Professional Documents
Culture Documents
Định lý Dilworth và ứng dụng
Định lý Dilworth và ứng dụng
bổ đề Zorn). Giả sử A là một đối xích . Thì khi đó ta phải có k A , nếu ngược lại A k thì theo nguyên
lí chuồng bồ câu ( xem bài “ Nguyên lý chuồng bồ câu” ) , ở đây các phần tử của A đóng vai trò các chú bồ
câu còn các tập C1 , C2 ,..., Ck đóng vai trò những chiếc chuồng, ta tìm được hai phần tử của đối xích A cùng
nằm trong một xích , vô lí.
Bài toán 1 ( Dilworth ) Nếu P là một poset hữu hạn thì
m
min{m : các xích C1 , C2 ,..., Cm sao cho P Ci }= max{ A : A là đối xích}
i 1
Chứng minh : Từ nhận xét ở trên thì phần việc của ta chỉ là chứng minh : max ... min ...
Ta chứng minh bất đẳng thức này bằng qui nạp theo số phần tử của poset P . Khẳng định là hiển nhiên đúng
với P 0 .
Bây giờ giả sử qui nạp khẳng định đã được chứng minh là đúng với mọi poset có số phần tử P . Gọi m là
kích thước tối đa có thể có của một đối xích chứa trong tập P .
Đặt C xi : x1 x2 ... xs là một xích cực đại bất kì chứa trong P . Ta tiến hành xét hai trường hợp sau :
Trường hợp 1: Mọi đối xích chứa trong tập P \ C có số phần tử tối đa là k m 1 . Sử dụng giả thiết qui
k k
nạp , ta tìm được các xích C1 , C2 ,..., Ck sao cho P \ C Ci P C Ci max ... min ... .
i 1 i 1
Chứng minh :
Nhận xét : Số nhỏ nhất các đối xích cần thiết để phủ poset P phải bé hơn hoặc bằng kích thước của một xích
bất kì chứa trong P , bởi vì mỗi xích chỉ có thể chứa tối đa là một phần tử của mỗi đối xích trong phép phủ
của poset P .
Công việc của ta là chứng minh chiều ngược lại của đánh giá. Ta thực hiện điều này bằng qui nạp theo chiều
dài cực đại m của một xích trong poset. Khẳng định là hiển nhiên với m 1 , bởi vì khi đó bản thân P là
một đối xích. Giả sử qui nạp khẳng định bài toán là đúng với mọi poset P bất kì có chiều dài xích chứa
trong nó m 1 . Gọi C xi : x1 x2 ... xm là một xích có chiều dài tối đa chứa trong poset P và A là
tập các phần tử cực đại của P , phần tử x được gọi là cực đại nếu như không tồn tại phần tử y sao cho
y x . Bây giờ ta xét P P \ A , P không chứa xích có độ dài m , nếu ngược lại ta tạm gọi xích
y1 y2 ... ym được chứa trong P thì do ym A nên tồn tại phần tử x sao cho x ym ta được xích
y1 y2 ... ym x có chiều dài m 1 , mâu thuẫn với tính cực đại của m . Nên một xích bất kì chứa trong
tập P có chiều dài tối đa là k m 1 . Sử dụng giả thiết qui nạp ta có thể tìm được các đối xích A1 , A2 ,..., Ak
sao cho P A1 A2 ... Ak P \ A A1 A2 ... Ak P A1 A2 ... Ak A . Từ đây suy ra điều
phải chứng minh.
Những áp dụng của định lý Dilworth trong toán sơ cấp
Bài toán 1 : (Erdos-Szekeres)
Một dãy các số thực a1 , a2 ,..., an2 1 phân biệt bất kì luôn chứa một dãy con đơn điệu có chiều dài n 1 .
( xem lại bài viết “ Nguyên lý chuồng bồ câu” có trình bày phép chứng minh sơ cấp cho bài toán này trong
trường hợp tổng quát hơn )
Chứng minh : Đặt P : i, ai :1 i n2 1 ta định nghĩa quan hệ thứ tự i, ai j, a j nếu và chỉ nếu
i j và ai a j ( công việc kiểm tra các tiên đề về poset là tầm thường , ta không nhắc đến ở đây) . Một xích
trong poset P tương ứng với một dãy con tăng của dãy các số thực a1 , a2 ,..., an2 1 . Giả sử không có dãy con
n2 1
tăng nào có độ dài n 1 . Khi đó số xích tối thiểu cần dùng để phủ poset P là 1 n 1
n
n2 1 n2 1
( nếu ta đặt số xích tối thiểu bằng a thì ta có n a 1 n2 1 a 1 a 1 n 1
n n
và nếu a n thì số phần tử tối đa chứa trong poset P chỉ bằng n 2 nên a n 1 )
Sử dụng định lý Dilworth ta tìm được một đối xích A có số phần tử tối đa là n 1 .
Không mất tính tổng quát ta giả sử rằng đối xích A chứa đúng n 1 phần tử, A it ; ait :1 t n 1 ,
trong đó i1 i2 ... in1 . Ta cần chứng minh dãy tương ứng là một dãy giảm . Thật vậy, giả sử ait ait1 với
một chỉ số t thì it , ait it 1 , ait1 , điều này mâu thuẫn với việc A là một đối xích. Từ đây ta suy ra điều
phải chứng minh.
Bài toán 2: (Hall) Cho G X Y , E là một đồ thị lưỡng phân thỏa mãn điều kiện Hall, có nghĩa là
N A A với mọi tập A X và N A là tập các lân cận của tập A trong Y .
Chứng minh rằng G có một cặp ghép hoàn hảo.
Chứng minh :
Ta định nghĩa poset P : X Y và quan hệ thứ tự như sau : x y nếu và chỉ nếu x X , y Y , x, y E .
( việc các tiên đề là tầm thường , ta bỏ qua không nhắc đến).
Giả sử A là đối xích cực đại chứa trong poset P thì A có dạng : A x1 ,..., xh , y1 ,..., yk . Đặt s : h k .
Khi đó , bởi vì A là đối xích nên ta phải có
N x1 , x2 ,..., xk Y \ y1 , y2 ,..., yh N x1 , x2 ,..., xk Y \ y1, y2 ,..., yh Y h
Theo điều kiện Hall, ta có : N x1 , x2 ,..., xk x1 , x2 ,..., xk k . Do đó, Y k h s .
Sử dụng định lý Dilworth , P được phủ bởi s xích. Giả sử ghép cặp M tương ứng với phép phủ này có
kích thước m , khi đó có X m đỉnh thuộc tập X và Y m đỉnh thuộc Y không thuộc cặp ghép này.
Do đó ta có hệ thức sau : m X m Y m s Y m X m X , đpcm.
Tài liệu tham khảo :
[1]. Các bài giảng trên internet
[2]. Stasys Jukna , Extremal Combinatorics: with Applications in Computer Science,Second Edition.
[3]. Trương Phước Nhân, Nguyên lý chuồng bồ câu, 09/07/2017