TMCC nên không chắc là TMCC sẽ mua lại những chứng
khoán này để đầu tư.

Câu 8: Giá trị thời gian của tiền Bạn có sẵn sàng trả 24.099 đô la ngày hôm nay để đổi lấy
100.000 đô la trong 30 năm? Những cân nhắc chính khi trả lời có hoặc không là gì?

Câu trả lời của bạn có phụ thuộc vào việc ai sẽ thực hiện lời hứa trả nợ không?

Giải

Yếu tố để đưa ra quyết định:


- Lãi suất có đủ cao để số tiền nhận lại có hoàn vốn hay không, lợi nhuận nhận được là
bao nhiêu.
- Có xuất hiện rủi ro khi nhận số tiền đó không.
Câu trả lời không phụ thuộc vào việc ai hứa trả.

Câu 9: So sánh đầu tư Giả sử rằng khi TMCC cung cấp chứng khoán với giá 24.099 đô la Bộ
Tài chính Hoa Kỳ đã cung cấp một bảo mật về cơ bản giống hệt nhau. Bạn có nghĩ rằng nó sẽ
đã có giá cao hơn hay thấp hơn? Tại sao?

Giải

Giá chứng khoán của Kho Bạc Mỹ có thể cao hơn do chứng khoán này ít rủi ro hơn so
với chứng khoán của TMCC.

Câu 10: Thời gian đầu tư Chứng khoán TMCC được mua và bán trên New York Sở giao
dịch chứng khoán. Nếu bạn nhìn vào giá ngày hôm nay, bạn có nghĩ rằng giá sẽ vượt quá giá
gốc 24.099 đô la? Tại sao? Nếu bạn nhìn vào năm 2019, bạn có nghĩ giá sẽ cao hơn hay thấp
hơn giá của ngày hôm nay? Tại sao?

Giải

Giá chứng khoán của Kho Bạc Mỹ có thể cao hơn do chứng khoán này ít rủi ro hơn so
với chứng khoán của TMCC.

Câu hỏi và vấn đề

Câu 1: Lãi suất đơn giản so với Lãi suất kép Ngân hàng Thành phố Đầu tiên thanh toán 8%
đơn giản
lãi trên số dư tài khoản tiết kiệm của nó, trong khi Ngân hàng Thành phố Thứ hai trả 8 phần
trăm lãi gộp hàng năm. Nếu bạn đã gửi 5.000 đô la vào mỗi ngân hàng, làm thế nào cuối cùng
bạn sẽ kiếm được nhiều tiền hơn nữa từ tài khoản Ngân hàng Thành phố Thứ hai của mình
trong 10 năm?
Giải
First City Bank: FV=PV + PV x r x n =5.000 + 5.000 x 8% x 10= $9.000
Second City Bank:FV= PVx(1+r)n = 5.000x(1+8%)10 =$10.795
Số tiền sẽ kiếm thêm được từ tài khoản tiết kiệm ở Second City Bank sau 10 năm:
$10.795- $9000=$1.795

Câu 2: Tính toán giá trị tương lai Tính giá trị tương lai của $ 1.000 cộng lại hàng năm cho
a. 10 năm ở mức 5 phần trăm.
b. 10 năm ở mức 10 phần trăm.
c. 20 năm ở mức 5 phần trăm.
d. Tại sao số tiền lãi kiếm được ở phần (c) không gấp đôi số tiền kiếm được ở phần (a)?
Giải
PV = $1.000
Áp dụng công thức: FV=PVx(1+r)n
a) r = 5%, n = 10
FV = 1.000x(1+5%)10 = $1.629
b) r = 10%, n = 10
FV = 1.000x(1+10%)10 =$2.594
c) r = 5%, n = 20
FV = 1.000x(1+5%)20 = $2.653
d) Vì với lãi kép, giá trị tương lai tăng lên theo hàm mũ.

Câu 3: Tính giá trị hiện tại Đối với mỗi điều sau đây, hãy tính giá trị hiện tại:

Giá trị hiện tại Năm Lãi suất Giá trị tương lai

6 7% $ 13,827

9 15 43,852

18 11 725,380

23 18 590,710

Giải

PV =FV(1+r)n

Giá trị hiện tại Năm Lãi suất Giá trị tương lai
$9.214 6 7% $13.827
12.465 9 15 43.852
110.854 18 11 725.380
13.125 23 18 590.710

Câu 4: Tính lãi suất Giải quyết cho lãi suất chưa biết trong mỗi cách sau:

Giá trị hiện tại Năm Lãi suất Giá trị tương lai

$ 242 4 $ 307

410 8 896
51,700 16 162,181

18,750 27 483,500

Giải
r=

√ - n FV/ PV 1
Giá trị hiện tại Năm Lãi suất Giá trị tương lai
$242 4 6,1% $307
410 8 10,27% 896
51.700 16 7,41% 162.181
18.750 27 12,79% 483.500

Câu 5: Tính số chu kỳ Giải cho số năm chưa biết trong mỗinhững điều sau đây:

Giá trị hiện tại Năm Lãi suất Giá trị tương lai

$ 625 9% $ 1,284

810 11 4,341

18,400 17 402,662

21,500 8 173,439

Giải

Giá trị hiện tại Năm Lãi suất Giá trị tương lai
$625 8,35 9% $1.284
810 16,09 11% 4.341
18.400 19,65 17% 402.662
21.500 27,13 8% 173.439

Câu 6: Tính số kỳ Với lãi suất 8 phần trăm, mất bao lâu để nhân đôi tiền của bạn? Để tăng
gấp bốn lần?
Giải

Để gấp đôi số tiền gửi: 2=(1+8%)n →n=9 năm


Để gấp 4 lần số tiền gửi: 4=(1+8%)n →n=18 năm
Câu 7: Tính giá trị hiện tại Imprudential, Inc., có trách nhiệm hưu trí chưa hoàn thành là 630
triệu đô la phải trả trong 20 năm. Để đánh giá giá trị cổ phiếu của công ty, các nhà phân tích
tài chính muốn chiết khấu khoản nợ phải trả này về hiện tại. Nếu có liên quan lãi suất chiết
khấu là 7,1%, giá trị hiện tại của khoản nợ phải trả này là bao nhiêu?

Giải

Câu 8: Tính toán tỷ lệ hoàn vốn Mặc dù hấp dẫn những thị hiếu tinh tế hơn, nhưng nghệ thuật
như một bộ sưu tập không phải lúc nào cũng hoạt động có lãi. Trong năm 2010, Deutscher-
Menzies bán Arkies under the Shower, một bức tranh của họa sĩ nổi tiếng người Úc Brett
Whiteley, được bán đấu giá với mức giá 1.100.000 USD. Thật không may cho chủ sở hữu
trước, anh ta đã mua nó ba năm trước đó với giá $ 1,680,000. Hàng năm của anh ấy là gì
tỷ suất lợi nhuận trên bức tranh này?
Giải

Câu 9: Perpetuities Nhà đầu tư mua consol của Anh có quyền nhận hàng năm các khoản thanh
toán từ chính phủ Anh mãi mãi. Giá của sự an ủi trả $150 hàng năm là bao nhiêu nếu lần thanh
toán tiếp theo xảy ra sau một năm kể từ ngày hôm nay? Thị trường lãi suất là 4,6 %
Giải

Câu 10: Cộng gộp liên tục Tính giá trị tương lai của $ 1,900 liên tục được cộng gộp cho
at. 7 năm với lãi suất hàng năm đã nêu là 12 %
b. 5 năm với lãi suất hàng năm đã nêu là 10 %
c. 12 năm với lãi suất hàng năm đã nêu là 5 %
d. 10 năm với lãi suất hàng năm đã nêu là 7 %
Giải

Áp dụng công thức: FV=PV x erT


a) FV=1.900 x e0.12x 7=¿ $4.401
b) FV=1.900 x e0.1x5=¿ $3.133
c) FV=1.900 x e0.05x 12=¿ $3.462
d) FV=1.900 x e0.07x10=¿ $3.826

Câu 16: Tính APR Tìm APR hoặc tỷ lệ đã nêu trong mỗi trường hợp sau:

Tỷ lệ đã nêu (APR) Number of Times Compounded Effective Rate (EAR)

Bán hàng năm 9.8%


Hàng tháng 19.6

Hàng tuần 8.3

Vô hạn 14.2

Giải

Lãi suất công


bố Số lần ghép lãi (m) Lãi suất hiệu dụng (EAR)
(APR)
9,57% Bán niên (m =2) 9,8%
18,03 Hàng tháng (m =12) 19,6
7,98 Hàng tuần (m =52) 8,3
13,28 Liên tục 14,2

You might also like