1. Lutwig Van Beethoven (1770-1827) - Nhạc sĩ vĩ đại người Đức - Đại diện cuối cùng của trường phái âm nhạc cổ điển Vience. - Kết thúc thời kì cổ điển, mở đầu cho thời kì lãng mạn. - Đưa âm nhạc cổ điển Vience lên thời kì đỉnh cao - Hoàn chỉnh thế loại giao hưởng 4 chương và thể loại sonate - Mở rộng qui mô và tầm cữ của giàn nhạc giao hưởng Đặc điểm âm nhạc: Mạnh mẽ - bi thương; hùng tráng - trữ tình da diết; đắm say - hân hoan. Luôn kêu gọi, thúc giục con người đấu tranh vì tự do, bình đẳng, bác ái. Tác phẩm tiêu biểu: - Giao hưởng số 9 - 5 bản concerto cho piano và dàn nhạc giao hưởng - Sonate tiêu biểu: số 8 bi thương (Cm); số 14 Ánh trăng (C#m), số 23 Appasionata (F). 32 sonate ông viết cho piano được coi là nhật kí của chính cuộc đời ông. 2. Joseph Haydn (1732-1809) - Nhạc sĩ người Áo, một trong những nhạc sĩ tiêu biểu của trường phái cổ điển Vience (nửa đầu tk 18) - Thể loại sáng tác tiêu biểu: Giao hưởng - Ông sáng tác trên 100 giao hưởng, nổi bậc nhấc là 12 bản ở London vào cuối đời, - Tác phẩm có giá trị ở thể loại khác: Thanh xướng kịch Đấng sáng tạo muôn loại, Bốn mùa, 52 sonate cho piano. - Ông được mệnh danh là cha đẻ của giao hưởng. Ông đã góp phần cải cách giao hưởng cổ điển, đưa liên khúc sonate vào giao hưởng 4 chương. - Ông cải cách biên chế dàn nhạc giao hưởng thành 4 bộ: Dây, gõ, đồng, gỗ Bộ gõ: trống timpani 3. Wolfgang Amadeus Mozart (1756-1791) - Nhạc sĩ người Áo, trường phái cổ điển Vience nửa sau tk 18 - Được mệnh danh là thần đồng âm nhạc. - 6 tuổi biểu diễn trước công chúng, 14 tuổi trở thành thành viên Viện Hàn Lâm Bologne của Áo. - Ông có công phát triển thể loại giao hưởng giao hưởng cổ điển từ Haydn và thể loại opera từ Gluck. - Ông sáng tác rất nhiều thể loại: 41 bản giao hưởng, nổi tiếng 3 bản cuối cùng (39 Es-dur, 40 g-moll, 41 C-dur); 23 nhạc kịch (DonJoan, Cây sáo thần, Đám cưới Figaro,…); 40 concerto và tác phẩm cho các nhạc cụ độc tấu, hòa tấu, thanh nhạc. Đặc điểm âm nhạc: Trong sáng, vui tươi, luôn thể hiện niềm tin yêu vào con người, cuộc sống. 4. Johann Sebastian Bach (1685-1750) - Nhạc sĩ vĩ đại người Đức, đại diện cuối cùng của trường phái âm nhạc tiền cổ điển. - Ông đóng góp cho nền âm nhạc thế giới 2 tập Bình quân luật viết cho đàn Clavecin. Tác phẩm này thể hiện cho tư duy về thang âm của nhạc sĩ. Ông chia 1 quãng 8 thành 12 phần đều nhau, mỗi phần là nửa cung có độ lớn bằng 4,5 comma. Ý nghĩa của Bình quân luật: việc sáng tác, biểu diễn, truyền bá âm nhạc, chế tạo nhạc cụ có những thay đổi lớn, mở đường cho sự phát triển âm nhạc thế giới. Nội dung 2 tập bình quân luật: - Mỗi tập gồm 24 cặp prelude & fuga. Ngoài việc chứng minh học thuyết ở trên, mỗi bản trong từng tập chứa đựng nội dung cũng như hình tượng nghệ thuật âm nhạc rất phong phú. - Mỗi điệu tính có 1 màu sắc khác nhau (C-dur trong sáng vui tươi, D-dur mang tính anh hùng ca,…) - Phần fuga là âm nhạc phức điệu, J.S.Bach đã góp phần phát triển mạnh mẽ nghệ thuật đàn phím cũng như nghệ thuật sáng tác âm nhạc nhiều bè.
5/ Franz Schubert (1797-1828)
- Nhạc sĩ người Áo nửa đầu tk 19. - Được mệnh danh là “Vua ca khúc” (hơn 600 ca khúc) - Ông có 9 bản giao hưởng ( nổi tiếng là bản số 8, giọng si thứ, được viết 2 chương, tên gọi là Bỏ dở) - Ông có công lớn trong việc đưa ngôn ngữ thanh nhạc vào trong các tác phẩm khí nhạc - Ông phát triển thể loại liên ca khúc (Khúc hát thiên nga, Cô thợ xay xinh đẹp, Con đường mùa đông.) - Ông viết nhiều tác phẩm hòa tấu, độc tấu cho các nhạc cụ khác. Đặc điểm âm nhạc: đi vào chiều sâu nội tâm, nói lên khát vọng của con người với cuộc sống.
6/ Johannes Brahms (1833-1897)
- Nhạc sĩ người Đức - Nhà soạn nhạc nổi tiếng, chỉ huy và nghệ sĩ biểu diễn piano - Ông gặp gỡ và chịu ảnh hưởng của các nhạc sĩ cũng thời thì Schumann, Liszt. - Ông có công nghiên cứu dân ca Đức và thể nghiệm nó trong ca khúc cũng như giao hưởng - Ông sáng tác các thể loại: Giao hưởng (4 bản), concerto (2 bản), sonate (3 bản), hòa tấu thính phòng (2 ouverture), tác phẩm cho piano ( khoảng 22 vũ khúc Hungary) Tác phẩm tiêu biểu: Giao hưởng số 4 giọng Em, vũ khúc Hungary giọng