Professional Documents
Culture Documents
Mở đầu
Cho trước số nguyên dương m, ký hiệu Rm = {k ∈ N : k < m}, khi đó, bằng
thuật toán chia ta xác lập được song ánh Dm : Z → Z × Rm , gán mỗi một số
nguyên x tương ứng với một cặp (qm (x), rm (x)) sao cho
x = qm (x)m + rm (x).
Số nguyên qm (x) viết ở trên, gọi là thương của phép chia x cho m, còn số tự
nhiên rm (x) nhỏ hơn m gọi là số dư của phép chia đó. Như vậy, sự xác định một
phép chia số nguyên x cho m được thông qua hai yếu tố là thương và số dư.
Với hai số nguyên x và y nào đó, sau khi thực hiện phép chia cho m ta có
1
được rm (x) = rm (y). Nếu ta diễn tả thành lời, thì điều đó nghĩa là "x và y có
cùng một số dư khi đem chia cho m.". Cứ nói thế nó dài dòng, cho nên, ta gọi
tắt lại là x đồng dư với y (trong phép chia cho m), và ta sẽ ký hiệu là
x≡y (mod m).
Rất dễ dàng để chúng ta thấy rằng, dấu hiệu cho quan hệ đó, chính là m | (x−y),
hay nói một cách khác thì
x≡y (modm) ⇐⇒ x − y ∈ I(m).
xn ≡ y n (mod m).
Các cấu trúc đẹp đẽ của Z và I(m), cùng với các tính chất hữu dụng của quan
hệ đồng dư trên Z như vốn biết, là động cơ để chúng ta tiếp cận các khái niệm
hiện đại hơn được trình bày ở các phần tiếp sau của bài viết.
2
Phép toán ∗, gọi là có tính giao hoán, nếu như với (x, y) ∈ R2 bất kỳ ta luôn có
x ∗ y = y ∗ x.
(x ∗ y) ∗ z = x ∗ (y ∗ z).
x ∗ u = u ∗ x = x, ∀ x ∈ R.
Nếu có đơn vị trên R đối với ∗ là u, thì hai phần tử x, x0 trong R sẽ được gọi là
nghịch đảo của nhau (và ta nói x, x0 khả nghịch với ∗), nếu như
x ∗ x0 = x0 ∗ x = u.
Giả sử có ∗ và • là hai phép toán hai ngôi ở trên R, ta nói • phân phối với ∗ nếu
như cứ với x, y, z tùy ý trong R ta luôn có các đẳng thức
x • (y ∗ z) = (x • y) ∗ (x • z), (y ∗ z) • x = (y • x) ∗ (z • x).
Bây giờ nếu R là một tập hợp khác rỗng, và trên đó xác lập hai phép toán hai
ngôi, ký hiệu là ∗ và • thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau
1. Hai phép ∗ và • đều có tính chất kết hợp, và giao hoán.
2. Mọi phần tử của R đều khả nghịch đối với phép toán ∗.
Ví dụ 1. Ta có thể dễ dàng kiểm tra rằng Z, Q hay R là một vành giao hoán
đối với hai phép toán cộng (+) và nhân (.) các số như vẫn biết.
Ví dụ 2. Cho p(x) là một tam thức monic bậc hai hệ số nguyên và nó không có
nghiệm hữu tỷ (tính cả trường hợp nó không có nghiệm thực), gọi α là nghiệm
của p(x), ta xét
Q(α) = {u + vα : u, v ∈ Z}.
Lúc đó, chẳng khó khăn gì để mà thấy Q(α) cùng với hai phép cộng và nhân số
phức sẽ là một vành giao hoán có đơn vị là 1.
Ví dụ 3. Tập hợp các đa thức hệ số nguyên Z[x] với hai phép toán cộng và
3
nhân đa thức như đã biết là một vành giao hoán. Các tập Q[x], R[x] cũng vậy.
Ví dụ 4. Với hệ tọa độ trực chuẩn hai chiều (Oxy), lấy ra hai điểm A(x, y) và
B(u, v) nào đó tùy ý, ta xác lập các phép toán ∗ và • bởi quy tắc
A ∗ B = S (x + u, y + v) , A • B = (xu − yv, xv + yu) .
Khi đó, (Oxy) và hai phép toán ∗ và • cũng là một vành giao hoán. Nó có đơn
vị của ∗ là điểm O(0, 0), đơn vị của • là J(1, 0). Không những vậy, mọi điểm
khác gốc tọa độ O còn khả nghịch với • và nếu ta xét điểm I(0, 1) thì
I • I = −J.
Ở đây, −J(−1, 0) là điểm đối xứng của J qua O, cũng có nghĩa −J là nghịch
đảo của J đối với ∗. Bây giờ, ta đặt trục số thực vào trục hoành, khi đó số thực
x chính là điểm M (x, 0) ∈ (Ox), đồng thời ta đặt I là số i (ta cần chú ý là i ∈
/R
do I ∈
/ (Ox)). Khi ấy, nếu ký hiệu lại các phép ∗ và • lần lượt là + và . như với
các con số cho nó thân thuộc, thế thì sinh ra tập số phức C, với để ý
i2 = i.i = −1.
Ví dụ 5. Với L là tập các điểm nguyên trong hệ (Oxy), lấy từ L ra hai điểm
A(x, y) và B(u, v) nào đó tùy ý, ta xác lập các phép toán ∗ và • bởi quy tắc
A ∗ B = S (x + u, y + v) , A • B = (xu + yv, xv + yv + yu) .
Ta cũng có thể kiểm tra L và hai phép toán ∗, • xác lập một vành giao hoán.
Ví dụ 6. Với mỗi số nguyên dương m, xét Fm là tập hợp tất cả các số hữu
tỷ r mà nếu viết r dưới dạng tối giản thì nó có mẫu số nguyên tố cùng nhau với
m. Khi đó, Fm cùng với hai phép cộng và nhân các số hữu tỷ sẽ xác lập một
vành giao hoán.
Tiếp theo đây, ta sẽ đưa ra khái niệm ideal, như một sự mở rộng khái niệm
từ các tập bội I(m) ở phần mở đầu bài viết. Ta xét R cùng với ∗ và • là một
vành giao hoán theo như đã định nghĩa trên kia. Lúc ấy, một tập con khác rỗng
của R là I sẽ được gọi là một ideal trên R, nếu như nó thỏa mãn đồng thời các
điều kiện (lý tưởng) sau đây
4
i, Tính đóng với phép toán. Với a, b ∈ I tùy ý ta sẽ có a ∗ b ∈ I, a • b ∈ I.
ii Tính đóng với nghịch đảo của phép toán *. Với mỗi a ∈ I thì nghịch
đảo của a theo phép toán ∗ cũng thuộc I.
iii, Tính hấp thụ. Với a ∈ I và x ∈ R tùy ý ta sẽ có xa ∈ I.
Từ đây về sau bài viết, ta sẽ sử dụng ký hiệu + thay cho ∗ và . thay cho •, với
các phần tử x, y tùy ý thuộc vành R thì −x được hiểu là nghịch đảo của x đối
với ∗, 0R (hoặc đơn giản là 0 nếu không gây hiểu lầm) được hiểu là đơn vị của
phép toán ∗, việc viết x − y và xy sẽ được hiểu tương ứng là x + (−y) và x.y, còn
xn = x.x
| {z. . . x} .
n lần x
Ta cũng dễ dàng kiểm tra là: Tập con khác rỗng I của một vành giao hoán R là
một ideal nếu và chỉ nếu cứ với a, b ∈ I và x ∈ R tùy ý thì sẽ có a−b ∈ I, xa ∈ I.
Trong tình huống R cùng với + và . là một vành giao hoán, và trên R có đơn vị
của phép toán ., thế thì có thể thấy là: Tập con khác rỗng I của R là một ideal
nếu và chỉ nếu cứ với a, b ∈ I và x ∈ R tùy ý thì sẽ có a + b ∈ I, xa ∈ I.
Ví dụ 9. Nếu R cùng với hai phép + và . là một vành giao hoán có đơn
vị, thì nó luôn sẵn có hai ideal là {0} và bản thân nó. Hãy chú ý rằng bản thân
R là ideal duy nhất của chính nó chứa đơn vị. Thêm nữa, nếu I, J là các ideal
trên R thì I ∩ J, I + J và IJ đều là các ideal, ở đây
X
I + J = {a + b : a ∈ I, b ∈ J} , IJ = ab .
a∈I, b∈J
Ta luôn có IJ ⊂ I ∩ J, nhưng nhìn chung không có bao hàm thức ngược lại, một
ví dụ cho chuyện đó là khi ta xét cặp ideal của R[x, y] đó là I(x, y 2 ) và I(y).
5
2 Đồng dư theo ideal
Cho R với hai phép toán + và . là một vành giao hoán, I là một ideal trên R.
Khi đó, với hai phần tử x, y nào đó của R ta nói x đồng dư theo I nếu và chỉ
nếu x − y ∈ I, và khi ấy ta sẽ viết
x≡y (mod I).
Bởi vì I 6= ∅, cho nên lấy ra được a ∈ I nào đó, lúc đó có 0 = a − a nên chúng ta
sẽ có được 0 ∈ I. Và như thế, −a ∈ I do là −a = 0 − a. Bây giờ nếu x, y, z ∈ R
nào đó mà thỏa mãn các điều kiện x ≡ y (mod I) và y ≡ z (mod I), thế thì do
x − y ∈ I, y − z ∈ I,
nên ta sẽ có được
x − x ∈ I, y − x = −(x − y) ∈ I, x − z = (x − y) + (y − z) ∈ I.
Như vậy, ta thấy quan hệ đồng dư theo ideal I là một quan hệ tương đương ở
trên R, cụ thể là các tính chất sau đây
I1) Với mọi x ∈ R ta có x ≡ x (mod I).
I2) Nếu x ≡ y (mod I) thì y ≡ x (mod I).
I3) Nếu x ≡ y (mod I) và y ≡ x (mod I) thì x ≡ z (mod I).
Bây giờ nếu x, x0 , y, y 0 ∈ R thỏa mãn
x≡y (mod I), x0 ≡ y 0 (mod I).
Khi đó đặt x − x0 = a, y − y 0 = b thì do a, b ∈ I và đặc điểm I nên
x + y − x0 − y 0 = a + b ∈ I, (x − y) − (x0 − y 0 ) = a − b ∈ I.
Lấy ra một r từ R tùy ý, ta cũng có
rx − ry = ra ∈ I.
Như vậy, ta có thêm các tính chất sau
6
3 Một số bài toán minh họa
Trước tiên, ta cùng nhìn lại các đồng dư hữu tỷ vốn đã biết, qua cái nhìn theo
ideal. Với mỗi số nguyên dương m (xét m > 1 để tránh tầm thường), thì ở ví
dụ 5 ta đã biết Fm là một vành giao hoán với phép cộng và nhân các số hữu tỷ.
Vành này có đơn vị là 1, nó chứa Z, cho nên nó có một ideal sinh bởi m là
I(m) = {mr : r ∈ Fm }.
Thêm nữa là cứ với các số nguyên x, y thỏa mãn x ≡ y (mod I(m)) thì ta cũng
sẽ có được x ≡ y (mod m) và ngược lại. Ta cũng chú ý rằng với số nguyên dương
k tùy ý, thì Fm = Fmk
xn ≡ y n + ny n−1 (x − y) (mod I m2 ).
xk ≡ y k (mod I(m)).
Cho ta thấy là với mỗi số nguyên dương k như thế sẽ tồn tại rk ∈ Fm để mà
xk − y k = mrk .
1≤k≤n−1
Cho x, y, m ∈ R thỏa mãn x ≡ y (mod I(m)), chứng minh rằng với P (x) là một
đa thức có các hệ số thuộc R và P 0 (x) là đạo hàm hình thức của P (x) thì
7
Bây giờ, quay lại với đồng dư hữu tỷ trong tình huống m = p với p là một số
nguyên tố, ta sẽ xây dựng thương Fermat trên nó, giống như những gì đã từng
có ở trên Z, cụ thể là bài toán sau
r
Ta sẽ áp dụng những vấn đề có vẻ hơi giáo điều vừa có, vào bài sau
P4. Cho p là một số nguyên tố lẻ, a và b là các số nguyên dương sao cho
1 1 1 a
+ + ... + = .
1p−1 2p−1 (p − 1)p−1 b
Chứng minh rằng (p − 2)!a + b chia hết cho p2 .
1
Lời giải. Đặt λ = theo P3 sẽ có được
(p − 1)!
X X
k 1−p fp k −1 ≡ p − 2 + λp−1 (mod I(p2 )).
≡p−1+p
1≤k<p 1≤k<p
8
Theo Wilson, thì λ ≡ −1 (mod I(p)), cho nên áp dụng P1 sẽ có
λp−1 ≡ 1 − (p − 1) (λ + 1) ≡ λ + 2 (mod I(p2 )).
m
Vậy ≡ λ + p (mod I(p2 )), và từ đó ta sẽ có điều cần chứng minh.
n
r
Đồng dư hữu tỷ, hay nói khác đi là đồng dư theo các ideal trên các vành giao
hoán Fm là một công cụ rất hữu hiệu với các đồng dư nhị thức. Bằng các kỹ
năng tương tự như đã trình bày, bạn đọc có thể xử lý bài toán sau
m
P5. Với m, n ∈ N ta ký hiệu là số tập con có n phần tử của một tập
n
có m phần tử (nó sẽ bằng 0 nếu như m < n). Cho p là một số nguyên tố lẻ,
chứng minh rằng
k+l kl p p
X
(−1) ≡ p + p! (mod p3 ).
p k l
1≤k,l<p
Giờ đã đến lúc, tạm rời bỏ mấy bài toán liên quan đến đồng dư hữu
√ tỷ. Chúng
ta xét lớp các vành Q(α) nói đến ở ví dụ 2. Trong trường hợp α = 2 (là nghiệm
của tam thức bậc hai p(x) = x2 − 2), ta có bài toán minh họa sau
√
P6. Gọi S là tập tất cả các số ở dạng a + b 2, trong đó a và b là các số
nguyên không âm nhỏ hơn 83 và không đồng
√ thời bằng 0. Giả sử tích tất cả các
phần tử của S viết được dưới dạng m + n 2, trong đó m và n là các số nguyên.
Tìm số dư của m và n khi đem chia cho 83.
√
Lời giải. Xét vành Q( 2) và ideal I(83) với
√ √ √
Q( 2) = {a + b 2 : a, b ∈ Z}, I(83) = {83r : r ∈ Q( 2)}.
2 832 −1
Trước hết ta nhận thấy rằng = (−1) 8 = −1. Vì thế, với a và b là các
83
số nguyên không âm nhỏ hơn 83 và không đồng thời bằng 0 thì 83 - a2 − 2b2 ,
cho thấy sự tồn tại nghịch đảo của a2 − 2b2 theo mod 83 là T , ta lấy c và d lần
lượt là các số dư của aT và −bT khi đem chia cho 83, thì
√ √
a + b 2 c + d 2 ≡ a2 − 2b2 T ≡ 1
(mod I(83)).
√ √
Lúc này vì a + b 2 ∈ S nên c + d 2 ∈ S, vì vậy với mỗi s ∈ S sẽ tồn tại s0 ∈ S
để sao cho ss0 ≡ 1 (mod I(83)), phần tử nghịch đảo của s theo mod I(83) là s0
sẽ duy nhất, vì nếu có s∗ để ss∗ ≡ 1 (mod I(83)) thì s0 = s∗ , do
s∗ ≡ s∗ ss0 ≡ s0 (mod I(83)).
9
Nếu s ∈ S thỏa mãn s2 ≡ 1 (mod I(83)), thì nếu s 6= 1 sẽ có s − 1 khả nghịch
theo mod I(83). Nhân nghịch đảo vào được s + 1 ≡ 0 (mod I(83)), tức là s = 82.
Tương tự, nếu s 6= 82, thì s = 1. Như vậy, tập S \ {1, 82} được chia thành từng
cặp (s, s0 ) sao cho ss0 ≡ 1 (mod I(83)), từ đây ta sẽ có
√
m + n 2 ≡ 82 (mod I(83)).
2k+3 | (p − 1).
√
Lời giải. Xét vành Q( 2) và ideal I với
√ √ √
Q( 2) = {a + b 2 : a, b ∈ Z}, I = {px : x ∈ Q( 2)}.
Vậy là ∅ 6= O ⊂ N∗ cho nên sẽ phải tồn tại h = min O, bây giờ với n ∈ O bất
kỳ, ta sẽ viết n = qh + r, ở đó q, r ∈ N và r < h, để mà thấy
√ r √ h q √ r √ n
1+ 2 ≡ 1+ 2 1 + 2 ≡ 1 + 2 ≡ 1 (modI) .
10
Vai trò của h ép buộc r = 0, cho ta
O = {th : t ∈ N∗ } .
P8. Chứng minh rằng, với mỗi số nguyên dương a sẽ có vô số nghiệm nguyên
dương của phương trình
x+y+1 y+a
+ = 4.
y x
Lời giải. Phương trình trên được biến đổi trở thành
11
Sau nhân lại ta sẽ được
P9. Cho trước a ∈ N∗ , tìm tất cả các cặp nghiệm nguyên của phương trình
x+y+1 y+a
+ = 4.
y x
√
1+ 5
Tiếp theo, với α = 2 là nghiệm của p(x) = x2 − x − 1, ta xét vành
Q (α) = {a + bα : a, b ∈ Z} .
√
1+ 5
P10. Với α = 2 , và p số nguyên tố nào đó, ký hiệu
Tìm số nguyên tố p sao cho cứ từ xy ∈ I(p) thì phải có x ∈ I(p) hoặc y ∈ I(p).
√ 2 √
Lời giải. Ta có 5 ∈ I(5), và bởi vì 5 = 5 , 5∈/ I(5) cho nên loại p = 5.
12
5
Ta xét p là số nguyên tố khác 5 sao cho = 1, khi đó sẽ tồn tại số nguyên a
√ p
sao cho p | a2 − 5 , lúc ấy a ± 5 ∈/ I(p) nhưng
√ √
a − 5 a + 5 ∈ I(p).
để thấy là p - a2 − b2 − ab . Giả sử T là nghịch đảo của a2 − b2 − ab theo mod
p, lúc đó có
Như vậy là, nếu ta lấy ra tùy ý x, y ∈ Q(α) với x = a + bα, y = c + dα sao cho
thỏa mãn điều kiện xy ∈ I(p) thì hễ x ∈/ I(p) sẽ có
Cho thấy nếu x, y ∈ Q(α) thỏa mãn xy ∈ I(p) thì hoặc x ∈ I(p) hoặc y ∈ I(p).
Ta lấy ra x, m ∈ Q (α) và nói x chia hết cho m nếu và chỉ nếu tồn tại q ∈ Q (α)
để x = qm. Khi điều ấy xảy ra, ta viết m | x. Hãy chú ý là sự kiện ấy, tương
đương với việc x thuộc vào ideal I(m) (còn gọi là ideal chính sinh bởi m), và nó
cũng tương đương với x ≡ 0 (mod I(m)). Chúng ta để ý rằng
x | y và y | z thì x | z.
13
Khi x, m ∈ Q (α) và không xảy đến việc m | x, ta sẽ viết m - x.
Với những ký hiệu và lý lẽ trên, ta dễ dàng kiểm tra các khẳng định sau đây
1. vp (xy) = vp (x) + vp (y) với mọi x, y ∈ Q (α).
2. vp xk = kvp (x) với mọi x ∈ Q (α) và k ∈ N∗ .
3. vp (x ± y) ≥ min {vp (x), vp (y)} với mọi x, y ∈ Q (α), và khi vp (x) < vp (y)
thì chúng ta sẽ có được vp (x ± y) = vp (x).
Nếu thêm quy ước là vp (0) = ∞, thì ba cái tính chất trên vẫn cứ ổn nếu kết
hợp các quy ước về vô cùng lớn. Và, ta có bổ để LTE đầu tiên trên Q (α), như sau
LTE 1. Nếu k là số nguyên dương không chia hết cho p, lấy x, y ∈ Q (α) thỏa
mãn điều kiện là p - xy và x ≡ y (mod I1 ) thì
vp xk − y k = vp (x − y) .
Chứng minh. Theo P2, thì vp xk − y k − ky k−1 (x − y) = 2vp (x − y) và
vp ky k−1 (x − y) = vp (x − y) > 0.
♥
Tiếp theo, chúng ta có kết quả sau
14
xp−1−k y k ta có
P
Chứng minh. Với φp (x, y) =
0≤k≤p−1
Có câu hỏi để lại cho bạn đọc, đó là: "Tại sao ta phải đi chọn các số nguyên tố
kiểu đó? Và, nếu là các số nguyên tố khác, thì kết quả sẽ ra sao?". Còn bây giờ,
chúng ta sẽ vận dụng những gì đã giải quyết vào một bài toán rất dễ sau
Ta đem thay a và −b (hai nghiệm của tam thức kia) vào để thấy
n n
Tn = a3 − b3 = 3k + 2l ∈ Z.
√ √
3+ 5 −3+ 5
Bây giờ, với a = 2 , b= 2 áp dụng LTE xây dựng phía trên có
n n
v3 a3 − b3 = v3 (a − b) + v3 (3n ) = n + 1.
15
r
Chú ý là T0 = 3, và ta có công thức truy hồi
Đến đây, có thể quy nạp, còn không thì dùng tính chất phi Archimedean của
hàm v3 trên Z, để mà có được một lời giải đơn giản hơn.
xn+2 = 3xn+1 − xn .
α2n − β 2n
xn = √ .
5
5
= 1, theo định lý Fermat bé, và việc 101 | 101
Để ý là k với mỗi k nhỏ
101
hơn 101, sau khi dùng khai triển nhị thức ta có
√ 101 √ X 101 √ k √
3+ 5 ≡ 3101 +550 5+ 3101−k 5 ≡ 3+ 5 (mod I(101)).
k
1≤k<101
Điều đó có nghĩa là
101 101
2 α2 ≡ 2α2 ≡ 2α2 (mod I(101)).
√
Nhân hai vế của đồng dư đó với 599 5 ∈ Q (α), có
16
Bởi vì xn , xn+100 ∈ Z ⊂ Q (α), cho nên ta có điều cần chứng minh.
r
Một cách làm tương tự, sẽ cho ta lời giải bài toán sau đây
P14. Cho p là một số nguyên tố, còn a là một số nguyên dương lớn hơn 3,
số thực α là một nghiệm vô tỷ của tam thức bậc hai P (x) = x2 + ax + 1. Biết
rằng không tồn tại số nguyên x sao cho p là ước của P (x), chứng minh rằng
i, Với mỗi n ∈ N∗ sẽ tồn tại duy nhất cặp số nguyên (an , bn ) để sao cho
αn = αan + bn .
ii, Nếu p - (ap − 1) thì sẽ có p | ap+1 và bp+1 ≡ 1 (mod p).
Lời giải. Ta gọi β là nghiệm còn lại của P (x), tất nhiên β ∈
/ Q và β 6= α. Theo
thuật toán chia đa thức, thì hẳn phải tồn tại các số nguyên an , bn và đa thức hệ
số nguyên q(x) để với x ∈ R, có
xn = q (x) P (x) + an x + bn .
Thay x bởi α thì do P (α) = 0 nên
αn = αan + bn .
Giả sử có cặp số nguyên (a0n , b0n ) để αn = αa0n + b0n , lúc ấy an = a0n và có nốt
bn = b0n , kẻo không là có mâu thuẫn
bn − b0n
α=− ∈ Q.
an − a0n
Vậy là ta có được (i,) giờ xét các tập hợp sau
Q (α) = {kα + l : k, l ∈ Z} , I = {xp : x ∈ Q (α)} , F ∗ = Q (α) \ I.
Lấy ra một phần tử x = kα + l với k, l ∈ Z của F ∗ . Lúc ấy nếu p | k thì p - l nên
theo định lý Fermat bé sẽ tồn tại x0 = lp−2 để sao cho xx0 ≡ 1 (mod I). Còn khi
p−2
p - k đặt lk p−2 = v, do p - v 2 − av + 1 nên đặt v 2 − av + 1 = T thì sẽ có
17
Mà β = a − α ∈ Q (α), Z ⊂ Q (α) nên chọn x0 = k p−2 (β + v) T ta lại có
x0 ∈ Q (α) để xx0 ≡ 1 (mod I). Tóm lại là, với mỗi x ∈ F ∗ sẽ tồn tại x0 ∈ R để
Lấy x, y tùy ý thuộc Q (α), theo khai triển nhị thức và tính chất p | kp với mỗi
p
X p
(x + y) ≡ xp + y p + xk y p−k ≡ xp + y p (mod I).
k
0<k<p
P15. Cho a là một số nguyên dương lớn hơn 1, chứng minh rằng nếu p là một
ước nguyên tố của 5a4 − 5a2 + 1 thì p ≡ ±1 (mod 20).
Xét đa thức P (x) = x2 − bx + 1, nếu như tồn tại x0 ∈ Z sao cho p | P (x), khi ấy
có p - x0 nên lại gọi x00 là nghịch đảo của x0 theo mod p, thì sẽ có
Từ đó, với đa thức chia đường tròn thứ 20 là φ20 (x), ta có được
4 2
0 ≡ b4 − 5b2 + 1 x40 ≡ (x0 + x00 ) x40 − 5(x0 + x00 ) x40 + 5x40 ≡ φ20 (x0 )
(mod p).
18
Theo tính chất của φ20 , ta có ordp (x0 ) = 20 và theo tính chất của cấp, ta có
20 | (p − 1).
Bây giờ ta xét tình huống là không tồn tại x ∈ Z để p | P (x), lúc đó gọi α, β
là hai nghiệm (vô tỷ) của P (x) và xét Q(α) cũng như ideal I(p). Lúc này, theo
như những gì đã xử lý ở bài toán trước, sẽ có hai trường hợp sau đây
20 | (p − 1).
Nếu αp − α ∈
/ I(p) khi đó
Và vẫn cứ có được ordI(p) (α) = 20, cho nên theo tính chất cấp, ta có
20 | (p + 1).
9 | (p ± 1).
Ta tạm kết thúc các bài toán về các vành nguyên bậc hai Q (α) ở đây, để tiếp
theo, sẽ cùng xem xét một vấn đề khác như sau
P17. Cho P (x) là một đa thức monic hệ số nguyên bậc n, P (x) bất khả quy
trên Z[x] đồng thời P (x) có n nghiệm là r1 , r2 , . . . , rn , chứng minh rằng nếu p
là một số nguyên tố, thì sẽ xảy đến đồng dư
19
Lời giải. Xét Z[x1 , x2 , . . . , xn ] là tập hợp tất cả các đa thức n biến hệ số
nguyên. Rõ ràng ta thấy rằng Z[x1 , x2 , . . . , xn ] là một vành giao hoán có đơn
vị với phép cộng và nhân đa thức, ở trên đó xét ideal chính I(p) (ở đây p được
hiểu là đa thức hằng), lúc ấy lấy f, g ∈ Z[x1 , x2 , . . . , xn ] theo tính chất của hệ
số nhị thức ta sẽ có
p
X p
p p
(f + g) ≡ f + g + f k g p−k ≡ f p + g p (mod I(p)).
k
1≤k<p
r
Bài toán cuối cùng trong bài viết này, bàn về đồng dư trên vành các ma trận
vuông liên quan đến dãy Fibonacci. Một ma trận 2 × 2 nói đến ở đây vốn là một
bảng chữ nhật gồm hai dòng và hai cột viết các số nguyên, nó có hình thức ở
dạng
a b
.
c d
20
Trong đó a, b, c, d ∈ Z, ta gọi M2 là tập hợp tất cả các ma trận như vậy, và
trang bị hai phép toán như sau
0 0
a + a0 b + b0
a b a b
+ = ,
c d c0 d0 c + c0 d + d0
Lúc đó M2 sẽ là một vành có đơn vị nhưng không giao hoán (phép nhân không
giao hoán), là bởi vì dễ dàng ta kiểm tra được phép cộng và nhân ma trận là các
phép toán hai ngôi trên M2 , chúng có tính kết hợp và phép nhân phân phối với
phép cộng. Đơn vị của phép công và phép nhân sẽ lần lượt là các ma trận O và
ma trận I, trong đó
0 0 1 0
O= , I= .
0 0 0 1
a b
Nghịch đảo của ma trận A với phép cộng, với A = sẽ là ma trận ký hiệu
c d
−a −b
là −A, ở đây −A = . Cũng với ma trận A đó và số nguyên k, thì kA
−c −d
ka kb
là ma trân , chú ý rằng
kc kd
k 0 a b
kA = .
0 k c d
Do phép nhân không có tính giao hoán, cho nên với A, B ∈ M2 tùy ý và số
nguyên dương n thì nhìn chung là
X n
(A + B)n 6= Ak B n−k .
k
0≤k≤n
Bây giờ, nếu p là một số nguyên tố, n là số nguyên dương, xét tập hợp
In = {pn A : A ∈ M2 }.
Lúc đó, cứ với u, v ∈ In , x ∈ M2 tùy ý, thì ta vẫn cứ có
u ± v ∈ In , uv ∈ In , xu ∈ In , ux ∈ In .
21
Như vậy là ta vẫn cứ xác lập được quan hệ đồng dư theo mod In , theo đó
x≡y (mod In ) ⇐⇒ x − y ∈ In .
Quan hệ đó, vẫn đảm bảo các tính chất như đồng dư trên vành giao hoán, chỉ có
thay thế I5 bởi: Nếu x ≡ y (mod In ) và r ∈ M2 thì rx ≡ ry (mod In ) và đồng
thời cũng có cả xr ≡ yr (mod In ).
P18. Cho (fn )n∈N là dãy Fibonacci, p là một ước nguyên tố của fm với m ∈ N.
Chứng minh rằng, với mỗi số tự nhiên k ta có
pk+1 | fpk m .
0 1
Lời giải. Xét A = , khi đó vì
1 1
2 0 1 0 1 1 1
A = = = A + I.
1 1 1 1 1 2
Am ≡ fm−1 I (mod I1 ).
r
Xin kết thúc việc minh họa lý thuyết qua các bài toán ở đây. Và mong các bạn
đọc là học sinh tìm kiếm thêm các bài toán khác. Cũng như là phát triển đào
sâu ý tưởng này. Xin giới thiệu một số nguồn tham khảo thêm ở mục tiếp theo.
22
Nguồn tham khảo
4. math.stackexchange.com.
5. maths.vn.
23