Professional Documents
Culture Documents
CHÚ THÍCH.........................................................................................................................3
VĂN PHÒNG
Tình hình hoạt động....................................................................................................6
Nguồn cung và Nhu cầu…...........................................................................................7
Triển vọng……………………………………………..................................................................8
BÁN LẺ
Tình hình hoạt động...................................................................................................13
Nguồn cung và Nguồn cầu........................................................................................14
Triển vọng…………………………………………….................................................................15
CĂN HỘ DỊCH VỤ
Tình hình hoạt động...................................................................................................20
Nguồn cung và Nhu cầu.............................................................................................21
Triển vọng…………………………………………….................................................................22
CĂN HỘ
Tình hình hoạt động...................................................................................................25
Nguồn cung và Nhu cầu............................................................................................26
Triển vọng…………………………………………….................................................................27
Chú thích
GDP quý 3/2022 ước tính tăng 13,67% y-o-y. GDP 9 tháng đầu 2022 tăng 8,83% y-o-y
và là mức tăng cao nhất của 9 tháng trong giai đoạn 2011-2022, do hoạt động sản
xuất kinh doanh dần lấy lại đà tăng trưởng và chủ trương của Chính phủ về hồi phục
GDP
và phát triển kinh tế - xã hội đã phát huy hiệu quả. Trong đó khu vực nông, lâm 13,67% 8,83%
nghiệp và thủy sản, khu vực công nghiệp và xây dựng, khu vực dịch vụ có tỷ trọng
tăng trưởng lớn, đóng góp vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm của quý 3/2022.
CPI tháng 9/2022 tăng 0,4% so với tháng trước chủ yếu do giá hàng hóa và dịch vụ
tiêu dùng thiết yếu tăng. So với tháng 12/2021, CPI tháng 9 tăng 4,01% và so với cùng
CPI kỳ năm trước tăng 3,94%. CPI bình quân quý 3/2022 tăng 3,32% so với quý 3/2021.
Bình quân 9 tháng năm nay, CPI tăng 2,73% so với cùng kỳ năm trước; lạm phát cơ 3,32% 2,73%
bản tăng 1,88%.
Tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam tính đến ngày 20/9/2022 bao
gồm: Vốn đăng ký cấp mới, vốn đăng ký điều chỉnh và giá trị góp vốn, mua cổ phần
FDI của nhà đầu tư nước ngoài đạt gần 18,75 tỷ USD, giảm 15,3% y-o-y. Vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài thực hiện tại Việt Nam 9 tháng đầu 2022 ước tính đạt 15,43 tỷ USD, 16,3%
tăng 16,3% y-o-y.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 9 ước tính đạt 20.9
tỷ USD, tăng 2,9% so với tháng trước và tăng 36,1% y-o-y. 9 tháng đầu 2022, tổng
Doanh số
mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 176.7 tỷ USD, tăng
bán lẻ
21% y-o-y (cùng kỳ năm 2021 giảm 5%), nếu loại trừ yếu tố giá tăng 16,8% (cùng kỳ 21%
năm 2021 giảm 6,6%).
Khách quốc tế đến Việt Nam tháng 9 đạt 431,9 nghìn lượt người, giảm 11,2% so với
Khách tháng trước và gấp 45,4 lần so với năm trước do Việt Nam đã mở cửa du lịch, các
quốc tế đường bay quốc tế được khôi phục trở lại. 9 tháng đầu 2022, khách quốc tế đến Việt
16,4%
Nam đạt 1.872,9 nghìn lượt người, gấp 16,4 lần so với năm trước.
Kim ngạch nhập khẩu quý 3/2022 ước tính đạt 90,7 tỷ USD, tăng 8,1% y-o-y và giảm
7,1% so với quý 2/2022. 9 tháng đầu 2022, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa ước đạt
276 tỷ USD, tăng 13% so với cùng kỳ năm trước.
Cán cân 8,1% 13%
Kim ngạch xuất khẩu quý 3/2022 ước tính đạt 96,5 tỷ USD, tăng 17,2% y-o-y và giảm
thương
mại 0,5% so với quý 2/2022. 9 tháng đầu 2022, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt
282,52 tỷ USD, tăng 17,3% so với cùng kỳ năm trước.
17,2% 17,3%
Cán cân thương mại hàng hóa 9 tháng đầu năm 2022 ước tính xuất siêu 6,52 tỷ USD
(cùng kỳ năm trước nhập siêu 3,44 tỷ USD).
Văn phòng
Thành phố Hồ Chí Minh – Hà Nội – Đà Nẵng
Tình hình hoạt động
TP. Hồ Chí Minh TP.HCM, Văn phòng, Giá thuê trung bình và
tỷ lệ lấp đầy
Thị trường văn phòng cho thuê tại Thành phố Hồ
Chí Minh trong quý 3/2022 tiếp tục có dấu hiệu 60
tích cực khi tỉ lệ lấp đầy của các tòa nhà đều 50
USD/m2/tháng
tăng, đặc biệt với phân khúc hạng A, tỷ lệ lấp đầy 40
trung bình của quý này đạt gần 95% với mức giá 30
thuê dao động từ 40 đến 65 USD/m2/tháng. Các
20
dự án nổi bật hạng A với mức giá thuê cao đều
không còn diện tích trống. Với phân khúc hạng 10
B, tỷ lê tăng trưởng khá ổn định, giá thuê bình 0
quân khoảng 35 USD/m2/tháng, tỷ lệ lấp đầy 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022F
bình quân là 85%, không thay đổi so với quý Giá thuê trung bình hạng A Giá thuê trung bình hạng B
trước do một số dự án mới đưa vào vận hành Tỉ lệ lấp đầy hạng A Tỉ lệ lấp đầy hạng B
trong quý này có tỷ lệ lấp đầy còn thấp. Nguồn: Colliers
Thị trường văn phòng tại Việt Nam ghi nhận dấu hiệu phục hồi tích cực kể từ đầu năm 2022, theo đó nhu
cầu đến từ sự mở rộng hoạt động và lần đầu gia nhập vào thị trường của các doanh nghiệp nước ngoài,
cụ thể trong tháng 8/2022, 11.918 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với số vốn đăng ký là 130.198 tỷ
đồng, 6.458 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, tăng 67,1% so với cùng kỳ 2021.
Bên cạnh sự phát triển của mô hình “Co-working space” đang được ưu chuộng tại các thành phố lớn, đáp
ứng được nhu cầu cho các doanh nghiệp quy mô nhỏ hay startup, đại dịch vừa qua cũng đã thay đổi
nhiều khía cạnh của môi trường làm việc, xu hướng áp dụng công nghệ di động cùng với “Activity-Based
Working” mô hình làm việc dựa trên hoạt động. Theo mô hình này, văn phòng được thiết kế với nhiều
khu vực làm việc, nhiều không gian mở với các hình thức, phong cách khác nhau để nhân viên tự do lựa
chọn được ưa chuộng bởi sự linh hoạt, dễ thích ứng, tối ưu hóa tốt không gian và nâng cao sự tương tác
với công ty và giữa các nhân viên.Hiện nay, mô hình này đã thu hút được sự quan tâm của các doanh
nghiệp, đặc biệt là các công ty đa quốc gia.
Thị trường bất động sản văn phòng tại Việt Nam trong thời gian tới sẽ chứng kiến những xu hướng mới,
sự đa dạng về mô hình văn phòng mang tính linh hoạt cao, tính tương tác toàn cầu. Vì vậy, đòi hỏi các
chủ dự án văn phòng cho thuê phải có những bước đi phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị
trường.
Văn Phòng | 8
TP. HCM - Văn Phòng - Dự án nổi bật
3 Sunwah Tower A 115 Nguyễn Huệ 1997 20.800* 6,5 99.00% 45**
4 The Metropolitan A 235 Đồng Khởi 1997 19.000* 6,0 87.35% 39**
6 Me Linh Point Tower A 2 Ngô Đức Kế 1999 20.000* 7,20 93.00% 43-45**
14 Lim Tower 3 A 29A Nguyễn Đình Chiểu 2019 29.357 6,0 90.00% 40-42
Hạng A
1 The Landmark Tower B 5B Tôn Đức Thắng 1995 10.000* Đã bao gồm 99.00% 32**
2 Saigon Trade Center B 37 Tôn Đức Thắng 1996 34.120* 6,70 75.00% 28-33**
4 Ruby Tower B 81-85 Hàm Nghi 2008 12.000 6,50 98.78% 27**
6 Vincom Center B 68-70-72 Lê Thánh Tôn 2010 75.000* 5,00 92,43% 33-35**
8 TNR Tower B 192 Nguyễn Công Trứ 2010 24.250 5,00 88.52% 26
11 Riverbank Place B 3C Tôn Đức Thắng 2013 9.125 7,0 70.00% 38-41
12 Lim Tower 1 B 9-11 Tôn Đức Thắng 2013 33.300* 6,50 93.00% 39**
13 MB Sunny Tower B 259 Trần Hưng Đạo 2014 19.954 5,50 94.69% 24
Mapletree Business
14 B 1060 Nguyễn Văn Linh 2015 23.397 6,00 98.00% 24
Center
15 Etown Central B 11Đoàn Văn Bơ 2017 40.000 6,00 100.00% 26
17 Sofic Tower B 8-10 Mai Chí Thọ 2019 21.400 6,00 97.66% 35
C1-2, Đường D1, Saigon
18 One Hub Saigon B 2019 10.199 5,50 30.00% 19
Hi-tech Park
19 Friendship Tower B 31 Lê Duẩn 2020 13.700 7,00 100.00% 55
20 Phu My Hung Tower B 101Tôn Dật Tiên 2020 31.200 7,00 65.00% 29
21 Saigon View Building B 117 Nguyễn Cửu Vân 2020 9.948* 3,00 80.00% 19**
Hạng B
Nguồn: Colliers
Ghi chú:
*: Tổng diện tích sàn (GFA)
**: USD/GFA m2
Văn Phòng | 9
HÀ NỘI - Văn Phòng - Dự án nổi bật
Năm hoàn Diện tích cho Phí dịch vụ Giá thuê trung
STT Tên Dự án Hạng Địa chỉ Tỷ lệ lấp đầy
thành thuê (m2) (USD) bình (USD/m2)
5 Sun Red River Building A 23 Phan Chu Trinh 1999 13.459 7,00 96% 30
6 Vietcombank Tower A 198 Trần Quang Khải 2000 19.563 Đã bao gồm 100% 30
11 BIDV Tower A 194 Trần Quang Khải 2010 10.120 7,00 100% 30
16 TNR Nguyen Chi Thanh A 54A Nguyễn Chí Thanh 2015 37.411 6,00 93% 24
17 Thaiholdings Tower A 210 Trần Quang Khải 2018 34.458 7,00 65% 33
21 Oriental Sun Tower A 198 Trần Quang Khải 2020 15.000 7 97% 37-41
Hạng A
5 Capital Tower B 109 Trần Hưng Đạo 2010 21.089 7,00 70% 22
Hanoi Tourist
6 B 18 Lý Thường Kiệt 2010 7.600 - 99% 24
Building
7 Capital Building B 72 Trần Hưng Đạo 2013 5.800 - 98% 20
9 VID Building B 115 Trần Hưng Đạo 2013 4.930 5,50 89% 18
Hạng B
Nguồn: Colliers
Văn Phòng | 10
ĐÀ NẴNG - Văn Phòng - Dự án nổi bật
Giá thuê
Năm hoàn Diện tích cho Phí dịch vụ
STT Tên dự án Hạng Địa chỉ Tỉ lệ lấp đầy trung bình
thành thuê (m2) (USD)
(USD/m2)
Indochina Riverside
1 A 74 Bạch Đằng 2008 7,389 Đã bao gồm 83% 21.0
Towers
Heritage Treasure Tower
2 A 50 Bạch Đằng 2019 4,900 Đã bao gồm 80% 32.00
(Hilton Bach Dang)
Hạng A
253-255-257
1 Vĩnh Trung Plaza B 2006 5,800 Đã bao gồm 95% 12.00
Hùng Vương
2 Softech Tower B 02 Quang Trung 2009 20,000 Đã bao gồm 100% 14.00
3 PVFC Building B Lot A2.1, 30/4 2010 11,162 Đã bao gồm 100% 10.75
4 Thành Lợi Building B 249 Nguyễn Văn Linh 2011 3,020 Đã bao gồm 81% 13.00
5 One Opera B 115 Nguyễn Văn Linh 2013 4,234 Đã bao gồm 98% 12.00
6 Petrolimex Tower B 122, 2/9 2013 6,000 Đã bao gồm 100% 10.00
7 Post Office B 155 Nguyễn Văn Linh 2014 14,449 Đã bao gồm 100% 12.90
8 Crystal Tower B 65 Hải Phòng 2020 9,223 Đã bao gồm 44% 17.00
Hạng B
2 SPT C 179 Trần Hưng Đạo 2009 15,863 Đã bao gồm 98% 6.60
Hạng C
Nguồn: Colliers
Văn Phòng | 11
Báo Cáo Quý | Quý 03/2022
Bán lẻ
Thành phố Hồ Chí Minh – Hà Nội – Đà Nẵng
Tình hình hoạt động
TP. Hồ Chí Minh TP.HCM, Bán lẻ, Giá thuê trung bình và tỉ lệ
lấp đầy
Trong quý 3/2022, thị trường mặt bằng bán lẻ tại
TP Hồ Chí Minh trở nên sôi động hơn. Nhờ vào 100
sự phát triển của cơ sở hạ tầng tại thành phố Hồ
80
Chí Minh, cũng như sự hồi phục mạnh mẽ về
USD/m2/tháng
kinh tế, giá thuê mặt bằng trung bình tại khu vực 60
trung tâm Hồ Chí Minh ghi nhận ở mức khoảng 40
140 USD/m2/tháng, đặc biệt tại những nơi có “vị
trí vàng”, giá thuê có thể đạt mức trên 300 20
USD/m2/tháng. Bên cạnh đó, tỷ lệ trống trung 0
bình đang giảm đáng kể, tại khu vực trung tâm, 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022F
tỷ lệ trống trung bình được ghi nhận ở mức 1-2% Giá chào thuê trung bình Tỉ lệ lấp đầy
và khu vực ngoài trung tâm đang ở mức Nguồn: Colliers
20-30%.
Hà Nội, Bán lẻ, Giá thuê trung bình và tỉ lệ
Hà Nội lấp đầy
Tương tự như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội 60
cũng đang trên đà lấy lại sự phục hồi kinh tế. Tại 50
USD/m2/tháng
nhiều tín hiệu tích cực đến từ thị trường bán lẻ, 20
thành phố tiếp tục đà phục hồi nhanh ở hầu hết 15
các ngành và lĩnh vực. Theo đó, giá thuê mặt 10
bằng bán lẻ tại Đà Nẵng có xu hướng tăng nhẹ so 5
Bán lẻ | 13
Nguồn cung và nhu cầu
TP.HCM, Nguồn cung tương lai
TP. Hồ Chí Minh
Diện tích Năm
Trong 9 tháng đầu năm 2022, thị trường bán lẻ Tên dự án Quận cho thuê dự kiến
không có nhiều biến động lớn. Tuy nhiên vừa (m2) hoàn thành
qua tập đoàn Thaco đã xác nhận chuỗi siêu thị Thiso Mall TP. Thủ Đức 34.620 Q4 2022
bán lẻ hàng đầu Hàn Quốc Emart sẽ ra mắt vào
tháng 10/2022 tại khu đô thị Sala Thủ Thiêm. Bên Central Mall
TP. Thủ Đức 39.000 -
East Saigon
cạnh đó, loạt các dự án cũng không ngừng thi
Central Premium
công để có thể đưa vào hoạt động. Thêm vào đó, Quận 8 30.000 Q3 2022
Mall
các mô hình siêu thị như Nova Market hay Satra Mall
WinMart+ đều đang trên đà phát triển tốt khi Quận 6 29.161 Q4 2023
(Centre mall)
hàng loạt siêu thị thuộc chuỗi siêu thị trên ra mắt
The Hallmark TP. Thủ Đức 54.500 Q1 2023
trên thị trường và điều này cũng góp phần giúp
thị trường trở nên sôi động và tỷ lệ hấp thụ mặt Parc Mall Quận 8 40.000 Q4 2023
bằng sẽ dần tốt lên.
One Central
Quận 1 31.800 2024
Hà Nội Saigon
Nguồn: Colliers
Sau khi khai trương hàng loạt cửa hàng tại Hồ
Chí Minh, Uniqlo tiếp tục cho ra mắt 3 cửa hàng
mới tại Hà Nội trong quý 3/2022. Bên cạnh đó, Hà Nội, Nguồn cung tương lai
dự kiến trong giai đoạn 2023-2024, thị trường
bán lẻ sẽ cung cấp sẽ thị trường bản lẻ 312,500 Diện tích Năm
Tên dự án Quận cho thuê dự kiến
m2 diện tích cho thuê bao gồm cả trung tâm (m2) hoàn thành
thương mại và khối đế bán lẻ trong giai đoạn
Lotte Ciputra
trên. Trong đó, dự án của các ông lớn như Lotte, Tây Hồ 200.000 2023
Mall
và Aeon dự kiến sẽ cung cấp ra thị trường lần
lượt 200,000 m2 diện tích sàn cho thuê, và Toshin – Starlake Bắc Từ Liêm 17.000 2023
84,000 m2 diện tích sàn cho thuê. Nguồn cung Aeon Mall
Hoàng Mai 84.000 2024
tương lai trên giúp cho người dân Hà Nội có Hoàng Mai
thêm nhiều lựa chọn mua sắm và trải nghiệm
Mỹ Đình Pearl 2 Nam Từ Liêm 9.789 2023
thêm nhiều dịch vụ đến từ nguồn cung mới của
Nguồn: Colliers
thị trường bán lẻ. Taisei Hanoi
Cầu Giấy 1.720 2024
Office Tower
Đà Nẵng Nguồn: Colliers
Thị trường bán lẻ Việt Nam thu hút các thương hiệu lớn
Từ đầu năm đến nay, Việt Nam ghi nhận những tín hiệu tích cực về kinh tế nói chung và thị trường bán lẻ
nói riêng. Tính đến hết tháng 9 năm 2022, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước
tăng 21% so với cùng kỳ năm trước. Ngoài ra, các tổ chức quốc tế đã thay đổi dự báo tăng trưởng kinh tế
năm 2022 của Việt Nam cao hơn so với đầu năm, như trong tháng 8 năm 2022, Ngân hàng Thế giới (WB)
dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm nay có khả năng đạt 7,5%, trong khi đó Thái Lan là 3,1%. Đây là
những tín hiệu khả quan thu hút các thương hiệu bán lẻ lớn tham gia vào thị trường bán lẻ Việt Nam.
Ngoài ra, một trong những yếu tố khác mang đến sự hấp dẫn của thị trường bán lẻ Việt Nam đối với các
thương hiệu lớn so với các nước khu vực là do Việt Nam có nhu cầu tiêu dùng nội địa phát triển mạnh, ít
bị ảnh hưởng bởi yếu tố nước ngoài, điển hình là tổng mức bán lẻ hàng hóa 8 tháng năm 2022 tăng
19,2% so với cùng kỳ năm 2019, khi mà đại dịch chưa xảy ra.
Có thể thấy rằng Việt Nam vẫn đang được đánh giá là một trong số các thị trường bán lẻ hàng đầu và hấp
dẫn nhất trên toàn cầu. Với tiềm năng nhiều hứa hẹn của thị trường bán lẻ Việt Nam, các ông lớn như
Central Retail, Aeon và Lotte đều đang có kế hoạch mở rộng quy mô, tăng độ phủ của mình tại hầu hết
các tỉnh thành của Việt Nam. Trong giai đoạn sắp tới, phân khúc này sẽ chứng kiến sự hiện diện cũng như
cạnh tranh thị phần của các thương hiệu quốc tế tại Việt Nam một cách rõ nét.
Bán lẻ | 15
TP. HCM – Bán lẻ – Dự án nổi bật
5 Hotel Continental Sai Gon 132-134 Đồng Khởi Quận 1 2009 - 90,0 98%
7 Rex Arcade 141 Nguyễn Huệ Quận 1 2011 3.000 130,0 100%
10 Times Square 22-36 Nguyễn Huệ Quận 1 2011 9.000 300,0 100%
11 The Oxygen Mall 278 Nam Kỳ Khởi Nghĩa Quận 3 2017 8.000 18,0 100%
23-25-27 Nguyễn Hữu
12 Terra Royal Quận 7 2020 7.712 38,0 100%
Thọ
13 Sunrise City - phase 1 628C Xa lộ Hà Nội TP. Thủ Đức 2014 - 35,0 96%
14 Saigon Airport Plaza Đông Tây 1 TP. Thủ Đức 2013 14.000 22,0 88%
Khối đế bán lẻ
2 Parkson Saigontourist Plaza 35 Lê Thánh Tôn Quận 1 2005 20.000 Chia sẻ lợi nhuận 95%
1 Aeon Mall Bình Tân 1 Đường Số 17A Bình Tân 2016 114.000 Chia sẻ lợi nhuận 100%
2 Vincom Center Landmark 81 772 Điện Biên Phủ Bình Thạnh 2018 59.000 115,0 90%
3 Saigon Center 35 Nam Kỳ Khởi Nghĩa Quận 1 1996 65.000 150,0 98%
4 Vincom Center Dong Khoi 72 Lê Thánh Tôn Quận 1 2010 50.000 135,0 98%
5 Vincom Plaza 3/2 3C Ba Tháng Hai Quận 10 2010 32.000 30,0 83%
6 Van Hanh Mall 11 Sư Vạn Hạnh Quận 10 2018 90.000 50,0 95%
7 Lotte Mart Phú Thọ 968 Ba Tháng Hai Quận 11 2010 26.000 25,0 80%
8 Lotte Mart Nam Sài Gòn 469 Nguyễn Hữu Thọ Quận 7 2008 33.400 83,2 90%
9 Crescent Mall 101 Tôn Dật Tiên Quận 7 2011 112.000 81,0 90%
10 Satra Phạm Hùng C6/27 Phạm Hùng Quận 8 2011 14.838 18,0 83%
11 Aeon Mall Tân Phú Celadon 30 Bờ Bao Tân Thắng Tân Phú 2014 116.000 Chia sẻ lợi nhuận 100%
12 Vincom Mega Mall Thảo Điền 161 Xa lộ Hà Nội TP. Thủ Đức 2015 110.000 52,0 95%
13 GigaMall 242 Phạm Văn Đồng TP. Thủ Đức 2019 110.000 50,0 100%
14 Estella Place 88 Song Hành TP. Thủ Đức 2018 37.000 Chia sẻ lợi nhuận 98%
Nguồn: Colliers
Bán lẻ | 16
HÀ NỘI – Bán lẻ – Dự án nổi bật
Giá thuê
Năm hoàn Tổng diện tích Tỷ lệ lấp
STT Tên dự án Địa chỉ Vị trí trung bình
thành sàn(m2) đầy
(USD/m2/tháng)
2 International Centre 17 Ngô Quyền Hoàn Kiếm 1995 4.000 130,0 100%
3 Pacific Place 83B Lý Thường Kiệt Hoàn Kiếm 2007 2.700 55,0 85%
1 Lotte Department Store 54 Liễu Giai Ba Đình 2014 52.924 Chia sẻ lợi nhuận 90%
2 Hồ Gươm Plaza 104 Trần Phú Hà Đông 2013 23.380 20,0 100%
3 The Garden (Bitexco) KĐT The Manor, Mễ Trì Nam Từ Liêm 2007 27.000 27,5 90%
1 Vincom Center Metropolis 29 Liễu Giai Ba Đình 2018 121.010 76,5 98%
2 Indochina Plaza Hà Nội 241 Xuân Thủy Cầu Giấy 2012 17.889 22,0 75%
3 Vincom Nguyễn Chí Thanh 54A Nguyễn Chí Thanh Đống Đa 2015 65.328 88,2 95%
Vincom Center Phạm Ngọc
4 02 Phạm Ngọc Thạch Đống Đa 2016 26.829 55,8 95%
Thạch
Vincom Center Trần Duy
5 119 Trần Duy Hưng Cầu Giấy 2019 45.000 85,5 90%
Hưng
Vincom Mega Mall Ocean
6 Kiêu Kỵ Gia Lâm 2020 58.000 45,0 80%
Park
7 Aeon Mall Hà Đông Hoàng Văn Thụ Hà Đông 2019 150.000 25,0 95%
Vincom Center Bà Triệu -
8 191 Bà Triệu Hai Bà Trưng 2004 42.000 84,7 95%
Tower A&B&C
Vincom Mega Mall - Times
9 458 Minh Khai Hai Bà Trưng 2013 230.000 49,5 85%
City
10 Sun Plaza Ancora 03 Lương Yên Hai Bà Trưng 2019 27.253 80,0 95%
11 Tràng Tiền Plaza 24 Hai Bà Trưng Hoàn Kiếm 2013 18.800 112,0 80%
12 Savico Megamall 07-09 Nguyễn Văn Linh Long Biên 2011 46.000 54,4 90%
13 Vincom Center Long Biên KDT Vincom Long Biên 2011 45.000 18,0 70%
14 Aeon Mall Long Biên 27 Cổ Linh Long Biên 2015 120.000 17,0 100%
Nguồn: Colliers
Bán lẻ | 17
ĐÀ NẴNG – Bán lẻ – Dự án nổi bật
Giá thuê
Tổng diện
Năm hoàn trung bình Tỷ lệ lấp
STT Tên dự án Địa chỉ Vị trí tích sàn
thành (USD/m2/tháng) đầy
(m2)
1 Indochina Riverside Towers 74 Bạch Đằng Hải Châu 2008 - 27,6 95%
2 HAGL - Lake View Residences 72 Hàm Nghi Thanh Khê 2012 7.200 9,4 99%
Khối đế bán lẻ
1 Go! Mall 253-257 Hùng Vương Hải Châu 2011 10.000 - 99%
1 LOTTE Mart 06 Nại Nam Hải Châu 2016 24.000 21,9 93%
2 Vincom Plaza Ngô Quyền 910A Ngô Quyền Sơn Trà 2015 40.000 18,2 99%
Nguồn: Colliers
Bán lẻ | 18
Báo Cáo Quý | Quý 03/2022
Căn hộ dịch vụ
Thành phố Hồ Chí Minh – Hà Nội
Tình hình hoạt động
TP. Hồ Chí Minh TP.HCM – Căn hộ dịch vụ, Giá chào thuê trung
bình và tỉ lệ lấp đầy
Thị trường đã chính thức trở lại giai đoạn bình 50
thường như trước khi xảy ra đại dịch. Việc loại bỏ
các hạn chế đi lại đối với du lịch quốc tế đã giúp 40
USD/m2/tháng
khôi phục nhu cầu giải trí cũng như đầu tư nước 30
ngoài. Đây được cho là nguyên nhân khiến giá
thuê trung bình căn hộ dịch vụ tăng so với quý 2, 20
khoảng 31,5 USD/m2/tháng đối với căn hộ Hạng
10
A và 24 USD/m2/tháng đối với căn hộ Hạng B.
Căn hộ hạng A sẽ dao động từ 1.500 - 8.125 0
USD/tháng. Căn hộ thuộc phân khúc hạng B sẽ 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022F
dao động từ 1.000 - 5.100 USD/ tháng. Tỷ lệ lấp
đầy cho cả hai phân khúc đang tăng đột biến, từ Giá chào thuê trung bình hạng A Giá chào thuê trung bình hạng B
76% lên 81% đối với phân khúc Hạng A và từ 70% Tỉ lệ lấp đầy hạng A Tỉ lệ lấp đầy hạng B
lên 77.5% đối với phân khúc Hạng B so với quý Nguồn: Colliers
2/2022. Sự thay đổi nhanh chóng này là do tình
trạng thiếu nguồn cung mới trong thị trường
thúc đẩy nhu cầu đối với các nguồn cung hiện có.
Mặc dù sự phục hồi của thị trường được thúc đẩy
bởi sự trở lại của các doanh nghiệp và du lịch
quốc tế, nhưng phân khúc căn hộ dịch vụ cũng
có thể phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt khi
nguồn cung căn hộ cho thuê trở nên dồi dào.
Căn hộ dịch vụ | 20
Nguồn cung và nhu cầu
TP. Hồ Chí Minh TP.HCM - Căn hộ dịch vụ, Nguồn cung tương lai
Trong quý 3/2022, không có ghi nhận nào về Năm dự
nguồn cung mới cho căn hộ dịch vụ tại Thành Số
Dự án Vị trí kiến hoàn
phố Hồ Chí Minh. Cho đến nay, Lyf Thảo Điền căn hộ
thành
Sài Gòn là dự án mới nhất trong thành phố,
đồng thời là thương hiệu mới nhất từ công ty Lyf Thao Dien
TP. Thủ Đức 150 2024
Saigon
quản lý căn hộ dịch vụ nổi tiếng nhất, The
Ascott Limited. Tổng nguồn cung căn hộ dịch
Berkley Serviced
vụ trong tương lai được dự báo sẽ đạt khoảng TP. Thủ Đức 85 -
Residence
780 căn từ 5 dự án sắp tới, do đó, phân khúc
Hạng A và B ước tính sẽ có hơn 26.000 sản Saigon One Quận 1 180 -
phẩm được bàn giao và đi vào hoạt động cho
Nguồn: Colliers
thuê từ nay đến năm 2024. Hiện tại nguồn
cung căn hộ dịch vụ tại Thành phố Hồ Chí
Minh đang trở nên hạn chế, và hầu hết các dự
án đều nằm ở Quận 1 và Quận 3. Gần đây,
phân khúc căn hộ dịch vụ đã mở rộng mạnh về Hà Nội - Căn hộ dịch vụ, Nguồn cung tương lai
phía Quận 2 (Thủ Đức), nơi được coi là trung
tâm chính của người nước ngoài - khách thuê Năm dự
Số
chủ yếu của phân khúc căn hộ dịch vụ. Dự án Vị trí kiến hoàn
căn hộ
thành
Hà Nội Epic Tower
Nam Từ
308 Q4 2022
Liêm
Khu vực nội thành chiếm nguồn cung cao nhất,
PARKROYAL
60% tổng nguồn cung do vị trí địa lý thuận lợi,
Serviced Suites Tây Hồ 126 2022
theo sau đó là nguồn cung khu vực phía Tây.
Hanoi
Dự án Epic Tower của Công ty Cổ phần
EcoLand dự kiến sẽ bổ sung thêm 308 căn hộ Sun Grand City
Tây Hồ 1.905 2023
Tây Hồ View
vào nguồn cung vào quý 3/2022.
The Serviced
Theo Tổng cục Thống kê, trong nửa đầu năm Residence - Lotte Tây Hồ - 2023
2022, số lượng doanh nghiệp thành lập mới và Mall Hà Nội
doanh nghiệp quay trở lại hoạt động tăng
The Heaven -
25,4% so với cùng kỳ năm 2021 và sự gia tăng Bắc Từ Liêm 317 2024
Starlake Hà Nội
trong vốn đầu tư nước ngoài dự kiến sẽ kéo
Somerset
theo số lượng lớn lao động nước ngoài vào Việt
Metropolitan Tây Hà Nội 364 2024
Nam, đặc biệt trong bối cảnh tự do đi lại giữa West Hanoi
các nước. Đây là nguồn khách chính thúc đẩy Gateway Tower -
sự phát triển của phân khúc căn hộ dịch vụ. Nam Từ
Vinhomes Smart 513 -
Liêm
City
Somerset
Tây Hồ 207 2024
Regency Hanoi
Nguồn: Colliers
Căn hộ dịch vụ | 21
Triển vọng
Thị trường Việt Nam cuối cùng cũng trở lại hoạt động bình thường. Trong bối cánh các lệnh về hạn chế đi
lại được gỡ bỏ hoàn toàn để chào đón du khách nước ngoài trở lại, hiệu ứng tích cực đối với lĩnh vực căn
hộ dịch vụ là điều có thể nhận thấy. Nhu cầu nghỉ dưỡng cũng như đầu tư nước ngoài tăng cao đã làm
tăng nhu cầu về chỗ ở, đặc biệt là căn hộ dịch vụ. Tính đến ngày 28/7, vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
vào Việt Nam đã giải ngân đạt 11,57 tỷ USD. Tính đến ngày 25/8, con số này đã tăng lên 12,8 tỷ USD và dự
báo sẽ đạt 13,7 tỷ USD vào cuối tháng 9. So với quý 1 năm nay, vốn FDI của Việt Nam đã tăng thêm xấp xỉ
11 tỷ USD. Trong bối cảnh dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài liên tục tăng cao, cơ hội cho căn hộ dịch
vụ đi kèm với nhu cầu cho thuê cũng xuất hiện. Điều đó nói lên rằng, sự cạnh tranh cũng có thể trở nên
gay gắt giữa phân khúc này và căn hộ cho thuê. Lí do là vì căn hộ cho thuê có nhiều lựa chọn hơn và mặt
bằng giá cũng thấp hơn trong khi nguồn cung căn hộ dịch vụ hạn chế hơn, do đó giá cao hơn.
Theo Tổng cục thống kê, khách quốc tế đến Việt Nam tháng 9/2022 đạt 431,9 nghìn lượt người, giảm
11,2% so với tháng trước và gấp 45,4 lần so với cùng kỳ năm trước do Việt Nam đã mở cửa du lịch, các
đường bay quốc tế được khôi phục trở lại. Tính chung 9 tháng năm 2022, khách quốc tế đến nước ta đạt
1.872,9 nghìn lượt người, gấp 16,4 lần so với cùng kỳ năm trước nhưng vẫn giảm 85,4% so với cùng kỳ
năm 2019, năm chưa có dịch Covid-19. Khách nước ngoài chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tỷ lệ lấp đầy của
căn hộ dịch vụ vì đây là lựa chọn lý tưởng để cho thuê đối với các chuyên gia đang làm việc và sinh sống
lâu dài tại Việt Nam. Số liệu thống kê về vốn FDI và tỷ lệ du lịch cho thấy những kết quả đầy hứa hẹn
trong tương lai về tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là ở phân khúc căn hộ dịch vụ, vì căn hộ dịch vụ là lựa
chọn hàng đầu cho việc lưu trú dài hạn tại Việt Nam của các chuyên gia nước ngoài.
Căn hộ dịch vụ | 22
TP.HCM – Căn hộ dịch vụ – Dự án nổi bật
1 The Landmark 5B Tôn Đức Thắng Quận 1 1995 64 94% 28,2 2.090 - 2.900
2 Sedona Suites 67 Lê Lợi Quận 1 1996 195 88% 65,0 2.870 - 8.125
Intercontinential
3 39 Lê Duẩn Quận 1 2009 260 - 34,0 2.800 - 5.500
Asiana Saigon
Sherwood
4 127 Pasteur Quận 3 2007 240 - 36,0 2.100 - 3.900
Residence
Lafayette De
5 08 Phùng Khắc Khoan Quận 1 2010 18 83% 27,2 1.500 - 2.750
Saigon
6 Nikko Saigon 235 Nguyễn Văn Cừ Quận 1 2011 53 75% 32,0 2.350 - 3.500
7 SILA Urban Living 21 Ngô Thời Nhiệm Quận 1 2016 217 61% 42,0 2.260 - 3.780
8 Mai House 157 Nam Kỳ Khởi Nghĩa Quận 3 2019 224 86% 35,0 1.750 - 3.325
Hạng A
Riverside Services
1 53 Võ Trường Toản TP. Thủ Đức 1992 136 78% 25,6 1.650 - 5.100
Apartment
2 Saigon Domain 1057 Bình Quới Bình Thạnh 2001 45 - 14,9 1.200 - 3.700
Ibis Saigon
3 02 Hồng Hà Tân Bình 2016 20 77% 23,0 1.120 - 1.293
Airport
Hạng B
Nguồn: Colliers
1 Sun Red River 23 Phan Chu Trinh Hoàn Kiếm 1999 46 61% 23,5 2.800 - 4.300
Diamond Westlake
2 96 Tô Ngọc Vân Tây Hồ 2005 175 65% 29,6 1.724 - 5.172
Suites
3 Calidas Landmark 72 E6 Phạm Hùng Cầu Giấy 2007 346 - 38,5 2.370 - 3.554
4 InterContinental Hà Nội 05 Từ Hoa Tây Hồ 2007 25 92% 38,0 3.400 - 6.600
5 Lotte Center 54 Liễu Giai Ba Đình 2014 258 95% 35,0 2.900 - 7.500
Hyatt Regency West Hà
6 36 Lê Đức Thọ Nam Từ Liêm 2020 519 75% 45,0 2.460 - 4.540
Nội
Fraser Residence Hà
7 C5 Đỗ Nhuận Bắc Từ Liêm 2021 162 70% 31,0 2.170 - 3.390
Nội
Hạng A
1 Oriental Palace 33 Tây Hồ Tây Hồ 1994 59 82% 15,0 675 - 1.275
2 Jana Garden Terrace 06 Kim Đồng Hoàng Mai 2000 72 75% 13,5 675 - 1.620
3 May Fair 34B Trần Phú Ba Đình 2016 48 85% 16,0 2.610 - 4.350
4 Novotel Suites Hà Nội 5 Duy Tân Cầu Giấy 2016 151 85% 42,0 2.000 - 3.000
Hạng B
Nguồn: Colliers
Căn hộ dịch vụ | 23
Báo Cáo Quý | Quý 03/2022
Căn hộ
Thành phố Hồ Chí Minh – Hà Nội – Đà Nẵng
Tình hình hoạt động
TP. Hồ Chí Minh Căn hộ tại TP.HCM, Giá bán trung bình
8,000
Đối với phân khúc căn hộ tại TP. Hồ Chí Minh, giá
sơ cấp được ghi nhận không có nhiều biến động. 7,000
trung chủ yếu tại quận 1, khu Thảo Điền và Thủ 5,000
USD/m2
Thiêm thuộc thành phố Thủ Đức. Đặc biệt khu 4,000
vực Thủ Thiêm hiện là nơi tập trung phần lớn các 3,000
dự án cao cấp với lợi thế tiếp giáp trung tâm 2,000
quận 1 và việc được đầu tư cơ sở hạ tầng hoàn 1,000
thiện, khu vực này được quy hoạch xây dựng đến 0
5 cây cầu (cầu Thủ Thiêm 1,2,3,4 và cầu đi bộ nối 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022F
quận 1 với thành phố Thủ Đức), cùng hầm chui
Hạng sang Cao cấp Trung cấp Phổ thông
thuận tiện kết nối với trung tâm thành phố.
Nguồn: Colliers
Ngoài ra, những chính sách tín dụng liên quan
đến lĩnh vực bất động sản và việc hạn chế giải
ngân của các ngân hàng cũng ảnh hưởng đến tỷ
lệ hấp thụ của phân khúc này. Căn hộ tại Hà Nội, Giá bán trung bình
Hà Nội 6,000
5,000
Hà Nội hiện đang được đầu tư mạnh về cơ sở hạ
tầng, tuyến metro và sự gia nhập của các chủ 4,000
đầu tư mới vốn chỉ tập trung vào các tỉnh thành
USD/m2
3,000
phía Nam. Giá sơ cấp căn hộ tại thủ đô tiếp tục
tăng xấp xỉ 15% đặc biệt là tại các quận Tây Hồ, 2,000
Từ Liêm và Hoàng Mai. Thị trường tiếp tục chứng
kiến sự tăng giá của phân khúc này tại cả Hà Nội 1,000
nhiều sự quan tâm, qua đó nâng giá mặt bằng Nguồn: Colliers
Nguồn: Colliers
Căn hộ | 25
Nguồn cung và nhu cầu
Số căn hộ
30,000
mới vừa được ra mắt như The Horizon Phú Mỹ
Hưng, Essensia Nam Sài Gòn, cả 2 dự án này 20,000
đều nằm ở phía nam Sài Gòn. Trong đó, dự án
Essensia có tính cạnh tranh cao khi đưa ra mức 10,000
tiếp theo hoặc bán tiếp giỏ hàng cũ của các dự 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022F
án như Grand Marina Saigon, Urban Green, Hạng sang Cao cấp Trung cấp Phổ thông
Akari Nam Long hay MT East Mark City. Nguồn: Colliers
Đà Nẵng
Căn hộ tại Đà Nẵng, Nguồn cung mới
Hiện nguồn cung tương lai của Đà Nẵng cũng
đang tập trung vào phân khúc cao cấp và hạng 2,000
1,500
Căn hộ | 26
Triển vọng
Sau thành công của các dự án bất động sản hàng hiệu tại các khu vực trung tâm, phân khúc này tiếp tục
thu hút sự quan tâm của lượng lớn các nhà đầu tư và khách hàng nhờ chất lượng và đẳng cấp của sản
phẩm. Bên cạnh đó, khả năng sinh lời từ hoạt động cho thuê lại cũng được đảm bảo vị trí, hạ tầng và dịch
vụ tiện ích xung quanh các dự án, dễ dàng thu hút nguồn khách là doanh nhân, chuyên gia, khách du lịch
hạng sang có nhu cầu tận hưởng dịch vụ tương đương khách sạn 5 sao, chính điều này đã tạo thuận lợi
cho việc khai thác cho thuê bất động sản phân khúc này.
Ngoài ra, tại các khu vực vệ tinh của Thành phồ Hồ Chí Minh và Hà Nội, các dự án căn hộ cũng thu hút
được người mua do hạ tầng kết nối vào khu trung tâm đang được tiếp tục nâng cấp và triển khai mới,
chất lượng cao nhưng giá thấp hơn so với các dự án tại trung tâm.
Trong ngắn hạn, giá của phân khúc căn hộ có chiều hướng tăng cao do các yếu tố sau: thứ nhất, giá đất
và chi phí xây dựng tiếp tục tăng dẫn đến chi phí triển khai các dự án tăng. Thứ hai, đây là thời điểm khi
mà dự thảo Luật Nhà ở sửa đổi bổ sung quy định về thời hạn sở hữu nhà chung cư vẫn chưa được thông
qua, nên việc sở hữu căn hộ tại thời điểm này sẽ không bị giới hạn thời hạn sử dụng. Thêm vào đó, việc
ngân hàng nhà nước thông báo nới room tín dụng cho một số ngân hàng trong thời gian gần đây cũng
thúc đẩy nhà đầu tư và người mua với nhu cầu ở thực tận dụng thời cơ sở hữu bất động sản từ nguồn
vốn vay ngân hàng. Vì vậy, có thể thấy rằng thị trường bất động sản trong thời gian tới sẽ trở nên sôi
động hơn.
Tại Đà Nẵng với sự ra mắt của hai dự án cao cấp đang được chú ý ở Đà Nẵng là Shizen Nami và The
Filmore sẽ được mở bán vào quý 4/2022 tập trung vào khách hàng cao cấp, với kỳ vọng sẽ làm thay đổi
tình hình phân khúc căn hộ vốn đang trầm lắng tại đây.
Căn hộ | 27
TP.HCM – Căn hộ – Dự án nổi bật tương lai
Tổng số căn hộ
STT Tên dự án Chủ đầu tư Quận Thời gian mở bán
dự kiến
Tổng số căn hộ dự
STT Tên dự án Chủ đầu tư Quận Thời gian mở bán
kiến
Nguồn: Colliers
Căn hộ | 28
TP.HCM – Căn hộ – Giá các dự án tiêu biểu
Giá bán Giá bán
Năm
STT Tên dự án Chủ đầu tư Quận Tổng số căn thấp nhất cao nhất
hoàn thành
(USD/m2) (USD/m2)
1 Avalon Avalon Saigon Quận 1 2005 51 3,650 5,000
2 Central Garden Chuong Duong Corp Quận 1 2014 380 1,050 1,600
3 D1 Mension CapitaLand Quận 1 2018 102 4,800 9,100
4 Horizon Tower FICO Quận 1 2011 264 2,100 2,500
5 IndoChina Park Tower CB Richard Ellis Quận 1 2012 100 2,500 2,800
6 Madison Novaland Quận 1 2018 115 6,700 -
7 Sailing Tower CC1 Quận 1 2009 56 2,000 3,500
8 Vincom Center Vingroup Quận 1 2010 94 5,500 9,400
Vinhomes Golden
9 Vingroup Quận 1 2018 6,000 4,000 9,700
River
10 The Lancaster TTG Quận 1 2008 109 3,450 7,690
11 The Marq Hong Kong Land Quận 1 2021 515 8,000 -
12 Cantavil An Phu Daewon TP. Thủ Đức 2010 390 1,500 1,900
13 Cantavil Premier Daewon TP. Thủ Đức 2012 200 1,500 1,900
Dien Phuc Thanh,
14 Centana Thu Thiem TP. Thủ Đức 2016 422 1,720 1,980
Phuoc Thanh
15 Diamond Island Kusto Group TP. Thủ Đức 2019 1275 2,500 5,500
16 Estella Heights Keppel Land TP. Thủ Đức 2018 872 2,600 3,980
17 Feliz en Vista Capitaland TP. Thủ Đức 2019 873 2,050 2,760
18 Gateway Thao Dien SonKim Land TP. Thủ Đức 2017 539 2,200 -
19 Hoang Anh Riverview SIC TP. Thủ Đức 2011 576 1,050 1,800
20 Imperia An Phu INVESKIA TP. Thủ Đức 2012 700 1,500 2,530
21 Lexington Novaland TP. Thủ Đức 2016 1,312 1,700 2,300
22 Masteri An Phu Masterise Group TP. Thủ Đức 2018 1,100 2,300 -
23 Masteri Thao Dien Masterise Group TP. Thủ Đức 2017 3,012 2,500 -
24 Nassim Thao Dien SonKim Land TP. Thủ Đức 2018 238 2,800 -
25 New City SSG TP. Thủ Đức 2018 1,229 2,480 2,800
26 Parkland Masterise Group TP. Thủ Đức 2021 - 3,000 3,760
27 Palm Height Keppel Land TP. Thủ Đức 2019 816 2,100 -
28 River Garden Indochina Land TP. Thủ Đức 2015 210 1,500 2,780
29 Sala Sadora Dai Quang Minh TP. Thủ Đức 2017 605 2,500 -
30 Sala Sarica Dai Quang Minh TP. Thủ Đức 2015 175 4,210 -
31 Sala Sarimi Dai Quang Minh TP. Thủ Đức 2015 368 3,000 4,500
32 Sala Sarina Dai Quang Minh TP. Thủ Đức 2019 186 3,560 -
33 Thao Dien Pearl SSG TP. Thủ Đức 2013 466 1,860 2,110
34 The Ascent Tiến Phát TP. Thủ Đức 2016 280 2,500 4,100
35 The Estella Keppel Land TP. Thủ Đức 2012 719 2,500 4,260
36 The Sun Avenue Novaland TP. Thủ Đức 2018 1,400 2,000 2,750
37 The Vista Phu Gia, CapitaLand TP. Thủ Đức 2011 750 1,900 3,180
38 Tropic Garden Novaland TP. Thủ Đức 2016 1,008 1,630 1,920
39 Vista Verde CapitaLand TP. Thủ Đức 2017 1,152 2,300 3,200
40 Waterina Suites Meda, Thien Duc TP. Thủ Đức 2019 98 2,800 3,350
Nguồn: Colliers
Ghi chú: Bảng thông tin chỉ mang tính tham khảo
Căn hộ | 29
TP.HCM – Căn hộ – Giá các dự án tiêu biểu
Giá bán Giá bán
Năm
STT Tên dự án Chủ đầu tư Quận Tổng số căn thấp nhất cao nhất
hoàn thành
(USD/m2) (USD/m2)
41 Xi Riverview Palace GS Sai Gon TP. Thủ Đức 2012 270 2,000 6,780
42 Leman Luxury C.T Group Quận 3 2016 218 2,000 4,950
43 Saigon Pavillon Phúu Hung Gia Quận 3 2011 87 4,000 -
44 Serenity Sky Villas SonKim Land Quận 3 2019 45 4,170 7,780
45 Terra Royal INTRESCO Quận 3 2020 366 3,700 4,630
46 Galaxy 9 Novaland Quận 4 2015 500 1,800 -
47 ICON 56 Novaland Quận 4 2015 312 2,200 3,030
48 Masteri Millennium Masterise Group Quận 4 2018 650 2,500 4,780
49 RiverGate Novaland Quận 4 2017 418 2,440 2,900
50 Saigon Royal Novaland Quận 4 2019 414 2,480 4,300
51 The Tresor Novaland Quận 4 2017 504 2,490 3,460
52 EverRich Infinity Phat Dat Quận 5 2017 436 2,960 3,120
53 Docklands Saigon Bao Gia Quận 7 2014 356 1,500 1,900
54 Eco Green Saigon Xuan Mai Corp Quận 7 2021 4,000 2,200 2,510
55 Midtown Phu My Hung Quận 7 2019 2,125 2,250 2,800
56 Richlane Residences Mappletree Quận 7 2018 243 2,060 -
57 Riverpark Residence Phu My Hung Quận 7 2012 290 1,420 2,000
58 Sunrise City Novaland Quận 7 2014 2,200 1,650 2,150
59 Sunrise City View Novaland Quận 7 2018 657 1,650 2,470
60 Star Hill Phu My Hung Quận 7 2014 1,351 1,850 2,020
61 The Grandview Phu My Hung Quận 7 2006 313 1,550 2,190
62 The Infiniti Keppel Land Quận 7 2022 801 1,770 1,950
63 The Panorama Phu My Hung Quận 7 2013 276 1,460 2,320
64 Cantavil Hoan Cau Daewon Bình Thạnh 2010 189 2,200 -
65 City Garden Refico Bình Thạnh 2018 927 2,600 5,500
66 Green Field ACSC Bình Thạnh 2019 322 1,450 1,650
67 Landmark 81 Vingroup Bình Thạnh 2018 900 4,780 5,100
68 Opal Saigon Pearl SSG Bình Thạnh 2019 456 1,960 2,280
69 Pearl Plaza SSG Bình Thạnh 2015 123 2,200 3,070
70 Saigon Pearl SSG Bình Thạnh 2010 2,112 1,770 3,900
71 Sunwah Pearl Sunwah Group Bình Thạnh 2020 1,250 2,220 5,500
72 The Manor Bitexco Bình Thạnh 2010 1,049 1,580 2,360
73 Vinhomes Central Park Vingroup Bình Thạnh 2018 13,000 2,600 3,680
Nguồn: Colliers
Ghi chú: Bảng thông tin chỉ mang tính tham khảo
Căn hộ | 30
HÀ NỘI – Căn hộ – Giá các dự án tiêu biểu
Giá bán Giá bán
Năm
STT Tên dự án Chủ đầu tư Quận Tổng số căn thấp nhất cao nhất
hoàn thành
(USD/m2) (USD/m2)
1 Golden Lake B7 Giang Vo Hoa Binh Group Ba Đình 2020 366 4,900 5,150
2 C7 Giang Vo Handico Ba Đình 2013 136 1,940 2,150
3 D2 Giang Vo Gia Bao Ba Đình 2013 254 1,980 2,200
4 Platinum VIID Ba Đình 2015 190 1,900 2,200
5 20 Nui Truc - Lancaster Trung Thuy Group Ba Đình 2013 296 2,860 3,040
6 Imperia Sky Garden Terra Gold Vietnam Hai Bà Trưng 2019 1.866 1,760 2,070
7 Hinode Minh Khai Vietracimex Hai Bà Trưng 2019 1.100 1,940 2,420
8 VinaHud Vinaconex Hai Bà Trưng 2017 - 1,400 1,500
9 Kinh Do Tower Kinh Do TCI Group Hai Bà Trưng 2008 - 1,720 2,020
10 Hoa Binh Green City Hoa Binh Group Hai Bà Trưng 2014 1.314 1,500 1,700
11 Thang Long Garden 250 May Thang Long Group Hai Bà Trưng 2013 316 1,320 1,540
12 Sky Light COMA Hai Bà Trưng 2013 300 1,230 1,540
HanoiSouthern City
13 Times City Hai Bà Trưng 2017 12.000 1,370 2,640
Development JSC
14 Cho Mo Plaza Vinaconex Hai Bà Trưng 2013 100 1,140 1,450
15 Vincome Center Ba Trieu Vingroup Hai Bà Trưng 2004 208 3,000 4,000
16 Pacific Place Song Hong JSC Hoàn Kiếm 2006 179 2,200 5,200
17 84 Tho Nhuom Thu Ha JSC Hoàn Kiếm 2015 360 3,500 5,100
18 Hoang Thanh Tower Tran Hung Dao JSC Hoàn Kiếm 2014 192 3,400 5,100
Vinhomes Nguyen Chi
19 Viettronics Đống Đa 2016 378 2,400 3,200
Thanh
20 Mipec Tower Mipec Đống Đa 2010 300 1,600 2,000
21 Petrowaco Petrowaco JSC Đống Đa 2017 180 1,400 3,200
Meco Complex - 102
22 Meco Đống Đa 2014 473 1,600 1,700
Truong Chinh
23 Sky City 88 Lang Ha Hanotex Đống Đa 2010 456 1,700 2,000
24 Five Star Garden GFS Group Thanh Xuân 2017 1.219 1,100 1,800
25 Diamond Flower Tower Handico 6 Thanh Xuân 2010 228 1,400 1,900
Nguồn: Colliers
Ghi chú: Bảng thông tin chỉ mang tính tham khảo
Căn hộ | 31
HÀ NỘI – Căn hộ – Giá các dự án tiêu biểu
Năm Giá bán Giá bán
STT Tên dự án Chủ đầu tư Quận hoàn Tổng số căn thấp nhất cao nhất
thành (USD/m2) (USD/m2)
43 Luxury Park Views Phan Nguyen JSC Cầu Giấy 2019 120 1,670 2,100
44 Thanh An Tower Ba Dinh JSC Cầu Giấy 2017 400 1,280 -
45 Ha Noi Paragon VT JSC Cầu Giấy 2021 367 1,370 1,720
46 Central Point Trung Kinh MB Land Cầu Giấy 2017 494 1,140 1,760
Dong Do - BQP Invest
47 Dong Do Ngo Cầu Giấy 2015 160 1,230 1,540
JSC
48 Yen Hoa Thang Long Thang Long Company Cầu Giấy 2016 312 1,230 1,540
49 Le Grand Jardin Handico Long Biên 2020 1,120 1,200 1,700
50 Suncrise Sai Dong Handico Long Biên 2012 240 1,200 1,600
51 Imperia River View MIK Group Long Biên 2023F 426 1,200 1,800
52 Happy Star Tower VINTEP Long Biên 2017 156 1,000 1,500
53 New space Giang biên HIDC Long Biên 2016 124 800 1,500
54 GoldSilk Pho Huu Hano - Vid Hà Đông 2017 795 1,000 1,500
55 La Casta Van Phu Hibrand Vietnam Hà Đông 2021 614 1,100 1,700
56 Anland Premium Nam Cuong Group Hà Đông 2020 591 900 1,800
57 Anland lake view Nam Cuong Group Hà Đông 2021 619 1,000 1,600
58 Tabudec Plaza Cau Buu Constrade JSC Hà Đông 2017 252 650 950
59 TSQ Europe land TSQ Vietnam Hà Đông 2013 614 700 950
Eco Springs
60 Eco Spring Hà Đông 2023F 460 1,000 1,600
Development Sdn. Bhd
61 Season Avenue Capitaland Hà Đông 2018 1,300 1,200 2,000
62 Ha Noi Landmark 81 Vingroup Hà Đông 2018 1,350 900 1,200
63 Sun Garden Ha Tay Company Hà Đông 2016 160 1,000 2,000
64 Vinhomes Smart City Tay Mo Vingroup Từ Liêm 2022 6,120 1,200 2,030
65 The Matrix One Me Tri Mai Linh Investment JSC Từ Liêm 2021 1,700 1,940 2,300
66 Phu My Complex Hanacorp Từ Liêm 2018 287 1,900 2,250
67 Viwasenn Tower Viwaseen Từ Liêm 2018 64 1,370 -
68 Lac Hong Lotus Lac Hong Investment JSC Từ Liêm 2018 295 1,680 1,940
MBLand Central Point My
69 MBLand Từ Liêm 2017 357 1,460 1,760
Dinh
70 Taseco Complex - N03-T2 Taseco Từ Liêm 2016 310 1,800 2,000
Thu Do Investment and
71 Ecolife Capitol Từ Liêm 2017 760 1,240 1,600
Trading JSC
72 Goldmark City Ho Tung Viet Han Co., Ltd Từ Liêm 2017 5,000 1,150 1,760
73 FLC Complex 36 Pham Hung FLC Từ Liêm 2016 480 1,150 1,460
74 Green Stars An Binh Star JSC Từ Liêm 2015 930 1,370 1,760
C37 Bộ Công An - Bac Ha
75 Bac Ha Technology Từ Liêm 2015 1,100 1,100 1,500
Tower
76 Resco Co Nhue OCT1 Hadiresco Từ Liêm 2014 252 800 1,240
77 CT1B - Tan Tay Do Hai Phat Investment JSC Từ Liêm 2014 400 490 840
78 Intracom 1 Trung Van Intracom Từ Liêm 2011 250 930 1,150
79 CT2 Trung Van Vinaconex Từ Liêm 2014 340 1,200 1,240
80 My Dinh Plaza PC1 Group JSC Từ Liêm 2013 352 930 1,720
81 Phuc Thinh Tower Hai Phat Investment JSC Từ Liêm 2013 400 1,410 1,765
Nam Cuong Ha Noi
82 CT3 Co Nhue Từ Liêm 2013 680 1,320 1,460
Group
83 Golden Palace Mai Linh Investment JSC Từ Liêm 2013 1,000 1,100 1,540
Nguồn: Colliers
Ghi chú: Bảng thông tin chỉ mang tính tham khảo
Căn hộ | 32
ĐÀ NẴNG – Căn hộ – Giá các dự án tiêu biểu
2 The Royal Danang Sun Frontier Hải Châu 2023 286 3,900 5,000
Nagomi Waterfront
3 Sun Frontier Hải Châu 2022 286 3,800 4,200
Tower
4 Central Point Danang Thanh Dat Group Hải Châu 2019 189 1,500 2,700
Blooming Tower
6 KID Hải Châu 2012 486 1,100 1,500
Danang
The Sang Residence
7 THE SANG Ngũ Hành Sơn 2022 298 2,000 2,500
Danang
Golf View Luxury
8 Empire Group Ngũ Hành Sơn 2021 700 1,500 2,000
Apartment Danang
9 FPT Plaza 2 FPT Da Nang Ngũ Hành Sơn 2022 700 1,000 1,500
10 Time Square Danang Kim Long Nam Group Sơn Trà 2019 1,250 1,800 2,500
12 Ocean View Danang MERIDIAN LAND 1 Sơn Trà 2018 356 1,000 1,400
13 The 6nature Danang Minh Dong Sơn Trà 2022 486 2,000 3,200
14 Fusion Suites Danang KTG Sơn Trà 2014 124 1,800 2,300
15 Hamorny Tower Land Central Sơn Trà 2013 124 1,350 1,800
18 Hiyori Garden Tower Sun Frontier Sơn Trà 2019 306 1,900 3,000
Premier Sky
19 Minh Dong Sơn Trà 2020 486 2,300 3,800
Residences
Alphanam Luxury
20 Alphanam Sơn Trà 2017 234 1,500 3,000
Apartment Danang
Olalani Riverside
21 United Trust JSC Sơn Trà 2010 2,500 2,900 3,500
Towers
Wyndham Soleil
22 PCC An Thinh Da Nang Sơn Trà 2018 3,000 3,200 5,200
Danang
23 Danang Sunview Green Realty Sơn Trà 2021 176 600 900
Nguồn: Colliers
Ghi chú: Bảng thông tin chỉ mang tính tham khảo
Căn hộ | 33
Báo Cáo Quý | Quý 03/2022
Hà Nội
Do thiếu vốn và quỹ đất nên thị trường biệt thự,
nhà liền kề tại Hà Nội trong quý 3/2022 tiếp tục 6th Element, Hà Nội
kém sôi động hơn so với hai quý trước đó. Giá
bán biệt thự và nhà liền kề tại khu vực Hà Nội
vào khoảng 7.000 USD/m2, trong khi các dự án
ở vị trí vệ tinh và lân cận có giá bán hợp lý, từ
3.800 - 4.000 USD/m2, với không gian sống
xanh, chất lượng cao và được cải thiện. kết nối
với trung tâm thành phố và các địa điểm lân
cận như Bắc Ninh, Hưng Yên, khiến thị trường
ngoại thành trở nên sôi động. Dự kiến, giá đất
tại Hà Nội và vùng phụ cận sẽ tăng 5–10% trong
thời gian tới.
Đà Nẵng
Về thị trường bất động sản biệt thự và nhà liền Castia Palm, Đà Nẵng
kề tại Đà Nẵng trong quý 3/2022, khái niệm
“ngôi nhà thứ hai” có thể được xem là một hình
thức đầu tư hấp dẫn, đặc biệt là đối với biệt
thự. Ngoài mục tiêu sinh sống, đối với hầu hết
mọi người, ngôi nhà thứ hai còn là một loại hình
đầu tư dài hạn để có dòng tiền ổn định và
khoản tiết kiệm lâu dài. Sau đại dịch Covid-19,
một số chính sách hỗ trợ thanh toán của chủ
đầu tư như hoãn thanh toán, ân hạn nợ gốc, hỗ
trợ lãi vay đã đẩy tỷ lệ hấp thụ dự án lên từ 30
đến 40%.
Số lượng dự án
Số lượng căn
Đà Nẵng 40,000
10%
20%
10%
Nguồn: Colliers
Trong thời gian sắp tới, các dự án tại khu Đông TP.HCM vẫn sẽ được thị trường chú ý với một số dự án từ
các chủ đầu tư lớn như Global City, Classia, đặc biệt là sự trở lại của Senturia An Phú hoặc xa hơn là các
dự án ở các tỉnh lân cận như Aqua City, Gem Sky World, … Về khu vực phía Nam Sài Gòn cũng có những
dự án đáng quan tâm ở khu vực Nhà Bè như GS Zeitgeist hay Celesta Avenue. Ngoài ra, các tỉnh lân cận
TP.HCM như Bình Dương, Đồng Nai, Long An cũng đang có nhiều dự án đã hoàn thiện về pháp lý, chỉ chờ
sự phát triển của hạ tầng và sự sôi động trở lại của thị trường.
Thị trường bất động sản đất nền Hà Nội dự kiến sẽ giảm cầu do các chính sách vĩ mô. Giá bán dự kiến sẽ
không tăng nhiều do lượng giao dịch sơ cấp và thứ cấp đều giảm. Về nguồn cung, bên cạnh các khu đô
thị lớn tại Hà Nội, nguồn cung phân khúc này đang dịch chuyển dần ra vùng ven các tỉnh lân cận, cụ thể
là tỉnh Hưng Yên, sau khi Eco Park gặt hái được thành công, một số chủ đầu tư lớn khác cũng có quỹ đất
tại đây và khu vực này dự kiến sẽ sôi động trong tương lai.
Là hình mẫu của thành phố thông minh trong tương lai, thị trường bất động sản đất nền Đà Nẵng sẽ tiếp
tục phát triển hơn nữa với nhiều dự án như Gami Eco Charm hay Sun River Polis.
HÀ NỘI – Biệt thự & Nhà phố – Dự án nổi bật tương lai
Tổng quy mô dự
STT Tên dự án Chủ đầu tư Quận Thời gian mở bán
kiến (ha)
1 6th Element Bac Ha Tây Hồ 2022 2
2 FLC Premier Park FLC Từ Liêm 2022 6,4
3 Him Lam Vinh Tuy Him Lam Long Biên 2022 16
4 Mailand Hanoi Phu Long Hoài Đức 2023 -
Nguồn: Colliers
TP. Hồ Chí Minh TP.HCM – Khu công nghiệp, Giá thuê trung bình
và tỉ lệ lấp đầy
Tình hình hoạt động thị trường bất động sản
350
khu công nghiệp quý 3/2022 ghi nhận dấu hiệu 300
USD/m2/kỳ hạn
tích cực. Giá thuê trung bình tại thị trường TP. 250
Hồ Chí Minh ở mức 200 USD/m2/kỳ hạn, tăng 200
6% so với quý trước và tỷ lệ lấp đầy ổn định ở 150
mức 91%. Khu vực lận cận TP. Hồ Chí Minh là 100
điểm thu hút dòng vốn đối với các chủ đầu tư 50
nước ngoài, nổi bật với Tập đoàn Lego tại khu 0
Quận Củ Bình Bình Nhà Quận Tân TP
công nghiệp VSIP III (tỉnh Bình Dương), hiện
12 Chi Tân Chánh Bè 7 Phú Thủ
đang trong quá trình bàn giao đất và dự kiến Đức
khởi công vào quý sau. Thị trường khu công Giá chào thuê trung bình Tỉ lệ lấp đầy
nghiệp tại khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long Nguồn: Colliers
cũng trở nên sôi nổi, cho thấy thị trường cho
thuê khu công nghiệp tại khu vực miền Nam nói
chung đang có chuyển dịch đáng kể. Hà Nội – Khu công nghiệp, Giá thuê trung bình
và tỉ lệ lấp đầy
Hà Nội 300
250
Thị trường bất động sản khu công nghiệp tại Hà
USD/m2/kỳ hạn
Nội quý 3/2022 ổn định với mức lấp đầy 92% và 200
giá thuê trung bình khoảng 146 USD/m2/kỳ 150
hạn. Các khu vực lân cận của Hà Nội tiếp tục là
100
khu vực thu hút dòng vốn đầu tư nước ngoài
50
bởi sự phát triển hạ tầng, làm tăng kết nối cũng
như là tiềm năng phát triển khu công nghiệp 0
Long Đông Từ Liêm Thạch Mê Linh Sóc Sơn Chương Phú
của các khu vực này. Bắc Ninh là trong những Biên Anh Thất Mỹ Xuyên
khu vực có lượng cung nhà xưởng hiện đại cao Giá chào thuê trung bình Tỷ lệ lắp đầy
nhất khu vực phía Bắc, đáp ứng nhu cầu kho
Nguồn: Colliers
bãi từ các nhà sản xuất lớn như Samsung và
Canon. Ngoài ra, Hải Phòng, với ưu thế về cảng
biển và định hướng chú trọng phát triển ngành Đà Nẵng – Khu công nghiệp, Giá thuê trung bình
logistics, cũng sở hữu nguồn cung nhà kho xây và tỉ lệ lấp đầy
sẵn cao so với các khu vực lân cận khác.
100
Đà Nẵng 80
USD/m2/kỳ hạn
60
Tỷ lệ lấp đầy tại các khu công nghiệp ở khu vực
Đà Nẵng quý 3/2022 ổn định ở mức 90% và giá 40
thuê trung bình đạt mức 87 USD/m2/kỳ hạn.
20
Khu vực phía Tây Bắc của Đà Nẵng sở hữu lợi
thế quỹ đất rộng lớn, được chú trọng phát triển 0
khu công nghiệp và khu công nghệ cao nhờ vào Cẩm Lệ Liên Chiểu Sơn Trà
khả năng kết nối thuận tiện với vùng lân cận và Giá chào thuê trung bình Tỉ lệ lấp đầy
trung tâm Thành phố Đà Nẵng. Nguồn: Colliers
Thêm vào đó, đây cũng là yếu tố thuận lợi, nâng cao tính cạnh tranh cho các khu công nghiệp được phát
triển tại các tỉnh lân cận khi mà diện tích cho thuê tại các khu công nghiệp ở những địa bàn truyền thống
như Hà Nội, Hải Phòng, thành phố Hồ Chi Minh và Bình Dương gần như không còn.
Giá thuê
Khoảng Diện tích
Tổng diện trung bình Tỷ lệ Kỳ hạn
STT Khu công nghiệp Vị trí cách đến cho thuê
tích (ha) (USD/m2/kỳ lấp đầy thuê
CBD (km) (ha)
hạn)
1 Khu công nghiệp Vĩnh Lộc Bình Chánh 15 203 131 250 100% 2047
2 Khu công nghiệp Lê Minh Xuân Bình Chánh 20 100 66 180 100% 2047
3 Khu công nghiệp An Hạ Bình Chánh 23 124 124 125 85% 2058
4 Khu công nghiệp Lê Minh Xuân III Bình Chánh 26 300 231 170 80% 2064
5 Khu công nghiệp Tân Tạo 1 Bình Tân 17 161 97 240 97% 2047
6 Khu công nghiệp Tân Tạo 2 Bình Tân 17 183 116 240 78% 2050
7 Khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi Củ Chi 36,5 208 150 150 97% 2048
8 Khu công nghiệp Tân Phú Trung Củ Chi 37 543 359 200 65% 2054
Khu công nghiệp cơ khí - ô tô
9 Củ Chi 40 99 67 110 85% 2057
(Hoà Phú)
10 Khu công nghiệp Đông Nam Củ Chi 30 343 287 130 82% 2058
11 Khu công nghiệp Tân Thới Hiệp Quận 12 16 28 20 150 100% 2049
12 Khu công nghệ cao - giai đoạn 1 Quận 9 15 300 300 270 100% 2052
13 Khu chế xuất Tân Thuận Quận 7 6,4 300 204 270 90% 2041
14 Khu công nghiệp Hiệp Phước 1 Nhà Bè 21 311 224 250 100% 2048
15 Khu công nghiệp Hiệp Phước 2 Nhà Bè 22 597 345 250 35% 2058
Khu công nghiêp Tân Bình
16 Tân Phú 11 129 100 255 100% 2047
(Giai đoạn 1+2)
17 Khu công nghiệp Cát Lái (Cụm II) TP. Thủ Đức 21 137 87 220 100% 2061
18 Khu chế xuất Linh Trung I TP. Thủ Đức 18 62 46 TBC 100% 2042
19 Khu công nghiệp Bình Chiểu TP. Thủ Đức 16 27 27 150 100% 2046
20 Khu chế xuất Linh Trung 2 TP. Thủ Đức 17 62 44 TBC 100% 2050
Nguồn: Colliers
1 Khu công nghiệp Đà Nẵng Sơn Trà 50,10 41,87 95.00 100% 2043
2 Hoà Khánh Liên Chiểu 298,35 201,16 95.00 70% 2048
3 Liên Chiểu Liên Chiểu 394,00 303,93 95.00 100% 2046
4 Dịch vụ thuỷ sản Đà Nẵng Sơn Trà 57,90 43,68 90.00 90% 2051
5 Hoà Cầm Cẩm Lệ 149,84 107,07 92.00 90% 2053
6 Hoà Khánh mở rộng Liên Chiểu 132,60 107,4 95.00 93% 2054
Nguồn: Colliers
Jax Cho
Giám đốc | Thị trường vốn
& Đầu tư | Việt Nam
+ 84 903 665 802
Jax.cho@colliers.vn
About Colliers
Colliers (NASDAQ, TSX: CIGI) is a leading diversified professional services and investment
management company. With operations in 62 countries, our more than 17,000+ enterprising
professionals work collaboratively to provide expert advice to real estate occupiers, owners and
investors. For more than 25 years, our experienced leadership with significant insider ownership has
delivered compound annual investment returns of almost 20% for shareholders. With annualized
revenues of $4.4 billion and $51 billion of assets under management, we maximize the potential of
property and accelerate the success of our clients and our people. Learn more at
corporate.colliers.com, Twitter or LinkedIn