You are on page 1of 8

SỐ LIỆU | THỊ TRƯỜNG BĐS TP.

HCM | Q1 2022

SỐ LIỆU | THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN TP.HCM | Q1 2022

Phục hồi để tăng trưởng bền vững hơn


5,03% 1,88% 5,83% 25,24%
VIỆT NAM GDP TP.HCM GRDP HÀ NỘI GRDP VN-INDEX

Chú thích: Mũi tên chỉ sự thay đổi theo năm.

TỔNG QUAN KINH TẾ


CÁC CHỦ ĐỀ CHÍNH
‒ Văn phòng: Thị trường có dấu hiệu phục hồi rõ ràng khi tổng lượng tiêu thụ thực đạt Trong 3 tháng đầu năm 2022, hoạt động sản xuất của Việt Nam đã được phục hồi tốt, với việc
hơn 40.000m2 tại Hà Nội và TP.HCM. Việc mở rộng đã đóng góp một cách đáng kể vào mở rộng chuỗi cung ứng toàn cầu. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý 1 ước tính tăng
tỷ lệ lấp đầy được cải thiện. 5,03% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn mức tăng 4,72% của quý 1/2021.
‒ Bán lẻ: Thị trường bán lẻ TP.HCM vẫn chưa có sự thay đổi đáng kể trong Q1 do không
có nguồn cung mới. Đã có những động thái mở rộng thận trọng giữa các nhà bán lẻ với Trong quý 1/2022, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước tính đạt 88,58 tỷ USD, tăng 12,9% so với
các danh mục thương mại cùng kỳ năm ngoái.

‒ Căn hộ chung cư: Do COVID-19 và các vấn đề về pháp lý, thị trường căn hộ chung cư Tính chung quý 1/2022, cán cân thương mại hàng hóa ước tính xuất siêu 809 triệu USD, bằng
ở cả Hà Nội và TP.HCM đang chứng kiến sự suy giảm về nguồn cung mới. Giá bán sơ 1/3 mức xuất siêu cùng kỳ năm trước (2,76 tỷ USD).
cấp tiếp tục tăng ở cả hai thành phố.
‒ Khu công nghiệp: Nguồn cung cấp công nghiệp mới sẽ được đưa vào hoạt động vào Tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam tính đến ngày 20/3 đạt 8,91 tỷ USD, giảm
cuối năm 2022 12,1% so với cùng kỳ năm trước. Các quốc gia đứng đầu về giá trị đầu tư FDI bao gồm Đan
Mạch với 2 dự án trị giá 1.319,89 triệu USD, Singapore với 40 dự án trị giá 626,59 triệu USD và
Trung Quốc với 48 dự án, trị giá 379,51 triệu USD. Số lượng khách quốc tế đến Việt Nam đạt
90.984 lượt khách, chủ yếu đến từ các nước Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, ...
SỐ LIỆU | THỊ TRƯỜNG BĐS TP.HCM | Q1 2022

Văn Phòng
Dấu hiệu phục hồi rõ rệt HÌNH 1: Hoạt động thị trường, Văn phòng, TP.HCM

50,000
Thị trường không ghi nhận tòa nhà văn phòng mới nào trong Q1/2022. Tổng nguồn cung văn
phòng cho thuê tại TP.HCM ở mức 1,5 triệu m2. Thị trường văn phòng TP.HCM ghi nhận sự 40,000
phục hồi tốt, với tổng lượng tiêu thụ thuần trong Q1 là 17.000m2, tương đương 32% vào năm 30,000

Diện tích cho thuê (m2)


2021. Tỷ lệ trống trung bình của Hạng A và Hạng B giảm 1 điểm phần trăm theo quý và 2 điểm 20,000
phần trăm theo năm do không có nguồn cung mới và tâm lý thị trường được cải thiện. Tỷ lệ
10,000
trống hiện tại của văn phòng Hạng A là 11,6% và Hạng B là 7,9%.
0
Tính đến Q1/2022, giá thuê của văn phòng Hạng A tăng lên 44,9 USD/m2/tháng, tăng 5,1% (10,000)
theo quý và 5,3% theo năm. Giá thuê của văn phòng Hạng B tương đối ổn định ở mức 25,9 (20,000)
USD/m2/ tháng, tăng 1,7% so với quý trước và cao hơn 3,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1
2019 2020 2021 2022
TP.HCM dự kiến sẽ chào đón tổng cộng 96.000 m2 NLA (Diện tích cho thuê thuần) vào năm
2022 từ hai tòa nhà hạng B và một tòa nhà hạng A. Giá thuê của cả hai hạng đều được dự
Hạng A Hạng B
đoán sẽ tăng vào năm 2022, với giá thuê hạng A sẽ đạt mức cao mới vào năm 2023, cùng với
làn sóng nguồn cung hạng A mới ở khu trung tâm hiện tại và NUA Thủ Thiêm.
Nguồn: BP. Nghiên cứu và tư vấn CBRE, Q1/2022
55% tổng số giao dịch là từ việc chuyển văn phòng. Các công ty ngành Công nghệ thông
tin (CNTT) và hậu cần (logistics) vẫn đang mở rộng văn phòng của họ. HÌNH 2: Giá thuê và tỷ lệ trống, Văn phòng, TP.HCM

70 35%
Các công ty chủ động mở rộng ở Q1 là các ngành không bị ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch,
chẳng hạn như Công nghệ thông tin (CNTT) và hậu cần (logistics). Hai ngành công nghiệp mới 60 30%

Giá chào thuê (USD/m2/tháng)


nổi này chiếm gần 60% tổng số khu vực giao dịch. Do CNTT, Thương mại điện tử và Hậu cần 50 25%
vẫn là những ngành sôi động nhất và nhận được sự đầu tư tốt tại Việt Nam trong những năm
40 20%
gần đây, CBRE kỳ vọng các ngành này sẽ tiếp tục đóng góp đáng kể vào thị trường văn phòng

Tỷ lệ trống(%)
cho thuê. 30 15%

20 10%
Đối với mục đích cho thuê, chuyển văn phòng ở vẫn chiếm tỷ trọng đáng kể nhất với 55% tổng
giao dịch, còn lại là giao dịch gia hạn và mở rộng (lần lượt là 25% và 20%). Thị trường ghi nhận 10 5%
giao dịch diện tích cho thuê lớn (trên 1.000m2) tại một số tòa nhà hạng B chất lượng cao ở cả 0 0%
khu vực trung tâm và các trung tâm khác như Thủ Thiêm NUA, Quận 7 và Quận 10. 2019 2020 2021 Q1 2022
Giá thuê Hạng A Giá thuê Hạng A - Trung Tâm
Giá thuê Hạng B Tỷ lệ trống Hạng A

Nguồn: BP. Nghiên cứu và tư vấn CBRE, Q1/2022


Giá chào thuê chưa bao gồm phí dịch vụ và VAT
SỐ LIỆU | THỊ TRƯỜNG BĐS TP.HCM | Q1 2022

Bán Lẻ
HÌNH 3: Giá chào thuê, Thị trường bán lẻ, HCMC
Thị trường đinh trệ trong Q1/2022 do không có nguồn cung mới và các nhà bán lẻ vẫn
thận trọng. 80,000 16%

60,000 14%
Thị trường bán lẻ TP.HCM không có sự thay đổi đáng kể trong Q1. Theo Cục Thống kê TP.HCM,
tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 3 tháng đầu năm đạt 266.942 tỷ đồng, 12%

Tỷ lệ trống (%)
40,000

NLA (sqm)
giảm 4,8% so với cùng kỳ. Sự sụt giảm chủ yếu đến từ các ngành dịch vụ như karaoke, vũ trường, 10%
20,000
massage và du lịch, từng hoạt động trở lại sau khi đóng cửa (do ảnh hưởng dịch Covid-19). 8%
-
6%
Thị trường không ghi nhận nguồn cung mới trong Q1/2022. Tổng nguồn cung bán lẻ tại TP.HCM -20,000
không đổi, với tổng diện tích cho thuê thuần là 1.068.128 m2. Hoạt động thị trường ghi nhận mức độ 4%
phục hồi khác nhau giữa các khu vực. Giá cho thuê trung bình của khu vực ngoài trung tâm nhìn -40,000 2%
chung giảm 10 - 20% so với năm trước. Tuy nhiên, một số trung tâm mua sắm quy mô lớn đã ghi -60,000 0%
nhận sự phục hồi rất tốt với lượng khách đông đúc và giá thuê tăng đáng kể, dẫn đến giá trung bình Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Real Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4
của khu vực ngoài trung tâm tăng 7,5% so với quý trước và 2,5% so với năm ngoái. Giá thuê trung 2019 2020 2021
bình cho tầng trệt và tầng 1 của các trung tâm mua sắm trong khu vực trung tâm là 145,1
USD/m2/tháng, gấp 4 lần giá thuê ở khu vực ngoài trung tâm (35,5 USD/m2/tháng) (Giá thuê chưa
Diện tích hấp thụ Tỷ lệ trống khu trung tâm Tỷ lệ trống khu ngoài trung tâm
bao gồm phí dịch vụ và VAT). Tỷ lệ trống ở khu vực trung tâm rất thấp, chỉ 3,5%, tương đương
3.800m2, chủ yếu được ghi nhận tại trung tâm thương mại Icon 68 của Trung tâm Tài chính Bitexco.
Trong khi đó, tỷ lệ trống ở khu vực ngoài trung tâm là 13,7%, tương đương 131.300m2, tăng 2% so Nguồn: BP. Nghiên cứu và tư vấn CBRE, Q1/2022
với quý 4/2021 và 0,6% so với cùng kỳ năm ngoái.
HÌNH 4: Hoạt động thị trường, Thị trường bán lẻ, HCMC
Các nhà bán lẻ thận trọng trong việc mở rộng.
160
Nguồn cung tương lai từ 2022-2024 dự kiến đạt khoảng 235.000m2 NLA. Tuy nhiên, việc xây dựng 140
các dự án trong khu vực trung tâm vẫn đang bị đình trệ. Hoạt động cho thuê của các trung tâm mua 120

(USD/m2/tháng)
sắm mới này diễn ra chậm chạp, do các nhà bán lẻ có xu hướng thận trọng hơn nhiều so với trước 100

Giá chào thuê


đây trong việc mở rộng. 80
60
Đối với triển vọng của thị trường bán lẻ, người ta kỳ vọng rằng người mua sắm sẽ quay lại các trung 40
tâm mua sắm với nhu cầu chi tiêu tăng cao, chủ yếu ở khu vực trung tâm. Sự gia tăng của du lịch 20
trong những ngày nghỉ Tết của tháng Hai chứng tỏ rằng người tiêu dùng sẵn sàng trả tiền cho “du 0
lịch và mua sắm trả thù” ngay khi có thể. Trong khi niềm tin của người tiêu dùng được kỳ vọng sẽ Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Real Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1
phục hồi vào nửa cuối năm khi đại dịch suy yếu, những khó khăn kinh tế vĩ mô như áp lực lạm phát 2019 2020 2021 2022
và lãi suất tăng có thể làm giảm nhu cầu của người tiêu dùng. Do đó, hoạt động mở rộng giữa các Giá chào thuê khu trung tâm Giá chào thuê khu ngoài trung tâm
nhà bán lẻ dự kiến sẽ không đồng đều giữa các nhôm ngành thương mại khác nhau.
Nguồn: BP. Nghiên cứu và tư vấn CBRE, Q1/2022
Giá chào thuê cho Tầng Trệt và Tầng Một, chưa bao gồm phí dịch vụ và VAT
SỐ LIỆU | THỊ TRƯỜNG BĐS TP.HCM | Q1 2022

Căn Hộ Bán
TP.HCM – Tâm lý thận trọng dẫn dắt thị trường HÌNH 5: Nguồn cung mới, Căn hộ bán, TP.HCM

Trong Q1/2022, thị trường ghi nhận duy nhất một dự án hiện hữu mở bán giai đoạn tiếp theo 14,000

Nguồn cung chào bán (căn)


với 884 sản phẩm (dự án Akari City – Quận Bình Tân), tương ứng nguồn cung mới theo quý 12,000
thấp nhất kể từ năm 2013. Ảnh hưởng tiêu cực của vấn đề cấp phép từ năm 2019, quỹ đất ngày 10,000
càng hạn chế và tâm lý thận trọng của thị trường sau khi trải qua hai năm dịch bệnh dẫn đến 8,000
nguồn cung tạm thời hạn chế trong ngắn hạn.
6,000

Phân khúc cao cấp tiếp tục giữ vững vị trí dẫn đầu kể từ 2020 với tỷ trọng hơn 50% nguồn cung 4,000
mới. Các phân khúc từ cao cấp trở lên mở rộng địa bàn hoạt động khiến căn hộ trung cấp và 2,000
bình dân dần vắng bóng tại thị trường TP.HCM, buộc người mua nhà phải chấp nhận mức giá 0
cao hơn hoặc chuyển hướng tìm kiếm sang các địa phương lân cận như Bình Dương, Đồng Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1
Nai và xa hơn. 2019 2020 2021 2022

Sự chuyển dịch cơ cấu loại sản phẩm kìm hãm đà tăng giá Siêu sang Hạng sang Cao cấp Trung cấp Bình dân

Giá bán trung bình trên thị trường sơ cấp đạt mức 2.390 USD/m2, tăng 3,9% theo quý và 7,8%
theo năm. Mức giá trung bình tiếp tục tăng do có sự chuyển dịch cơ cấu từ bình dân, trung cấp Nguồn: BP. Nghiên cứu và tư vấn CBRE, Q1/2022
lên cao cấp và hạng sang. Tuy nhiên, tốc độ tăng chậm lại từ năm 2021 vì mức giá các nguồn
cung mới đều nằm ở mức đầu của phân khúc cao cấp hoặc hạng sang. Tiêu biểu như các dự HÌNH 6: Giá sơ cấp bình quân, Căn hộ bán, TP.HCM
án hạng sang đầu tiên ở An Phú, Thảo Điền: Masterise Lumiere Riverside và Thảo Điền Green;
18000
các dự án cao cấp đầu tiên tại Bình Tân, Bình Chánh: Moonlight Centre Point, Mizuki Park MP9
16000
- MP10 và giai đoạn tiếp theo của Akari City.

Giá sơ cấp (USD/m2)


14000
12000
Quý 1/2022 ghi nhận 1.247 căn hộ được tiêu thụ, giảm 78% theo quý và 53% theo năm. Nguồn
10000
cung mới khan hiếm là nguyên nhân chính khiến số lượng căn hộ bán được giảm, tuy nhiên tỷ
8000
lệ hấp thụ của dự án mới ở mức 90%, cho thấy lượng cầu nhà ở trên thị trường vẫn duy trì tốt.
6000
4000
Các chủ đầu tư hiện vẫn tiếp cận thị trường khá thận trọng. Mặc dù quý đầu tiên năm 2022 có 2000
số lượng chào bán hạn chế, nhiều chủ đầu tư đã có một loạt các hoạt động để chuẩn bị cho 0
việc ra hàng trong những quý tiếp theo như giới thiệu dự án mới, tổ chức lễ ra quân, nhận giữ Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1
chỗ (Lancaster Legacy, Urban Green, The 9 Stellars, The Peak Garden). Nguồn cung mới sẽ 2019 2020 2021 2022
bùng nổ và dự kiến đạt hơn 20.000 căn trong năm nay khi thị trường bước vào giai đoạn bình
thường mới, các đường bay quốc tế được nối lại và niềm tin thị trường phục hồi. Giá sơ cấp Siêu sang Hạng sang Cao cấp Trung cấp Bình dân
trung bình sẽ tăng chậm lại tương ứng với sự chuyển dịch cơ cấu phân khúc sản phẩm tại các
quận/ huyện ngoài trung tâm.
Nguồn: BP. Nghiên cứu và tư vấn CBRE, Q1/2022
SỐ LIỆU | THỊ TRƯỜNG BĐS TP.HCM | Q1 2022

Nhà Phố & Biệt Thự


Nguồn cung được cải thiện nhờ các dự án khu đô thị HÌNH 7: Nguồn cung mới, Nhà phố/ Biệt thự, TP.HCM

Trong Q1/2022, thị trường nhà phố/ biệt thự TP.HCM ghi nhận 280 căn chào bán mới, tăng 1,400

Nguồn cung chào bán (căn)


23,3% theo quý và 64,7% theo năm. Nguồn cung mới được cải thiện nhờ nguồn cung mới tại 1,200
các khu đô thị như The Global City, Vạn Phúc City và Mizuki Park tại Quận 2, 12, Thủ Đức và 1,000
Bình Chánh. Nhà phố chiếm 38% tổng nguồn cung mới trong khi tỷ trọng của biệt thự là 62%.
800
Thị trường không ghi nhận nguồn cung mới của nhà phố thương mại.
600
Thành phố Thủ Đức bứt phá khi giá các dự án mới ở mức cao kỷ lục 400
200
Tính đến hết Q1/2022, thị trường đạt tỷ lệ bán tích lũy là 98%, duy trì ổn định so với quý trước.
0
Được dẫn dắt bởi mức giá cao kỷ lục của nguồn cung mới tại Thành phố Thủ Đức, giá sơ cấp Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1
trung bình tăng 26,1% theo quý và 35,5% theo năm lên 5.910 USD/m2 đất. Cụ thể, mức giá
2019 2020 2021 2022
chào bán sơ cấp trung bình là 5.682 USD/m2 đất đối với nhà phố (tăng 55,4% theo quý và
72,3% theo năm), 5.642 USD/m2 đất đối với biệt thự (tăng 31,3% theo quý và 42,0% theo năm),
Biệt thự Nhà phố Nhà phố thương mại
và 6.405 USD/m2 đất cho nhà phố thương mại (tăng 5,0% theo quý và 10,2% theo năm).

Những tín hiệu tích cực từ các dự án hạ tầng như cầu Thủ Thiêm 2, sân bay quốc tế Long Nguồn: BP. Nghiên cứu và tư vấn CBRE, Q1 2022
Thành là động lực thúc đẩy thị trường khu Đông nói riêng và TP.HCM, Đồng Nai nói chung.
Hơn nữa, việc các chủ đầu tư tích cực mở rộng quỹ đất cho thấy định hướng phát triển của các HÌNH 8: Giá sơ cấp bình quân, Nhà phố/ Biệt thự, TP.HCM
Bên cạnh đó, việc các chủ đầu tư đẩy mạnh mở rộng quỹ đất cho thấy định hướng phát triển
7,000
của các doanh nghiệp đầu ngành cũng như triển vọng lạc quan của thị trường. Khu Đông và
Nam dự kiến sẽ chào đón thêm nhiều nguồn cung mới, đặc biệt là các giai đoạn phát triển tiếp 6,000

USD/m2 đất
theo của các khu đô thị hiện hữu. Nguồn cung mới với mức giá cao kỷ lục được hấp thụ tốt, là 5,000
động lực cho sự tăng trưởng tích cực của thị trường bất động sản nhà phố/ biệt thự TP.HCM 4,000
trong tương lai. 3,000
2,000
1,000
0
Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1
2019 2020 2021 2022

Biệt thự Nhà phố Nhà phố thương mại

Nguồn: BP. Nghiên cứu và tư vấn CBRE, Q1 2022


SỐ LIỆU | THỊ TRƯỜNG BĐS TP.HCM | Q1 2022

KCN Miền Nam


Thị trường công nghiệp vững vàng HÌNH 9: Nguồn cung, Thị trường đất KCN, Miền Nam

Trong Quý 1/2022, nhiều sự kiện tiếp tục làm gián đoạn chuỗi cung ứng quốc tế như dịch 12,000 100%
COVID-19 tiếp diễn, Chính sách “không COVID” tại Trung Quốc và việc Nga xâm lược Ukraine. 10,000 83%
Kết quả là thời gian và giá vận chuyển tăng mạnh. Hiện tại, khả năng phục hồi đang là ưu tiên

Tỷ lệ lấp đầy (%)


Diện tích (ha)
hàng đầu của các khách thuê ở các khía cạnh sản xuất, phân phối, dịch vụ và quản lý tài sản. 8,000 67%
Nhu cầu cao cho nhà kho và nhà xưởng tại các thị trường tiêu thụ kết hợp với chiến lược 6,000 50%
“Trung Quốc + 1” đã tạo cơ hội cho thị trường tại các nước Đông Nam Á, đặc biệt là Việt Nam.
Hiện tại, khả năng phục hồi là ưu tiên hàng đầu của các công ty sản xuất, phân phối, dịch vụ và 4,000 33%
tài sản.
2,000 17%

Trong Quý 1/2022, tỷ lệ lấp đầy trung bình tại các khu công nghiệp tại bốn tỉnh và thành phố 0 0%
công nghiệp chính tại miền Nam đạt 89,9%, tăng 2,6 đpt theo năm. Nhờ vào tỷ lệ lấp đầy khả TP.HCM Long An Bình Dương Đồng Nai Bà Rịa - Vũng
Tàu
quan, giá thuê đất trung bình vẫn giữ ổn định tại các thành phố công nghiệp chính. Đặc biệt, tại
các thành phố/tỉnh công nghiệp có thời gian di chuyển trong vòng một tiếng đồng hồ từ trung Tổng diện tích đất KCN (ha) Tổng diện tích đất CN cho thuê (ha) Tỷ lệ lấp đầy (%)
tâm TP.HCM như Long An có mức tăng giá cao từ 21% đến 46% so với cùng kỳ năm trước.

Xét về nhu cầu theo ngành, nhóm ngành kho vận và điện tử đang rất sôi động với các hoạt Nguồn: BP. Nghiên cứu và tư vấn CBRE, Q1/2022.
động thuê đất công nghiệp và kho/xưởng hiện hữu để sử dụng tại cả miền Bắc và miền Nam.
Ngoài ra, các nhóm ngành như nội thất và thiết bị y tế tại miền Nam đang nổi lên với nhiều giao HÌNH 10: Tình hình hoạt động, Thị trường đất KCN, Miền Nam
dịch thành công gần đây.
350

USD/m2/thời gian thuê còn lại


Nguồn cung mới xuất hiện vào cuối năm 2022 300

250
Đến cuối năm 2022, thị trường Bình Dương và Đồng Nai sẽ có thêm hai khu công nghiệp mới
(VSIP III và AMATA Long Thành) hoàn thành hạ tầng và sẵn sàng cho thuê. Khu công nghiệp 200
VSIP III tại Bình Dương, tổng diện tích 1.000 ha, mới được khởi công trong tháng 3. AMATA
150
Long Thành đang xây dựng các tuyến đường chính trong khu công nghiệp và đường nối với
cao tốc TP.HCM – Long Thành – Dầu Giây. Trong thời gian xây dựng, các chủ đầu tư bắt đầu 100
thu hút khách thuê như LEGO ký biên bản ghi nhớ (MOU) với VSIP III. Về thị trường nhà xưởng 50
xây sẵn và nhà kho, nhiều dự án được xây dựng và sẽ hoàn thành trong năm 2022 với một số
tên nổi bật như SLP, BWID, KCN Việt Nam, JD.com,…. cung cấp cho thị trường thêm khoảng 0
TP.HCM Long An Bình Dương Đồng Nai BR-VT
800.000 m2 diện tích kho xưởng.
Giá thuê thấp nhất Giá thuê cao nhất

Nguồn: BP. Nghiên cứu và tư vấn CBRE, Q1/2022.


SỐ LIỆU | THỊ TRƯỜNG BĐS TP.HCM | Q1 2022

Thuật Ngữ
Hạng A, B (văn phòng): Mặc dù tại TP.HCM hiện không có một hệ thống phân loại chuẩn, phân hạng tổng quát
được hiểu như sau:

Các tòa nhà hạng A: Các tòa nhà cao tầng, tọa lạc trong khu trung tâm, diện tích sàn không cột trên
1.000 m2, độ cao trần 2,75 m, đơn vị quản lý chuyên nghiệp, thiết kế cơ điện hiện đại, có sảnh chờ
thang máy và có hệ số hiệu dụng cao.

Các tòa nhà hạng B: Thông thường đạt 75% các tiện nghi của tòa nhà hạng A, cũng tọa lạc trong khu
trung tâm hay rìa khu trung tâm, có ít nhất 7 tầng và diện tích sàn mỗi tầng từ 500 - 1.000 m2.

Diện tích thực thuê mới: Diện Tích Thực Thuê Mới là thông số chỉ ra phần diện tích thực được thuê mới tính
trong một khoảng thời gian nhất định. Thông số này được tính dựa vào công thức sau:
Diện Tích Thực Thuê Mới = phần diện tích mới được đưa vào sử dụng

+ diện tích còn trống của kỳ trước

- diện tích bị phá bỏ hoặc không còn được sử dụng

- diện tích trống của kỳ này

Giá thuê: Giá Thuê được hiểu là giá “chào thuê” trung bình, không bao gồm bất kỳ khoản ưu đãi nào. Giá Thuê
được tính bằng đô-la Mỹ trên một mét vuông cho phần diện tích sàn hoặc diện tích thực, không bao gồm hoặc
có bao gồm phần phí dịch vụ và các loại thuế bất động sản liên quan tùy theo thông lệ của từng phân khúc thị
trường. Giá Thuê hoặc Giá Phòng Bình Quân được tính theo cơ sở sau:
• Văn phòng cho thuê: Giá chào, tính trên diện tích sàn, không bao gồm thuế GTGT và phí dịch vụ
• Trung tâm bán lẻ: Giá chào, tính trên diện tích sàn, không bao gồm thuế GTGT và phí dịch vụ
• Căn hộ dịch vụ: Giá chào, tính trên diện tích sàn, có bao gồm thuế GTGT và phí dịch vụ.

Tiêu chí phân hạng căn hộ của CBRE:


• Siêu sang: dự án với giá sơ cấp trung bình trên 12.000 USD/m2
• Hạng sang: dự án với giá sơ cấp trung bình trên 4.000 USD/m2
• Cao cấp: dự án với giá sơ cấp trung bình từ 2.000 đến 4.000 USD/m2
• Trung cấp: dự án với giá sơ cấp trung bình từ 1.000 đến 2.000 USD/m2
• Bình dân: dự án với giá sơ cấp trung bình dưới 1.000 USD/m2

Diện tích thực sử dụng: Diện Tích Thực Sử Dụng của một mặt bằng thuê được tính từ tim của phần tường
ngăn cách giữa các mặt bằng thuê. Diện Tích Thực Sử Dụng cũng bao gồm cả phần độ dày của phần tường
ngăn cách mặt bằng thuê với các khu vực chung, buồng thang máy, giếng trời, thang bộ.
SỐ LIỆU | THỊ TRƯỜNG BĐS TP.HCM | Q1 2022

Miễn trừ trách nhiệm:

Báo cáo này được thực hiện bởi Nhóm Nghiên cứu Châu Á Thái Bình Dương của CBRE, thuộc Bộ phận
Nghiên cứu của CBRE - một mạng lưới các nhà nghiên cứu ưu việt, cộng tác để cung cấp các nghiên cứu thị
trường bất động sản và dự báo kinh tế lượng cho các nhà đầu tư và người sở hữu bất động sản trên toàn
cầu. Tất cả các tài liệu được trình bày trong báo cáo này, trừ khi có chỉ định cụ thể khác, đều thuộc bản
quyền và độc quyền của CBRE. Thông tin trong tài liệu này, bao gồm cả các dự báo, đã được thu thập từ các
tài liệu và nguồn được cho là đáng tin cậy vào ngày xuất bản. Trong khi chúng tôi không nghi ngờ tính chính
xác của nó, chúng tôi đã không xác minh nó và không đảm bảo, bảo hành hoặc đại diện về nó. Độc giả có
trách nhiệm đánh giá độc lập mức độ liên quan, chính xác, đầy đủ và đơn vị tiền tệ của thông tin xuất bản
này. Báo cáo này được trình bày cho mục đích thông tin chỉ dành riêng cho khách hàng và chuyên gia của
CBRE, và không được sử dụng hoặc được coi như một lời đề nghị hoặc lời mời chào bán hoặc mua hoặc
đăng ký chứng khoán hoặc các công cụ tài chính khác. Tất cả các quyền đối với tài liệu đều được bảo lưu và
không một tài liệu nào, nội dung của nó, cũng như bất kỳ bản sao nào của nó, có thể bị thay đổi theo bất kỳ
cách nào, được chuyển đến, sao chép hoặc phân phối cho bất kỳ bên nào khác mà không có sự cho phép
trước bằng văn bản của CBRE. Mọi sự xuất bản hoặc phân phối lại trái phép các báo cáo nghiên cứu của
CBRE đều bị cấm. CBRE sẽ không chịu trách nhiệm về bất kỳ tổn thất, thiệt hại, chi phí hoặc chi phí phát sinh
hoặc phát sinh bởi lý do của bất kỳ người nào sử dụng hoặc dựa vào thông tin trong ấn phẩm này.

Liên hệ

Dương Thùy Dung Nguyễn Hoài An Phạm Ngọc Thiên Thanh


Giám đốc cấp cao, BP. Nghiên cứu Giám đốc, Chi nhánh Hà Nội Phó Giám đốc, BP. Nghiên cứu
CBRE Việt Nam CBRE Việt Nam CBRE Việt Nam
+84 28 6284 7668 ext. 4035 +84 24 6288 6379 ext. 4506 +84 28 6284 7668
dung.duong@cbre.com an.nguyen@cbre.com thanh.pham@cbre.com

You might also like