Professional Documents
Culture Documents
QUẢN TRỊ VẬN HÀNH VÀ CHUỖI CUNG ỨNG
QUẢN TRỊ VẬN HÀNH VÀ CHUỖI CUNG ỨNG
Câu hỏi: Tính hiệu quả của vận hành (Operations effectiveness) là gì?
Trả lời: Mục tiêu chung là làm sao để những cái mục tiêu mình cần đạt nó phải đạt
được một cách tốt nhất và với chi phí thấp nhất, đó là đối với tất cả các hoạt động
OSCM nhưng trừ hoạt động logistics là cần chi phí tối ưu nhất vì chưa chắc chi phí
thấp nhất thì sẽ tốt nhất. Nói một cách khác là thực hiện các hoạt động theo cách có
thể triển khai tốt nhất các ưu tiên chiến lược với chi phí thấp nhất. Doanh nghiệp sử
dụng tính hiệu quả của vận hành để xem có nên dùng chiếc lược này hay không
Câu hỏi: Doanh nghiệp bắt buộc phải chọn một yếu tố cạnh tranh duy nhất hay
có thể đồng thời chọn tất cả được không?
Trả lời: Tùy doanh nghiệp
- Lợi ích:
● Một thành viên được tham gia cùng lúc nhiều dự án.
● Kiến thức kỹ thuật được duy trì trong vùng chức năng mặc cho những cá nhân
rời khỏi dự án hay tổ chức.
● Vùng chức năng là nơi ở sau khi dự án hoàn thành. Chuyên gia chức năng có
thể được thăng chức.
● Lượng lớn các chuyên gia ở vùng chức năng đưa ra nhiều giải pháp hợp lực để
giải quyết vấn đề của dự án.
- Bất lợi:
● Các khía cạnh của dự án không liên quan trực tiếp đến vùng chức năng thường
sẽ bị loại bớt.
● Động lực của các thành viên thường yếu.
● Nhu cầu của các công ty sản xuất không quan trọng và bị phản hồi chậm.
Dự án ma trận
- Dự án ma trận: Pha trộn giữa dự án theo chức năng và dự án thuần túy. Mỗi
dự án dùng người đến từ vùng chức năng khác nhau. Quản lý dự án riêng biệt
quyết định nhiệm vụ nào cần thực hiện và khi nào cần thực hiện nhưng những
quản lý chức năng kiểm soát về người.
- Lợi ích:
● Sự giao tiếp giữa những phòng ban được nâng cao.
● Quản lý dự án nắm trong tay trách nhiệm thành công của dự án.
● Sự trùng lập nguồn tài nguyên được tối thiểu hóa.
● Thành viên có nơi ở vùng chức năng sau khi dự án hoàn thành.
● Chính sách của công ty mẹ được theo sát. Tăng sự hỗ trợ cho dự án.
- Bất lợi:
● Có quá nhiều sếp.
● Phụ thuộc nhiều vào quản lý dự án có kỹ năng đàm phán tốt.
● Tối ưu hóa cục bộ (Quyết định/Hoạt động của một bộ phận gây ảnh hưởng đến
cả công ty) là mối nguy, vì quản lý dự án tích trữ nguồn tài nguyên cho dự án
cá nhân lại gây ảnh hưởng xấu đến dự án khác.
Tổ chức nhiệm vụ của dự án (Thành phần của dự án)
- Statement of work (SOW): Bài viết những mục tiêu cần đạt được bằng một văn
bản công việc cần làm và đề xuất lịch trình ghi rõ ngày bắt đầu và ngày hoàn
thành. Cũng có thể gồm những điều cần thực hiện đo lường bằng ngân sách và
những bước để hoàn thành (cột mốc) và những báo cáo được cung cấp. (3 vấn
đề cần làm rõ trong SOW là chuyên môn, chi phí và thời gian)
- Task (Nhiệm vụ): Sự chia nhỏ ra của dự án. Thường không lâu quá vài tháng
và được thực hiện bởi một nhóm hay tổ chức.
- Subtask: Công việc chia nhỏ ra từ nhiệm vụ.
- Work package (Công việc trọn gói): Nhóm những hoạt động kết hợp lại để
chuyển nhượng sang tổ chức đơn lẻ nơi có nhiều đơn vị phòng ban.
- Project milestone: Sự kiện rõ ràng trong một dự án. (Ví dụ: Sự hoàn thiện
trong khâu thiết kế, sản phẩm từ mẫu thử nghiệm đầu tiên, …)
- Work breakdown structure (WBS): Trật tự của nhiệm vụ, công việc nhỏ và
công việc trọn gói. (task, subtask, work package)
- Chi tiết như nào hay bao nhiêu cấp cần dùng phụ thuộc vào:
● Mức độ mà cá nhân hay tổ chức có thể được giao trách nhiệm và trách nhiệm
giải trình công việc trong việc đạt được công việc trọn gói.
● Mức độ mà ngân sách và dữ liệu giá sẽ được thu thập trong suốt dự án.
- Activities: Một phần công việc trong dự án mà dùng thời gian. Sự hoàn thiện
của tất cả hoạt động được ghi lại cuối dự án.
Các mô hình lên kế hoạch mạng
- Các mô hình lên kế hoạch mạng: Một dự án được hình thành bởi trình tự các
hoạt động hình thành một mạng lưới thể hiện dự án đó.
- Critical Path Method (CPM): Dựa trên sự thừa nhận thời gian hoạt động dự án
được ước lượng chính xác và không biến đổi.
- Program Evaluation and Review Technique (PERT): Được phát triển để xử lý
ước lượng thời gian không chính xác.
- Critical path (Đường găng): Một loạt những hoạt động trong dự án hình thành
chuỗi dài nhất liên quan đến thời gian để hoàn thành. Không bao gồm thời gian
trì trệ, có thể có nhiều đường găng trong một dự án. Phương pháp kỹ thuật
được dùng để tìm ra đường găng gọi là CPM. (Con đường có thời gian dài nhất
trong mạng lưới các công việc là đường găng)
Critical Path Method (CPM) (XEM LẠI BÀI GIẢNG #CCU: 16/02/2023)
- Khi xác định ABCD… tính sừng sẽ đi từ điểm đầu đến cuối sau đó đi
ngược lại để tính cặp chân. Tại những điểm chờ nhiều đầu việc luôn lấy
giá trị cao nhất để lấy thời gian bắt đầu sớm nhất của việc sau.
1. Nhận diện mỗi hoạt động cần được thực hiện trong dự án và ước tính thời gian
cần để hoàn thành mỗi hoạt động.
2. Quyết định chuỗi hoạt động yêu cầu và xây dựng mạng lưới phản ánh những
mối quan hệ cần được ưu tiên trước. (Immediate predecessors: Hoạt động cần
làm ngay sau hoạt động nào đó)
Kế hoạch chi phí thấp nhất (Sự đánh đổi phí hao tổn thời gian)
- Chi phí kết hợp với những hoạt động xúc tiến là chi phí hoạt động trực tiếp và
thêm trực tiếp vào chi phí dự án. (Ví dụ: Thuê thêm người làm, tăng ca, …)
- Chi phí kết hợp với những hoạt động lâu dài là chi phí gián tiếp: chi phí chung,
phương tiện và chi phí cơ hội nguồn tài nguyên.
Quản lý giá trị thu được
- Earned value management (EVM): Phương pháp kỹ thuật kết hợp giữa đo
lường phạm vi, lịch trình, và chi phí cho việc đánh giá tiến trình của dự án.
- Yếu tố cần thiết của EVM:
1. Kế hoạch của dự án xác định những hoạt động cần hoàn thành.
2. Đánh giá mỗi công việc. Trường hợp dự án sinh lời, đây gọi là Planned Value
(PV). Trường hợp dự án được đánh giá dựa trên chi phí, đây gọi là Budgeted
Cost of Work Scheduled (BCWS).
3. Đánh giá trước điều lệ thu nhập và chi phí để định lượng độ hoàn thiện của
công việc, Earned Value (EV) hay Budgeted Cost of Work Performed
(BCWP).
Hệ thống thông tin quản trị dự án
- Chương trình của Microsoft và Primavera.
1 quản lý dự án tốt cần đảm bảo 3 yếu tố:
- Cost - Time - Quality: Yếu tố chuyên môn/kỹ thuật, quản lý thời gian đúng
giao hẹn với khách hàng, giá tùy thuộc vào thời gian - quản lý ngân sách.
- Không chỉ cần mình tinh gọn mà các yếu tố sau cũng cần phải tinh gọn:
+ Nhà cung cấp tinh gọn: Chịu theo mình, cung cấp đúng lúc, đúng lượng,
đúng loại. (Ví dụ: Nhà cung cấp giao hàng không đúng thời điểm, đến
quá sớm thì buộc mình phải sản xuất sớm mà không thể bảo quản dẫn
đến hư hỏng và không thể giao cho khách hàng gây ra lãng phí)
+ Mua sắm tinh gọn: Bớt phụ thuộc vào con người và để cho máy làm, tức
tự động hóa mọi thứ không phải nhờ sức người
+ Tồn kho tinh gọn: Không một doanh nghiệp nào là không có tồn kho,
nếu không có tồn kho thì họ sẽ không có sẵn hàng để bán cho khách và
phải tốn thêm các chi phí khác cho nên họ phải để hàng tồn ở một lượng
nhất định để phục vụ cho khách hàng
+ Logistics tinh gọn: Phải làm sao để tối ưu tất cả mọi thứ chứ không phải
tiết kiệm chi phí đến mức thấp nhất
+ Khách hàng tinh gọn: Muốn những giá trị gì từ doanh nghiệp thì nói rõ
để doanh nghiệp mang lại giá trị tốt nhất cho mình
- Không chỉ cần mình tinh gọn mà các yếu tố sau cũng cần phải tinh gọn:
● Nhà cung cấp tinh gọn: Chịu theo mình, cung cấp đúng lúc, đúng lượng, đúng
loại. (Ví dụ: Nhà cung cấp giao hàng không đúng thời điểm, đến quá sớm thì
buộc mình phải sản xuất sớm mà không thể bảo quản dẫn đến hư hỏng và
không thể giao cho khách hàng gây ra lãng phí)
● Mua sắm tinh gọn: Bớt phụ thuộc vào con người và để cho máy làm, tức tự
động hóa mọi thứ không phải nhờ sức người
● Tồn kho tinh gọn: Không một doanh nghiệp nào là không có tồn kho, nếu
không có tồn kho thì họ sẽ không có sẵn hàng để bán cho khách và phải tốn
thêm các chi phí khác cho nên họ phải để hàng tồn ở một lượng nhất định để
phục vụ cho khách hàng
● Logistics tinh gọn: Phải làm sao để tối ưu tất cả mọi thứ chứ không phải tiết
kiệm chi phí đến mức thấp nhất
● Khách hàng tinh gọn: Muốn những giá trị gì từ doanh nghiệp thì nói rõ để
doanh nghiệp mang lại giá trị tốt nhất cho mình
Câu hỏi: Thuật ngữ bằng tiếng anh nào chỉ hoạt động mua hàng ngay lập tức để
đáp ứng được nhu cầu của mình ngay lúc đó chứ không phải mua để dự trữ hay
để phục vụ cho nhu cầu tương lai?
Trả lời: Spot purchase (kỹ thuật mua hàng)
Câu hỏi: Thuật ngữ bằng tiếng anh nào chỉ hoạt động mua hàng dùng để phục
vụ cho việc mua bán sản phẩm quan trọng và mắc tiền mà chỉ có thể cung cấp
bởi một số ít nhà cung cấp chính trên thị trường?
Trả lời: Request for proposal (kỹ thuật mua hàng)
Câu hỏi: Thuật ngữ bằng tiếng anh nào là một từ dùng để nói về tình trạng sẵn
có của một loại hàng hóa trên thị trường?
Trả lời: Specificity (tính đặc thù)
Câu hỏi: Trong quyết định thuê bên ngoài, hoạt động nào không nên thuê ngoài
mà nên tự làm?
a. Những hoạt động gắn với yếu tố con người (Nhân sự)
b. Những hoạt động gắn với yếu tố cơ sở vật chất (Nhà kho)
c. Những hoạt động gắn với cổ đông
d. Những hoạt động gắn với yếu tố công nghệ
Trả lời: Cổ đông đưa ra những quyết định lớn của doanh nghiệp mang tính bảo mật
cao như thành lập phòng ban mới, xây dựng danh mục sản phẩm mới, chia cổ tức,
niêm yết giá trên sản chứng khoán.
- Doanh nghiệp muốn tạo ra sự thay đổi về mặt chi phí hay lợi nhuận cho công
ty, rất ít người quan tâm đến khâu cung ứng, họ xem đó là 1 mặc định. Tuy
nhiên chiến lược về cung ứng có thể thay đổi, có thể rà soát lại cung ứng với
những nhà cung ứng mới, với công nghệ mới và chi phí thấp hơn.
- Strategic sourcing: Việc phát triển và quản lý các mối quan hệ với nhà cung
cấp để mua hàng hóa và dịch vụ cần để đáp ứng ngay nhu cầu của doanh
nghiệp. Trong quá khứ khâu này được gọi là purchasing.
● Sau này phân biệt 3 khái niệm: Procurement (Cung ứng) - Sourcing (Tìm
nguồn cung) - Purchasing (Mua hàng)
➢ Procurement: Toàn bộ quy trình mà doanh nghiệp cần quản lý tốt bao
gồm vòng tròn cung ứng và giao dịch mua bán phụ thuộc vào mỗi doanh
nghiệp, trước hết phải tìm được nhà cung ứng hàng hóa/dịch vụ, thêm
đó là những điều khoản và xây dựng mối quan hệ với nhà cung ứng
➢ Sourcing: Nhận diện nhu cầu, đàm phán và quản trị hợp đồng, tìm kiếm
đối tác có thể xây dựng hợp đồng. Nhận diện nhu cầu mua hàng của
doanh nghiệp, tìm kiếm nhà cung cấp, lên kế hoạch để lựa chọn nhà
cung cấp như thế nào.
➢ Purchasing: Giao dịch mua hàng (hoạt động mua hàng một lần, mua
hàng định kỳ,...)dựa trên hợp đồng. Tất cả những thủ tục, chi phí, thời
gian và nỗ lực liên quan đến việc làm sao để hoạt động mua hàng được
duy trì đều đặn, suôn sẻ, không gặp vấn đề gì. Vì nếu nguyên liệu bị
thiếu thì khâu sản xuất sẽ bị đình trệ.
● SRM: Quản trị mối quan hệ với nhà cung ứng.
● E-procurement: Cung ứng điện tử, kinh doanh trên nền tảng điện tử
The bullwhip effect (Hiệu ứng roi da): Khi có sự thay đổi hay dao động từ yêu cầu
của khách hàng khi dịch chuyển từ khách hàng đến nhà cung ứng trong chuỗi cung
ứng. Hiệu ứng mà trong đó chỉ ra cái tác động của phần biến động trong nhu cầu
khách hàng là phần đuôi của chuỗi cung ứng, nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
mua hàng chính là đơn vị chịu trách nhiệm về phần thượng nguồn của chuỗi cung ứng.
Như vậy thì cần dự báo phù hợp để có thể đảm bảo được số lượng không dư quá nhiều
hay không thiếu quá nhiều thì nó sẽ tạo ra áp lực chi phí cho doanh nghiệp.
Functional Products: Sản phẩm chức năng (Ví dụ: Chai nước suối, xăng dầu, đường
muối, …) khâu cung ứng rất ổn định.
Innovative Products: Sản phẩm đổi mới (Ví dụ: Cái điện thoại, …) khâu cung ứng
Outsourcing: chuyển vài hoạt động và trách nhiệm ra quyết định cho nhà cung cấp
bên ngoài.
Transaction costs: Chi phí giao dịch (Ví dụ: Mua phần mềm như LMS vĩnh viễn nên
chi phí cao)
Contract duration: Thời hạn hợp đồng (Ví dụ: UEH ký hợp đồng bản quyền sách
trong dài hạn, đơn vị gửi xe trong trường là dạng hợp đồng ngắn hạn)
Specificity: Tính đặc thù (Ví dụ: Sách giáo trình)
Vendor managed inventory: Quản lý tồn kho do nhà cung cấp kiểm soát. Cấp quyền
cho nhà cung ứng được phép tự bổ sung hàng vào kho mà không cần đợi đặt hàng (Ví
dụ: Masan bán hàng cho siêu thị thì có bên thứ 3 là đơn vị logistic, nếu siêu thị thiếu
hàng thì Masan cho đơn vị logistic tự cung cấp hàng cho siêu thị)
Spot purchase: Mua liền tại chỗ, mua hàng ngay lập tức (Mua đá viên, …)
Request for proposal: Mua những loại sản phẩm quan trọng và mắc tiền mà chỉ có
thể được cung cấp từ 1 vài nhà cung cấp chính trên thị trường.
Specificity: Nói về tình trạng sẵn có của thị trường trong ngành.
Thiết kế chiến lược mua hàng
- In-house: Tự làm ra nguồn đầu vào, tức là hình thức tự cung tự cấp nếu như
mình làm được
- Outsourcing: Tìm kiếm nguồn hàng bên ngoài do một là mình không làm được,
hai là mình làm không bằng người khác. Chuyển một số hoạt động nội bộ hay
trách nhiệm cho những nhà cung cấp ở bên ngoài khi mình cảm thấy chuyện từ
làm không thể tối ưu về mặt chi phí.
Quản trị mối quan hệ với nhà cung ứng (SRM): Xu hướng hiện nay. Những doanh
nghiệp cố gắng xây dựng chuỗi cung ứng ít phụ thuộc vào bên ngoài để giảm thiểu rủi
ro đứt gãy chuỗi cung ứng.
Green sourcing (Xanh hóa chuỗi cung ứng): Làm sao để doanh nghiệp thân thiện
hơn với môi trường, làm sao để doanh nghiệp bền vững hóa hơn với hoạt động mua
hàng của họ. (Ví dụ: Unilever sẽ tìm các nhà cung cấp có chứng nhận bền vững, tức
những sản phẩm mà họ làm ra không gây hại cho môi trường thì tự động doanh
nghiệp cũng trở nên bền vững)
1. Tính toán và phân tích chi phí. Tìm kiếm những yếu tố mua hàng đạt được nhu
cầu “xanh”
2. Phân tích ngành, phân khúc những doanh nghiệp thực hiện hoạt động xanh
3. Xác định tình trạng cung cấp trong ngành đối với sản phẩm đó và phát triển
4. Phát triển chiến lược mua hàng
5. Thực hiện chiến lược
6. Đo lường đánh giá hiệu quả
Chiến lược về quản lý chuỗi cung ứng: Khi nguồn cung hàng hóa đầu vào của
doanh nghiệp tùy theo mức độ bất ổn của nó mà doanh nghiệp sẽ có thể liên kết với
việc xây dựng chiến lược quản lý chuỗi cung ứng của họ theo một trong bốn cách sau:
- Efficient supply chain: Quan tâm nhiều về chi phí, doanh nghiệp muốn tiết
kiệm chi phí, tìm kiếm những khâu nào là lãng phí và loại bỏ nó để tiết kiệm
chi phí, chọn nhà cung ứng nào rẻ nhất.
- Risk-hedging supply chain: Quản lý theo kiểu chia sẻ rủi ro, giảm thiểu rủi ro
cho doanh nghiệp càng nhiều càng tốt, chọn nhà cung ứng có thể không rẻ
nhưng mạng lưới phân phối an toàn nhất, ít rủi ro nhất.
- Responsive supply chain: Quản lý phản ứng nhanh, linh hoạt trong điều kiện
thay đổi, nhu cầu của khách hàng thay đổi, thì chiến lược xây dựng quy trình
sản xuất đáp ứng nhanh nhất với những thay đổi. (Make to stock [MTS]:
Thường được dùng để đảm bảo tính thích nghi, linh hoạt với sự thay đổi của thị
trường. Chủ động sản xuất, đem vào kho, thiếu thì sản xuất thêm, khi khách
hàng cần thì có cái để đáp ứng liền, Make to order [MTO]: Bị động, đợi khách
hàng đặt hàng mới sản xuất)
- Agile supply chain: Thích nghi, thay đổi nhanh với nhu cầu của khách hàng
=> 2 mô hình Responsive và Agile đều là nhu cầu đáp ứng thị trường cao, thích ứng
nhanh với nhu cầu của khách hàng, tuy nhiên nguồn cung đầu vào của Responsive
mang tính ổn định cao (Ví dụ: Cung cấp vải, nút, khóa kéo, …), Agile có nguồn cung
cấp có tính biến động cao (Ví dụ: Công nghệ,...)
Đánh giá hiệu quả của hoạt động mua hàng
4 yếu tố quan trọng nhất của phòng mua hàng:
- Quality: Mua đúng hàng và đạt chất lượng yêu cầu (35%)
- Service: Lựa chọn nhà cung cấp đảm bảo được dịch vụ liên quan đến hoạt động
mua hàng (Ví dụ: Tồn kho, giao dịch điện tử, …) (20%)
- Delivery: Phân phối đúng thời điểm, khi cần phải có, tốt nhất là just-in-time
(15%)
- Cost: Chọn chi phí rẻ đối với những khâu không quan trọng (30%)
Xu hướng hiện nay của những nhãn hàng lớn
Sustainability: Bền vững rẻ và thân thiện với môi trường
Innovativeness: Cải tiến, tìm kiếm những giải pháp mua hàng khác thay thế có lợi hơn
cho doanh nghiệp
Relationship optimization: Tối ưu hóa mối quan hệ, chăm sóc nhà cung ứng của mình
để xây dựng hợp đồng chặt chẽ giữa các bên tạo mối quan hệ cộng sự.