You are on page 1of 63

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

Khoa Môi trường, Biến đổi khí hậu & Đô thị

ECONOMIC GEOGR APHY

ĐỊA LÍ KINH TẾ
TS. Lê Huy Huấn

Bộ môn Kinh tế và Quản lí Tài nguyên & Môi trường


Khoa Môi trường, Biến đổi khí hậu & Đô thị
Địa chỉ: P1403.A1 | Web: khoamoitruongdothi.neu.edu.vn
Mobile: 0988.992.638 | Email: huanlh@neu.edu.vn
Nội dung 2

Các khái niệm cơ bản


GLOBAL TRADE trong Địa lí kinh tế
PRESENTATION
LOREM IPSUM DOLOR SIT AMET

Portfolio Presentation
Các khái niệm cơ bản của Địa lí kinh tế

Mạng lưới Sự phân bố không gian Địa điểm Lãnh thổ


Tình huống nghiên cứu
Mặt hàng nước đóng chai: phổ biến và gây tranh cãi
Thông qua cách tiếp cận địa lý để trả lời 4 câu hỏi về không gian:
-----------------------
▪ Các hoạt động kinh tế phân bố không đồng đều theo không gian như thế nào
và điều gì có thể giải thích về sự phân bố không đồng đều này?
▪ Những đặc điểm riêng biệt của các địa điểm cụ thể đã định hình sự hình thành
và phát triển của các hoạt động kinh tế như thế nào?
▪ Các hoạt động kinh tế xuyên không gian được kết nối với nhau như thế nào để
tạo nên các tác động xuyên không gian?
▪ Quyền lực trên không gian, đặc biệt là dưới dạng lãnh thổ do các chính phủ
(“nhà nước”) kiểm soát, ảnh hưởng như thế nào đến các hoạt động kinh tế?
Tình huống nghiên cứu
Mặt hàng nước đóng chai: phổ biến và gây tranh cãi
Những người phản đối Các công ty sản xuất nước đóng chai
+ cạn kiệt nguồn nước ngầm; cạnh tranh trong sử dụng + lượng nước để đóng chai chỉ chiếm một phần rất
nguồn nước ở các địa phương nhỏ (0,02%) trong tổng lượng nước ngầm bị rút ở
Hoa Kỳ mỗi năm; đem lại hiệu quả cao (tỷ lệ cao
thực sự dành cho tiêu dùng, không phải vứt bỏ
xuống cống rãnh)
+ nguyên liệu làm chai nước nhựa (cơ bản là dầu mỏ) + Hiệp hội Nước đóng chai Quốc tế vẫn bác bỏ

+ việc vận chuyển nước đóng chai bằng đường bộ và + hầu hết nước đóng chai có nguồn gốc tương đối
đường sắt sẽ làm tăng phát thải các-bon tại địa phương và các chuyến hàng đường dài là
ngoại lệ
+ việc vứt bỏ chai nhựa sau khi sử dụng gây nên tình + cố gắng tăng hàm lượng tái chế, hỗ trợ các nỗ
trạng rác thải nhựa lực tái chế và thiết kế lại bao bì để ít sử dụng nhựa
+ giá bán nước đóng chai cáo gấp 240 đến 10.000 lần
so với giá cung cấp nước (đắt nhất) của TP
+ lợi nhuận khổng lồ của tư nhân từ việc khai thác tài
nguyên công cộng; trả phí khai thác rất ít.
Tình huống nghiên cứu
Mặt hàng nước đóng chai: phổ biến và gây tranh cãi
1- Địa điểm khai thác, sản xuất

Sự phân bố của các cơ sở đóng chai


nước trên khắp Hoa Kỳ:
▪ gần nguồn nước ngầm (Montana
và Nebraska)
▪ Gần nguồn nước máy của thành
phố; gần khu vực tập trung dân cư

Rõ ràng, để ra quyết định về địa điểm


của một hoạt động kinh tế, chúng ta
có thể phân tích lý do tại sao nó sẽ
phải ở những nơi này chứ không phải
ở những nơi khác.
Tình huống nghiên cứu
Mặt hàng nước đóng chai: phổ biến và gây tranh cãi
“Sự không đồng đều” trong tiêu thụ nước đóng chai
▪ Mexico và Thái Lan: nước đóng
chai trong các bình lớn, tầng lớp
trung lưu thành thị đang tăng lên
đáng kể.
▪ Ý, Đức và Pháp có truyền thống
lâu đời về việc tiêu thụ nước
khoáng và nước suối
▪ Hoa Kỳ có xu hướng thiên về sự
tiện lợi và tránh xa nước giải khát
vì lo ngại về sức khỏe
➢ bối cảnh kinh tế được định hình
theo những cách nhất định
Các khái niệm cơ bản của Địa lý kinh tế
Không gian
+ Mặt phẳng không gian địa lý là tập hợp của các điểm tọa độ địa lý.
+ Không gian địa lý kinh tế được hình dung là tổ hợp gồm mặt phẳng địa lý và các hoạt động kinh
tế diễn ra trên mặt phẳng đó
+ Không gian địa lý kinh tế thường không đồng đều
c) dòng chảy xuyên không gian (ví dụ dòng chảy thương mại giữa
a) lãnh thổ và hình dáng các quốc gia).
Không gian Khoảng cách là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới dòng chảy
thương mại Việt Nam
b) địa điểm (ví dụ thành phố, (Space)
hay vị trí cụ thể)
xxxxxxxxxxxxxxxxx

Trung quốc

Khoảng cách Thời gian/ Tổng chi phí bao gồm


địa lý Chi phí cả chi phí giao dịch
Các khái niệm cơ bản của Địa lý kinh tế
Địa điểm và các đặc điểm riêng biệt
Tính đặc biệt/độc đáo gắn liền với:
+ Yếu tố nội tại (tự nhiên, văn hóa, con người)
+ Sự liên kết với bên ngoài
Ví dụ + Sự kết nối với lịch sử
Nhiều giá trị phương Tây
(ngẫu nhiên) có thể xa lạ
Tính duy nhất các địa điểm đó
với nhiều nền văn hóa, xã
hội hoặc quốc gia góp phần quyết định nơi các
Địa điểm
khác. Do đó, cách các hoạt động kinh tế sẽ 'diễn ra'
(Place)
nền kinh tế được xây
dựng và hoạt động có thể
rất khác nhau ở những
nơi khác nhau các quá trình kinh tế luôn gắn liền
với các bối cảnh môi trường, xã
hội, văn hóa, thể chế và chính trị
Các khái niệm cơ bản của Địa lý kinh tế
Mạng lưới và sự kết nối
Các hệ thống doanh nghiệp kết nối với nhau
và tổ chức các mạng lưới trong nền kinh tế
toàn cầu → tập đoàn đa quốc gia

▪ Phân chia lợi ích từ một tập


đoàn xuyên quốc gia cũng được Quản lý toàn cầu, 'điều hành‘
xác định bởi nơi họ nộp thuế. Mạng lưới kinh tế vẫn tuân theo các cấp
▪ Quyền sở hữu doanh nghiệp (Network) quy mô địa lý khác nhau từ cấp
cũng được xác định phụ thuộc địa phương, khu vực đến quốc
vào mức thuế mà doanh nghiệp gia, khu vực vĩ ​mô và toàn cầu
phải trả
Các khái niệm cơ bản của Địa lý kinh tế
Lãnh thổ và quyền kiểm soát lãnh thổ
Quyền kiểm soát lãnh thổ

Các quá trình kinh tế được định hình Quyền lực lãnh thổ sẽ tạo ra các
tùy thuộc: biên giới kiểm soát: luồng hàng hóa,
+ Chủ thể kiểm soát và sự tương Lãnh thổ con người, tiền bạc, thông tin
tác với các chủ thể khác (Territory)
+ Cách thức kiểm soát

Bản đồ Facebook với


mảng tối tại Trung quốc
Các khái niệm cơ bản của Địa lý kinh tế
Quy mô
Toàn cầu
+ Các thang đo là mang tính tương
Khu vực đối. VD: tạm dừng sản xuất tại Trung
Các thang đo
Quốc giai đoạn Covid-19 ảnh hưởng
không gian thường
tới chuỗi cung ứng sản phẩm toàn
được các nhà địa lý Quốc gia cầu
kinh tế sử dụng
+ Hoạt động kinh tế diễn ra đồng thời
Vùng trên quy mô không gian khác nhau
+ Quy mô không gian do con người
Địa phương quyết định (không phải tự nhiên quyết
định) và thay đổi theo thời gian
Nơi ở

Quy mô (Scale)
Các khái niệm cơ bản của Địa lý kinh tế
Sự dịch chuyển vốn theo không gian - Spatial displacement of capital (Giải pháp
không gian cho khủng hoảng tích lũy quá mức)
• Toàn bộ hệ thống tư bản dựa trên động cơ thu lợi nhuận từ các giao dịch kinh tế. Để duy
trì lợi nhuận, chủ nghĩa tư bản là một hệ thống phát triển liên tục.

• Không sớm thì muộn, một cuộc khủng hoảng tích lũy quá mức sẽ xuất hiện. Khủng hoảng
như vậy là do sản xuất quá mức (lượng hàng dự trữ cao) và / hoặc tiêu thụ thấp (nhu cầu
giảm)
→ lợi nhuận giảm
Các khái niệm cơ bản của Địa lý kinh tế
Sự dịch chuyển vốn theo không gian (Giải pháp không gian cho khủng hoảng tích
lũy quá mức)
Có những cách để tránh khủng hoảng và khôi phục các điều kiện để sinh lời:
✓ Phá giá: Quá trình này liên quan đến việc phá hủy giá trị trong hệ thống. Việc tạo lại giá trị
giúp hệ thống vận động nhưng với chi phí đáng kể.
✓ Quản lý kinh tế vĩ mô: Điều này đòi hỏi sự can thiệp của chính phủ (chi tiêu lớn của chính
phủ, các quy định về điều kiện lao động…). Những can thiệp này giúp đảm bảo duy trì nhu
cầu trong nền kinh tế.
✓ Dịch chuyển vốn theo thời gian: Điều này liên quan đến việc chuyển đổi các nguồn lực để
đáp ứng nhu cầu trong tương lai thay vì nhu cầu hiện tại - ví dụ, bằng cách đầu tư vào cơ
sở hạ tầng công cộng mới hoặc bằng cách sử dụng vốn tích lũy quá mức dưới dạng các
khoản vay và do đó tăng cường sản xuất trong tương lai.
✓ Dịch chuyển tư bản theo không gian: Điều này liên quan đến việc mở ra không gian mới
cho sản xuất tư bản chủ nghĩa, thị trường mới hoặc nguồn nguyên liệu mới. Các chân trời
không gian của hệ thống được mở rộng. Điều này có nghĩa là sự phát triển của các địa
điểm sản xuất hoàn toàn mới ở các khu vực mới công nghiệp hóa trên thế giới hoặc tái tạo
hoặc trẻ hóa các không gian cũ.
Các khái niệm cơ bản của Địa lý kinh tế
Đặc điểm “bập bênh” của sự phát triển không đồng đều -
See-saw of uneven development
• Đặc điểm “bập bênh” của sự phát triển không đồng đều được sử dụng để
mô tả hiện tượng dòng vốn từ khu vực này sang khu vực khác nhằm tìm
kiếm lợi nhuận.
• Tính bập bênh của sự phát triển không đồng đều cho thấy một số nơi là địa điểm đầu tư và tăng
trưởng nhanh chóng trong khi những nơi khác lại suy giảm. Với nguồn lực hạn chế, việc phát
triển ở một số khu vực (ví dụ: công nghiệp hóa ở Trung Quốc, Thung lũng Silicon) là không thể
nếu không có sự kém phát triển đồng thời ở một khu vực khác (ví dụ, sự suy giảm ở các khu
vực sản xuất cũ hơn).
• Nhưng theo thời gian, tính “bập bênh” có thể dẫn đến việc dòng vốn tư bản quay ngược trở lại
để các không gian cũ được tái tạo thành địa điểm đầu tư mới. Việc phá hủy và phá giá tại
những nơi cũ kĩ có thể tạo tiền đề cho sự tăng trưởng mới trong tương lai.
Các khái niệm cơ bản của Địa lý kinh tế
Sự phân công lao động theo không gian - Spatial division of labour
• Phân công lao động thực chất là sự phân tách các vai trò trong quá trình sản xuất và nói chung trong xã hội.
• Phân công lao động kỹ thuật là sự phân biệt các công việc cụ thể trong quá trình sản xuất, để cá nhân
người lao động chỉ đóng góp một phần nhỏ vào mục tiêu lớn hơn.
Ví dụ: Sự phân công lao động trong một nhà máy sản xuất ghim được Adam Smith mô tả trong cuốn sách “An
Inquiry into the Nature and Causes of the Wealth of Nations” xuất bản năm 1776.
Các khái niệm cơ bản của Địa lý kinh tế
Sự phân công lao động theo không gian
• Phân công lao động xã hội là một khái niệm chung hơn, vượt ra ngoài ranh giới của một công ty để mô
tả các vai trò được thực hiện bởi nhiều người hoặc nhóm người khác nhau trong một xã hội.
• Do đó, phân công lao động xã hội có thể chỉ sự phân công lao động giữa các lĩnh vực khác nhau (ví dụ
như nông nghiệp, thủy sản, chế tạo kim loại, công nghiệp chế tạo ô tô, ngân hàng, giáo dục, dịch vụ y tế
...) hoặc cho những người lao động trong các công việc hoặc ngành nghề khác (ví dụ: nông dân, ngư dân,
thợ ghim, công nhân nhà máy ô tô, nhân viên ngân hàng, giáo viên, y tá ...).
Các khái niệm cơ bản của Địa lý kinh tế
Sự phân công lao động theo không gian
• Sự phân công lao động theo không gian phát sinh ở những nơi tập trung các loại hình hoạt động kinh tế
hoặc các nhiệm vụ sản xuất cụ thể ở các khu vực địa lý cụ thể.
• Ví dụ, các trụ sở chính có thể tập trung ở các thành phố thủ đô, sản xuất ở các trung tâm đô thị khác và
khai thác ở vùng ngoại vi giàu tài nguyên của một quốc gia.
Các khái niệm cơ bản của Địa lý kinh tế
Sự phân công lao động theo không gian
• Phân công lao động quốc tế là một ví dụ về sự phân công lao động theo không gian ở quy mô lớn hơn,
theo đó các quốc gia chuyên môn hóa các loại hoạt động cụ thể.
Boeing 787
Các quan điểm lý thuyết chính trong Địa lí kinh tế
04 quan điểm lý thuyết chính trong địa lý kinh tế là

1. Lý thuyết vị trí tân cổ điển (Neo-classical location theory)


phát triển mạnh mẽ trong những năm 1950 và 1960 và chủ yếu quan tâm đến việc thiết lập
và giải thích các mô hình/vị trí phân bố các hoạt động kinh tế trong không gian; sử dụng các
phương pháp định lượng.
2. Cách tiếp cận hành vi (Behavioural approach)
xuất hiện vào cuối những năm 1960 như một trong những phản ứng đối với 'cuộc cách
mạng định lượng‘, hướng tới các yếu tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định kinh tế của
các tác nhân con người trong các tình huống khác nhau.
3. Phương pháp tiếp cận theo chủ nghĩa cấu trúc / Kinh tế chính trị Mácxít (Marxist
political economy)
phương pháp tiếp cận này đặt các quan hệ xã hội vào trung tâm của quá trình phân tích,
với trọng tâm là giai cấp
Các quan điểm lý thuyết chính trong Địa lí kinh tế
04 quan điểm lý thuyết chính trong địa lý kinh tế là

4. Các phương pháp tiếp cận theo chủ nghĩa hậu cấu trúc / Địa lý kinh tế mới / Bước
ngoặt văn hóa (Post-structuralist approaches/New Economic Geography/Cultural turn)
▪ Xuất hiện giữa những năm 1990, Địa lý kinh tế mới (NEG) lập luận rằng các yếu tố xã hội,
văn hóa và / hoặc thể chế là trọng tâm của hoạt động của nền kinh tế.
▪ Sự thay đổi văn hóa kéo theo sự thay đổi trọng tâm từ các đặc điểm cấu trúc (chung) sang
các đặc điểm cụ thể hơn của các xã hội và nền kinh tế.
Nội dung 3

Các lý thuyết cơ bản


GLOBAL TRADE trong Địa lí kinh tế
PRESENTATION
LOREM IPSUM DOLOR SIT AMET

Portfolio
Presentation
1. Lý thuyết phát triển các vành đai nông nghiệp của J.Thunen

Tiền thuế
địa tô
Nội dung lý thuyết
- Johann-Heinrich von Thünen (1783-1850) phát
triển ý tưởng về Lý thuyết này nhằm tối đa hóa lợi
ích khai thác mảnh đất của ông.
- Lợi ích (hay thuế địa tô) của một mảnh đất phụ
thuộc vào khoảng cách tới thị trường, đo lường
bằng chi phí và thời gian vận chuyển.
- Do khoảng cách tới thị trường khác nhau, J. von
Thunen chỉ ra sự phân chia thành các vùng sử Khoảng cách
dụng đất đai khác nhau;
1. Lý thuyết phát triển các vành đai nông nghiệp của G.Thunen

Tiền thuế
địa tô
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất, giá thị trường và chi
phí vận chuyển của một mặt hàng nông sản và được thể
hiện như sau:

R = Y (p-c) - Yfm
R = Tiền thuê (tối đa) trên một đơn vị đất.
Y = Năng suất trên một đơn vị đất.
p = Giá thị trường trên một đơn vị sản lượng.
c = Chi phí sản xuất trung bình trên một đơn vị Khoảng cách
sản lượng.
m = Khoảng cách từ thị trường (bằng km hoặc
dặm).
f = Giá cước trên một đơn vị sản lượng và đơn vị
khoảng cách.
1. Lý thuyết phát triển các vành đai nông nghiệp của G.Thunen

- Giả định chi phí và thời gian vận chuyển tỉ lệ thuận


với khoảng cách địa lý và các yếu tố không đổi, phân
bố không gian của hệ thống các vùng nông nghiệp
hình thành xung quanh thành phố (thị trường);
- Xung quanh một TP có thể hình thành 4 vành đai
sản xuất nông nghiệp tập trung:
(1) vành đai nông nghiệp thâm canh và lấy sữa;
(2) vành đai rừng;
(3) vành đai lương thực;
(4) vành đai chăn nuôi
1. Lý thuyết phát triển các vành đai nông nghiệp của G.Thunen

Mô hình điều chỉnh với khả năng Mô hình ứng dụng với giá thuê văn phòng
vận chuyển đường sông
1. Lý thuyết phát triển các vành đai nông nghiệp của G.Thunen

Ứng dụng mô hình của Von Thunen vào sử dụng đất nông nghiệp đối với Hoa Kỳ,
giả định thị trường ở New York

Hình A: thứ tự các loại cây trồng được sắp xếp dựa trên khả năng chi trả tiền thuê và đặc điểm địa lý
Hình B: có xem xét bổ sung thêm sự khác biệt khí hậu giữa miền Bắc và miền Nam >> có sự tương đồng
cao trong sử dụng đất nông nghiệp trên thực tế.
2. Lý thuyết khu vị luận công nghiệp của A.Weber

► Lý thuyết khu vị luận công nghiệp (Theory of Vị trí xí nghiệp

Industrial Location) của Alfered Weber (đầu thế kỷ


Thị trường
XX) giải thích lựa chọn vị trí các xí nghiệp dựa vào 3
yếu tố:
1) Chi phí vận tải, Nguồn cung
lao động
2) Chi phí về lao động/nhân công,
3) nơi có xí nghiệp tập trung/ nền kinh tế tích tụ (dễ
tiếp cận nguồn lực sản xuất chung).
Nguồn cung
nguyên liệu

Tam giác vị trí trong đó vị trí tối ưu


2. Lý thuyết khu vị luận công nghiệp của A.Weber

► Nguyên tắc cực tiểu hóa chi phí >> mô hình không gian về phân
Vị trí xí nghiệp
bố công nghiệp
1) Chi phí vận tải được cân nhắc dựa vào “chỉ số nguyên liệu Thị trường
– material index” = khối lượng nguyên liệu thô hoặc trung
gian/khối lượng sản phẩm cuối. Nếu chỉ số nguyên liệu lớn
hơn 1 → vị trí gần nguồn nguyên liệu; nếu chỉ số nhỏ hơn 1
Nguồn cung
→ vị trí gần thị trường
lao động
2) Chi phí về lao động/nhân công được cân nhắc dựa vào tỉ
số nhân công/chi phí vận tải. Nếu chi phí nhân công lớn →
ưu tiên vị trí gần nguồn lao động rẻ
3) nơi có xí nghiệp tập trung/ nền kinh tế tích tụ (dễ tiếp cận Nguồn cung
dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm). Ngoài ra, nhu cầu nguyên liệu
tập trung có thể dựa vào tỉ lệ chi phí nguyên liệu trung gian
trong tổng chi phí (VD: nhà máy giấy gần nhà máy bột Tam giác vị trí trong đó vị trí tối ưu
giấy…)
3. Lý thuyết điểm/vị trí trung tâm của W. Christaller (1933)

Lý thuyết địa điểm trung tâm (Nguyên tắc thị trường)


▪ Công trình thường được nhắc
đến là của nhà địa lý người Đức
Walter Christaller
▪ cố gắng giải thích sự phân bố
không gian của một hệ thống các
trung tâm thương mại
▪ các cửa hàng bán lẻ nên định vị
trong một mạng lưới hình lục
giác theo thứ tự đơn hàng và vị
trí cửa hàng nằm ở trung tâm.

Hệ thống các địa điểm trung tâm theo nguyên tắc


thị trường với ba thứ tự đơn hàng
3. Lý thuyết điểm/vị trí trung tâm của W. Christaller (1933)

3 nguyên tắc trong mô hình điểm trung tâm: tối ưu hóa thị trường; tối ưu hóa việc đi
lại; tối ưu hóa về quản lý.

Tối ưu hóa thị trường Tối ưu hóa việc đi lại Tối ưu hóa về quản lý
(Market mising) (Transport Optimising) (Administration Optimising)
3. Lý thuyết điểm/vị trí trung tâm của W. Christaller (1933)

▪ Lý thuyết địa điểm trung tâm giúp chúng ta hiểu được khoảng cách (tương đối) ảnh hưởng
như thế nào đến mô hình định vị của các hoạt động bán lẻ trong không gian.
▪ Giả sử dân số (người tiêu dùng) được phân bổ đồng đều trên không gian, lý thuyết địa điểm
trung tâm gợi ý rằng các nhà bán lẻ nên thiết lập cửa hàng của họ ở vị trí trung tâm để giảm
thiểu chi phí giao hàng (vận chuyển) và tối đa hóa khu vực thị trường của họ.
▪ Các sản phẩm (và dịch vụ) khác nhau có các khu vực thị trường với quy mô khác nhau. Dựa
vào quy mô thị trường, các cửa hàng bán lẻ có thể được gộp thành nhóm với giá trị đơn
hàng khác nhau.
Ví dụ: Hàng hóa có đơn hàng cao hơn (higher-order goods) sẽ bao gồm các mặt hàng có giá trị
cao không được mua thường xuyên (ví dụ: ô tô). Do hàng hóa có đơn hàng cao hơn có thể vận
chuyển xa nên có diện tích thị trường lớn.
Hàng hóa có đơn đặt hàng thấp hơn (lower-order goods) sẽ bao gồm những mặt hàng rẻ nhất
mà khách hàng yêu cầu thường xuyên (ví dụ: sữa); và do chi phí vận chuyển của những mặt
hàng rẻ nên diện tích thị trường của chúng cũng nhỏ.
3. Lý thuyết điểm/vị trí trung tâm của W. Christaller (1933)

▪ Hệ thống phân cấp của các địa điểm


trung tâm có thể được chuyển thành
hệ thống phân cấp đô thị
4. Lý thuyết Trung tâm và Ngoại vi (Core – Periphery Theory)

Nội dung lý thuyết


Giải thích sự hình thành của một hệ thống đô thị vùng
qua 4 giai đoạn đi kèm với sự phát triển của hệ thống
giao thông trong khu vực:
▪ Giai đoạn 1: Xã hội tiền công nghiệp (nông nghiệp)
▪ Giai đoạn 2: Chuyển tiếp. Trong giai đoạn này, một
trung tâm thống trị xuất hiện tạo thành cực tăng
trưởng.
▪ Giai đoạn 3: Công nghiệp - các trung tâm tăng
trưởng khác xuất hiện; nguyên nhân do sự gia
tăng chi phí đầu vào (chủ yếu là lao động và đất
đai) trong khu vực trung tâm + sự phát triển GTVT,
CSHT
▪ Giai đoạn 4: Hậu công nghiệp - sự bất bình đẳng
theo không gian giảm; sự chuyên môn hóa và
phân công lao động gia tăng; thiết lập một cửa ngõ Các giai đoạn phát triển liên kết Trung tâm và ngoại vi
thương mại lớn/TP quốc tế. trong 1 hệ thống đô thị
4. Lý thuyết Trung tâm và Ngoại vi (Core – Periphery Theory)

▪ Trung tâm và ngoại vi có thể là thị trấn,


thành phố, tiểu bang hoặc quốc gia.
▪ Ở quy mô toàn cầu, các nước phát
triển có thể được xác định là trung tâm
kinh tế, và các nước đang phát triển có
thể là ngoại vi kinh tế
Tokyo (Nhật Bản) Singapore

Hồng Kông Seoul, Hàn Quốc


5. Lý thuyết Địa kinh tế mới (New Economic Geography)

Nội dung lý thuyết


▪ Lý thuyết Địa kinh tế mới (và trước đó là Lý thuyết Thương mại mới) là
đóng góp quan trọng của Paul Krugman (nhà kinh tế học người Hoa Kỳ,
giáo sư của Đại học Princeton).
▪ Nội dung của lý thuyết này chứng minh rằng:
o Các hoạt động kinh tế có xu hướng tích tụ/tập
trung hóa trong một số ít địa phương/vùng ở mỗi
quốc gia; thậm chí một số hoạt động kinh tế chỉ
tập trung ở 1 số ít quốc gia; các vùng khác trở
thành “ngoại vi”;
→ Nói cách khác, sự phát triển kinh tế sẽ không
đồng đều theo vùng địa lý
5. Lý thuyết Địa kinh tế mới (New Economic Geography)

Nội dung lý thuyết


▪ Nguyên nhân của sự tích tụ:
o để tận dụng tiết kiệm do quy mô (vùng sản xuất công nghiệp thường trở thành vùng
trung tâm, và vùng nông nghiệp trở thành vùng ngoại vi)
o giảm chi phí vận tải khi các cụm sản xuất gần nhau (đặc biệt khi hoạt động sản xuất có
sự bổ trợ lẫn nhau)
→ chi phí SX thấp, giá bán rẻ
5. Lý thuyết Địa kinh tế mới (New Economic Geography)

▪ Minh chứng:
o Hầu hết các ngành công nghiệp của Mỹ đều nằm trong một “vòng đai” địa lý tương đối hẹp;
60 triệu người Mỹ sống dọc bờ biển miền Đông

(Nguồn: World Development Report 2009: Reshaping Economic Geography)


5. Lý thuyết Địa kinh tế mới (New Economic Geography)

▪ Minh chứng:
o Tokyo – TP lớn nhất thế giới với 35 triệu
người (1/4 dân số NB) thu gọn trong 1
diện tích chưa đến 4%.
(Nguồn: World Development Report 2009: Reshaping
Economic Geography)
5. Lý thuyết Địa kinh tế mới
(New Economic Geography)

(Nguồn: World Development Report 2009: Reshaping Economic Geography)


5. Lý thuyết Địa kinh tế mới (New Economic Geography)

(Nguồn: World Development Report 2009: Reshaping Economic Geography)


6. Lý thuyết phát triển điểm - trục (Point-Axis Development Theory)

Nội dung lý thuyết Quá trình phát triển và kết nối các điểm/cực tăng
trưởng, trục phát triển, hình thành mạng lưới
▪ Cực tăng trưởng không tác động lan tỏa
đều ra chung quanh mà là theo các
tuyến giao thông như đường bộ, đường
sắt, đường sông, tạo thành các trục tăng
trưởng;
▪ Khi kinh tế tiếp tục phát triển, các trục
phát triển được nối thành mạng.
6. Lý thuyết phát triển điểm - trục (Point-Axis Development Theory)

Nội dung lý thuyết Sự hình thành và phát triển hành lang kinh tế
(Corridor Development)
▪ Mô hình phát triển hành lang được phát triển
bởi Taaffe, Morrill và Gould (1963) - vai trò và
sự phát triển của các trục giao thông.
▪ A: Điểm giao thông rải rác (cảng thương mại
nhỏ, dọc bờ biển) – hệ thống cảng toàn cầu
trước cuộc cách mạng công nghiệp (CMCN).
▪ B: Tương tác/kết nối giữa các khu vực sản
xuất ở hậu phương với 1 số cảng có lợi thế -
đại diện cho giai đoạn đầu của cuộc
CMCN/các tuyến đường sắt đầu tiên được
thiết lập
▪ C: Mật độ điểm/cực tăng trưởng tăng dần trên
các trục vận tải chính nối với cảng – giai đoạn Source: adapted from Taaffe, E.J., H.L. Gauthier and M.E.
O’Kelly (1996) Geography of Transportation, Second Edition,
đầu của sự phát triển hành lang đường sắt. Upper Saddle River, NJ: Prentice Hall.
6. Lý thuyết phát triển điểm - trục (Point-Axis Development Theory)

Nội dung lý thuyết Sự hình thành và phát triển hành lang kinh tế
(Corridor Development)
▪ D: các trục giao thông (độc lập trước đây)
bắt đầu kết nối với nhau; trung tâm trung
gian xuất hiện
▪ E: Kết nối hoàn chỉnh: mức độ kết nối tăng,
xu hướng tập trung vào các điểm/cực/TP
lớn nhất, phát triển nhất, xuất hiện sự kết
nối theo các cặp.
▪ F: Phát triển các trục kết nối ưu tiên, hình
thành hành lang giao thông; các liên kết
lỏng lẻo có thể bị xóa/biến mất → hệ thống
giao thông đến giai đoạn trưởng thành, ổn
định; cấu trúc mạng sẽ chỉ thay đổi khi có Source: adapted from Taaffe, E.J., H.L. Gauthier and M.E.
những đột phá trong kỹ thuật, công nghệ O’Kelly (1996) Geography of Transportation, Second Edition,
Upper Saddle River, NJ: Prentice Hall.
7. Lý thuyết cực tăng trưởng của Francoi Perroux

2.4.1. Nội dung lý thuyết


▪ 1950s, nhà kinh tế học Pháp F. Perroux đưa ra khái
niệm “cực tăng trưởng”
▪ Tăng trưởng kinh tế không đồng nhất trên toàn bộ khu
vực, mà thay vào đó diễn ra xung quanh một cực (hoặc
cụm) - cực tăng trưởng;
▪ Cực - (1) các ngành công nghiệp cốt lõi (chính): ô tô,
hàng không, kinh doanh nông nghiệp, điện tử, thép, hóa
dầu; (2) đầu mối giao thông; (3) đô thị.
▪ Cực tăng trưởng tác động đến xung quanh thông qua:
o Hiệu ứng cực hóa: nhờ vào lợi thế tích tụ
o Hiệu ứng lan tỏa: hiệu ứng nhỏ giọt (trickle effect) - lan tỏa
theo điểm/tuyến/diện
7. Lý thuyết cực tăng trưởng của Francoi Perroux

Vận dụng
Hoạt động kinh tế chỉ tập trung ở 1 số nơi, để nhận được
một phần của cải, bạn phải ở gần địa điểm đó hơn.
8. Lý thuyết về Cụm liên kết ngành (Industrial Cluster Theory)

2.5.1. Nội dung lý thuyết


► Về tên gọi:
▪ phái Địa lí kinh tế mới: industrial agglomeration; geographic agglomeration;
spatial agglomeration - quần tụ công nghiệp; hội tụ ngành; hội tụ địa lí/không
gian
▪ phái Quản trị/kinh doanh: industrial cluster hoặc business cluster (nhiều khi
chỉ gọi là cluster) - cụm liên kết ngành; cụm liên kết công nghiệp; cụm ngành
công nghiệp
▪ Cluster agglomeration; industrial district
8. Lý thuyết về Cụm liên kết ngành (Industrial Cluster Theory)

► Khái niệm: CLK ngành là: sự tập trung


về mặt địa lí của các hoạt động SX và
thương mại trong cùng một ngành hay
trong một số ngành có liên quan chặt
chẽ với nhau, hình thành những vùng
có số lượng DN cùng ngành lớn cũng
như mật độ DN cao.
► Có 4 kiểu cụm liên kết ngành:
▪ Mô hình Marshall
▪ Mô hình trục – nan hoa
▪ Mô hình vệ tinh
▪ Cụm IC theo mô hình chính phủ chủ đạo
8. Lý thuyết về Cụm liên kết ngành (Industrial Cluster Theory)

Lợi ích của việc hình thành các Cụm liên kết ngành
► Đem lại lợi thế kinh tế theo quy mô nhờ sự tập trung các nguồn lực; giảm chi
phí giao dịch; thúc đẩy nghiên cứu/đổi mới và chuyển giao công nghệ;
► Tăng khả năng cạnh tranh/sáng tạo của DN trong lĩnh vực chuyên biệt; thúc
đẩy các ngành công nghiệp hỗ trợ, các DN vừa và nhỏ phát triển;
► Mối liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp trong CLK góp phần hoàn thiện
chuỗi sản xuất của ngành;
► Các ngoại ứng tích cực sẽ hấp dẫn các hoạt động kinh tế khác thông qua
“quả bóng tuyết” tạo nên hiệu ứng cụm (cluster effect).
► Nhờ hiệu ứng lan tỏa, các CLK/vùng hội tụ có thể trở thành cực tăng trưởng
8. Lý thuyết về Cụm liên kết ngành (Industrial Cluster Theory)

Vận dụng phát triển CLK ngành ở Việt Nam


► Theo Kuchiki (2005), đối với 1 nước đang phát triển:
▪ Bước 1: phát triển mạng lưới các khu công nghiệp và khu chế
xuất (nếu hướng tới xuất khẩu)
▪ Bước 2: nâng cao năng lực
o CSHT cứng: giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước),
o CSHT mềm: luật pháp, bộ máy hành chính nhât là các cơ
quan cấp phép và kiểm tra, nguồn nhân lực cả phổ thông
lẫn có kỹ năng
▪ Bước 3: thu hút FDI của các công ty xuyên quốc gia hàng đầu
thế giới; các công ty gia công, các nhà thầu phụ và các công ty
liên kết khác của nước ngoài và trong nước vào để tham gia
vào chuỗi giá trị/mạng sản xuất
Mô hình của Kunichi về chính sách phát
triển Cụm liên kết ngành
Vị trí địa lí và các tác động đến phát triển kinh tế

► Bản chất của vị trí địa lí


▪ Vị trí toán học: tọa độ địa x, y, z
▪ Vị trí địa lí tự nhiên
▪ Vị trí địa lí kinh tế - xã hội (vị trí địa chính trị, vị trí GTVT, quan hệ
kinh tế giữa các quốc gia)
► Vị trí địa lí quy định điều kiện tự nhiên của 1QG/vùng lãnh thổ/thành
phố và xác định các đặc điểm liên quan đến thị trường
► Xem xét vị trí địa lí theo các cấp độ:
▪ Vị trí vi mô: vị trí của đối tượng trong mối quan hệ với các lãnh thổ lân cận
▪ Vị trí trung mô: vị trí của đối tượng trong 1 vùng/lãnh thổ
▪ Vị trí vĩ mô: là vị trí trong mối quan hệ với quốc tế và toàn cầu
Vị trí địa lí và các tác động đến phát triển kinh tế

► Đối với 1QG/vùng lãnh thổ, VTĐL tạo nên thế mạnh/lợi thế cạnh tranh
riêng biệt:
▪ thuận lợi cho giao thương;
▪ vị thế địa chính trị;
▪ lợi thế phát triển kinh tế biển;
▪ sự giàu có/nghèo nàn về tài nguyên;
▪ phân bố các ngành & tổ chức lãnh thổ sản xuất;
► Khoảng cách địa lí và hoạt động xuất nhập khẩu (thương mại)
▪ Khoảng cách địa lí càng lớn gây ra càng nhiều vấn đề trong thương
mại giữa các cặp quốc gia: rủi ro trong vận tải & bảo hiểm hàng
hóa; gia tăng chi phí (đặc biệt các sản phẩm có giá trị gia tăng thấp
sẽ bị đội chi phí nếu khoảng cách vận chuyển xa)
Vị trí địa lí của Việt Nam thuận lợi cho phát triển ngành logistic

Trên bản đồ hàng hải thế giới Trên bản đồ hàng không Đông
1. Nằm cạnh biển Đông - "cầu Nam Á
nối” thương mại đặc biệt quan Hà Nội và TP.HCM chỉ cách 3
trọng trên bản đồ hàng hải thế cảng biển lớn Singapore, Hồng
giới (¼ lưu lượng tàu hoạt động Kông và Cao Hùng (Đài Loan);
trên các vùng biển của thế giới) thủ đô của tất cả các nước
2. Vị trí địa lý chiến lược, an ninh, ASEAN (trừ Jakarta - Thủ đô
giao thông hàng hải và kinh tế Vị trí địa lý của Indonesia) đều cách
3. Bờ biển dài 3.260km bờ biển Thuận lợi phát TP.HCM gần 2 giờ bay
Đông có nhiều khu vực xây dựng triển tất cả các
cảng nước sâu loại hình vận tải
hàng hóa
(dịch vụ Logistic)
Trên tuyến đường sắt Xuyên Á Trên đường bộ Xuyên Á
1. Nằm trên tuyến đường sắt Xuyên 1. Nằm trên tuyến đường bộ
Á đi từ Singapore, qua Malaysia, Xuyên Á dài 140.479km (chiều dài
Myanmar, Thái Lan, Lào, Campuchia, trên lãnh thổ Việt Nam là
VN và Côn Minh (Trung Quốc) nhằm 2.678km)
thúc đẩy sự phát triển về kinh tế, văn 2. nằm trên Hành lang kinh tế
hóa và du lịch của các nước trong Đông Tây (EWEC)
khu vực
Vị trí địa lí và các tác động đến lựa chọn địa điểm
sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp
Thâm Quyến (Shenzhen)
Từ làng chài trở thành thủ đô công nghệ Trung Quốc
Vị trí địa lí và các tác động đến phát triển kinh tế

► Đối với 1 công ty/doanh nghiệp, VTĐL (địa điểm) thuận lợi sẽ giúp tối
ưu hóa hiệu quả hoạt động:
▪ Giảm chi phí, rút ngắn thời gian
▪ Dễ dàng tiếp cận nguyên liệu, nhân công, thị trường, dịch vụ
▪ Khả năng mở rộng phát triển trong tương lai,…
Vị trí địa lí và các tác động đến lựa chọn địa điểm
sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp

► Các cơ sở công nghiệp đều được bố trí ở các khu vực có vị trí thuận
lợi như gần các trục đường, đầu mối giao thông huyết mạch, gần sân
bay, bến cảng, nguồn nước hay khu vực tập trung đông dân cư
► Vị trí địa lí tác động mạnh đến việc TCLT công nghiệp, bố trí không
gian các khu vực tập trung công nghiệp.
▪ Lý thuyết khu vị luận công nghiệp của Alfred Weber giải thích bằng
3 yếu tố: chi phí vận tải rẻ nhất và chi phí nhân công thấp nhất; các
lực tích tụ và không tích tụ
Vị trí địa lí và các tác động đến lựa chọn địa điểm
sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp
► Vị trí địa lí tác động gián tiếp, tạo nên sự khác biệt về:
▪ Thị trường tiêu thụ (cơ cấu, tính chất, quy mô thị trường; xu hướng
phát triển)
▪ Khả năng cung ứng nguồn nguyên liệu
▪ Đặc điểm lao động (số lượng, chất lượng, trình độ chuyên môn, kỹ
năng tay nghề; chi phí lao động; vấn đề di chuyển của lao động)
▪ Cơ sở hạ tầng (tính sẵn có; trình độ, đặc điểm & xu hướng)
► Xu hướng lựa chọn địa điểm của các doanh nghiệp
▪ Đặt các cơ sở ngay cạnh nguồn nguyên liệu/thị trường tiêu thụ
▪ Đặt ở các KCN, khu chế xuất
▪ Đặt ở nước ngoài
Vị trí địa lí và các tác động đến lựa chọn địa điểm
sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp

Có một số phương pháp đánh giá và lựa chọn các địa điểm khác nhau
▪ Phương pháp cho điểm theo trọng số (Factor Rating method) là phương pháp xác
định các nhân tố ảnh hưởng đến xác định vị trí một doanh nghiệp, đánh giá tầm
quan trọng của từng nhân tố đó và cho trọng số thể hiện từng nhân tố tại từng
vùng.
▪ Phương pháp tọa độ trung tâm (The Center of Gravity Method): phương pháp tìm
cách tính tọa độ địa lí cho một cơ sở mới tiềm năng sao cho quãng đường vận
chuyển hàng hóa đến các địa điểm tiêu thụ tiết kiệm chi phí nhất.
▪ Phân tích chi phí theo vùng hay phân tích vị trí hòa vốn (Locational break even
analysis): là phương pháp định lượng, chỉ ra những phạm vi ưu tiên vùng này hơn
các vùng khác căn cứ vào chi phí cố định và chi phí biến đổi của từng vùng.
Vị trí địa lí và các tác động đến lựa chọn địa điểm
sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp
► Bài toán xác định vùng thị trường cho các cơ sở sản xuất
▪ Khái niệm: Vùng thị trường (tiếng Anh: Market region) là giới hạn hợp lí
của việc vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm có lợi nhất.
► Ý nghĩa
▪ Giúp các DN có thể lựa chọn qui mô và địa điểm phân bố thích hợp;
▪ Khoanh vùng tiêu thụ các sản phẩm chuyên môn hóa lớn;
▪ Xác định những giới hạn tiết kiệm chi phí sản xuất, vận tải;
▪ Tính toán cân đối giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
► Đối tượng áp dụng
▪ Áp dụng đối với các DN lớn và có cơ sở SX ở nhiều vùng khác nhau với
khối lượng sản phẩm lớn, vận chuyển nhiều và thường xuyên trên những
khoảng cách xa, bằng các phương tiện khác nhau.
Vị trí địa lí và các tác động đến lựa chọn địa điểm
sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp
► Tính bán kính tiêu thụ
▪ Khái niệm: Bán kính tiêu thụ là giới hạn hợp lí của việc vận chuyển một
loại sản phẩm chuyên môn hóa bằng một phương tiện nhất định, theo một
hướng nhất định.
𝑷𝟏 + 𝑻𝟏 𝑹 = 𝑷𝟐 + 𝑻𝟐 (𝒓 − 𝑹ሻ

I II 𝑻𝟏 𝑹 + 𝑻𝟐 𝑹 = 𝑷𝟐 − 𝑷𝟏 + 𝑻𝟐 𝒓

𝑹 𝑻𝟏 + 𝑻𝟐 = 𝑷𝟐 − 𝑷𝟏 + 𝑻𝟐 𝒓

Trong đó 𝑷𝟐 − 𝑷𝟏 + 𝑻𝟐 𝒓
R12 =
𝑻𝟏 + 𝑻𝟐
R: Bán kính cần tính cho cơ sở (I);
P1,P2 chi phí sản xuất 1 đơn vị sản phẩm ở cơ sở (I) và (II);
𝑷𝟏 − 𝑷𝟐 + 𝑻𝟏 𝒓
T1,T2 chi phí vận chuyển 1 đơn vị sản phẩm trên 1 km tính theo hướng từ cơ sở R21 =
𝑻𝟏 + 𝑻𝟐
(I) đến cơ sở (II) và ngược lại;
r: khoảng cách giữa 2 cơ sở;
Vị trí địa lí và các tác động đến lựa chọn địa điểm
sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp
Ví dụ minh họa: Chi phí sản xuất cho 1 tấn xi măng ở vùng 1 là 40 USD, ở vùng 2 là 50
USD, khoảng cách giữa 2 vùng là 1.000 km, chi phí vận tải 1 tấn/km xi măng theo
hướng từ vùng 1 về vùng 2 là 1 USD, còn theo hướng ngược lại là 0,5 USD.
Hãy tính bán kính tiêu thụ xi măng tương quan giữa cơ sở 1 và cơ sở 2?

Ta có: Chi phí sản xuất P1 = 40 USD/1 tấn; Chi phí vận tải T1 = 1USD/tấn/km
Chi phí sản xuất P2 = 50 USD/1 tấn; Chi phí vận tải T2 = 0,5USD/tấn/km
Như vậy,
50 − 40 + 0,5 ∗ 1000
𝑅12 = = 340𝑘𝑚
1 + 0,5
40 − 50 + 1,0 ∗ 1000
𝑅21 = = 660𝑘𝑚
1 + 0,5
Vị trí địa lí và các tác động đến lựa chọn địa điểm
sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp
Bài tập vận dụng
Chi phí sản xuất 1 tấn gạo ở Cần Thơ là 940.000đ, ở TP.Hồ Chí Minh là 1.100.000đ và ở Quảng
Ngãi là 1.000.000đ. Chi phí vận chuyển dọc Quốc lộ 1 theo cả 2 chiều là 1000đ/tấn/km. Khoảng
cách giữa Cần Thơ và TP.Hồ Chí Minh là 160km, giữa Cần Thơ và Quảng Ngãi là 800km.
Anh/chị hãy:
1. Tính bán kính/khoảng cách tiêu thụ gạo của các nơi sản xuất? TP.Hồ Chí Minh là vùng
tiêu thụ gạo hay vùng chuyên môn hóa sản xuất? Một doanh nghiệp chuyên xuất khẩu gạo ở TP Hồ
Chí Minh sẽ thu mua gạo ở đâu?
2. Hằng năm doanh nghiệp này có thể xuất khẩu 2 triệu tấn gạo với giá xuất ở cảng Sài
Gòn (TP.HCM) là 2.000.000đ/tấn. Hỏi doanh nghiệp này sẽ lãi được bao nhiêu tiền, biết rằng ngoài
chi phí vận chuyển gạo, họ còn phải nộp các khoản chi khác bằng 20% giá mua; và giá mua gạo
bằng 1,5 lần chi phí sản xuất nơi sản xuất đó?
Vị trí địa lí và các tác động đến lựa chọn địa điểm
sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp
Bài tập vận dụng
Chi phí sản xuất 1 tấn đường ở Cần Thơ là 1.350.000đ, Đồng Nai là 1.500.000đ,
Quảng Ngãi là 1.400.000đ. Chi phí vận tải từ Bắc vào Nam là 400đ/1 tấn còn từ Nam ra
Bắc là 600đ/1 tấn. Khoảng cách từ Cần Thơ tới Đồng Nai là 250km, từ Cần Thơ tới
Quảng Ngãi là 900km. Hỏi:
1. TPHCM là trung tâm tiêu thụ của nơi nào? (biết TPHCM cách Đồng Nai
40km)
2. Gần đây, tình trạng nhập lậu đường từ Trung Quốc qua cửa khẩu Đồng
Đăng (Lạng Sơn) gia tăng, giá ở đây chỉ có 900.000đ/tấn. Hỏi sự kiện này có ảnh
hưởng như thế nào đến thị trường tiêu thụ ở các cơ sở trên? (biết rằng Lạng Sơn cách
Quảng Ngãi 800km).

You might also like