Professional Documents
Culture Documents
Báo Cáo Đ Án
Báo Cáo Đ Án
Từ khi mới ra đời, băng tải phân loại được áp dụng trong nhiều lĩnh vực dưới góc
độ thay sức người. Nhờ vậy, các dây chuyền sản xuất được tổ chức lại, năng suất
và hiệu quả sản xuất tăng lên rõ rệt. Ban đầu, băng tải được ứng dụng trong công
nghiệp vào những năm 60 để thay thế con người làm các công việc mất nhiều thời
gian và sức lao động . Do nhu cầu cần sử dụng ngày càng nhiều trong các quá trình
sản xuất phức tạp và dây truyền sản xuất ,di chuyển ,phân loại trong công nghiệp
cần có những khả năng thích ứng linh hoạt và thông minh hơn. Ngày nay, ngoài
ứng dụng sơ khai ban đầu của băng tải phân loại trong dây truyền sản xuất thì các
ứng dụng khác như trong nông nghiệp, sản xuất, xây dựng .
Tại Việt Nam, nghiên cứu phát triển xử lí ảnh đã có những bước tiến đáng kể trong
những năm vừa qua. Nhiều đơn vị trên toàn quốc thực hiện các nghiên cứu cơ bản
và nghiên cứu ứng dụng về xử lí ảnh và ứng dụng của xử lí ảnh, ngoài ra các doanh
nghiệp thiết kế và chế tạo cũng đã có nhiều sản phẩm ấn tượng trên trường quốc tế
về xử lí ảnh .
Trước sự ra đời mạnh mẽ của xử lý ảnh và đã có nhiều ứng dụng trong thực tế.
Như trong cuộc sống hằng ngày, xử lý ảnh có mặt hầu hết ở các đồ dùng thông
dụng như: Tivi, điện thoại, máy ảnh… hoặc trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật, xử lý
ảnh đã và đang có những đóng góp quan trọng, đặc biệt là trong lĩnh phân loại .
băng tải phân loại thông minh ngày nay không thể thiếu yếu tố xử lý ảnh. Đó là các
vấn đề nhận dạng đối tượng ngoài môi trường. Từ việc nhận dạng có thể giải quyết
rất nhiều bài toán như nhận dạng vật, màu sắc , kích thước ,mã vạch ...
Xuất phát từ thực tế trên em đã quyết định chọn đề tài đồ án là “Nghiên cứu,
thiết kế băng tải phân loại bưu phẩm bưu kiện theo mã vạch” với mục tiêu là thiết
kế băng tải phân loại sử dụng camera kết nối với phần mềm labview có chức năng
thu thập mã vạch , phân loại sản phẩm theo mã vạch .
Với sự phát triển của kinh tế như hiện nay thì nhu cầu gửi nhận hàng hóa ngày
càng tăng. Chính vì thế thế lĩnh vực dịch vụ chuyển phát nhanh cũng từng ngày nở
rộ và phát triển hơn. Nhu cầu của người sử dụng mong muốn sự nhanh chóng và
thuận tiện, chính vì thế sự xuất hiện của các trung tâm chuyển phát nhỏ ngày càng
nhiều. Điều này đáp ứng vấn đề di chuyển cũng như thời gian xử lý nhanh hơn
thay vì chỉ có một trung tâm như trước kia. Tuy nhiên, để đảm bảo luồng bưu
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài, với sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo
Lê Thị Thúy Nga và sự cố gắng của bản thân, đề tài của em về cơ bản đến nay đã
hoàn thành. Tuy nhiên băng tải phân loại rất đa dạng về nguồn gốc, chủng loại và
đây là lần đầu tiên thực hiện nghiên cứu đề tài này trong điều kiện thời gian một
học kỳ, cũng như kinh nghiệm thực tế chưa có nhiều nên đề tài của em còn có
những điểm giới hạn. Kính mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để đồ án của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn cô giáo Lê Thị Thúy Nga cùng các thầy cô trong bộ
môn đã giúp đỡ em hoàn thành đồ án.
Xây dựng băng tải phân loại bưu phẩm bưu kiện trong bưu chính bằng xử lí ảnh
đọc mã vạch bằng cách sử dụng phần mềm labview .
Thư : là bản chữ viết, sao hoặc in mang nội dung thông tin riêng giữa người
nhận và người gửi. Thư được bỏ trong phong bì dán kín và được đảm bảo bí mật
theo quy định của hiến pháp khối lượng tối đa là 2 kg và không được để vật phẩm,
hàng hóa vào trong thư.
Ấn phẩm: là những tài liệu không có tính chất thông tin riêng khối lượng tối đa
là 2 kg.
Học phẩm dành cho người mù : là những bản in chữ nổi,hoặc viết bằng chữ nổi
cho người mù để gõ và bằng giấy đặc biệt dung riêng cho người mù. Khối lượng
tối đa là 7 kg.
Gói nhỏ: là gói đựng vật phẩm hàng hóa nhưng có tính chất thông tin riêng.
Khối lượng tối đa là 2 kg.
Túi M: là túi đặc biệt chứa báo, tạp chí, sách vở, ấn phẩm của một người gửi
cho cùng một người ở một địa chỉ. Khối lượng tối đa 30 kg/ túi.
Trừ bưu thiếp và Aérogamme ( là loại giấy thư gửi máy bay được UPU
chính thức công nhận, không cần phong bì. Loại giấy này được phết keo trên mép
gấp có sẵn, nội dung thư tín được viết vào mặt trong và sau đó gấp kín theo nếp
gấp của phong bì. Khi gửi, không được bỏ thêm bất cứ vật gì trong thư này ), kích
thước các loại còn lại được quy định như sau :
Kích thước tối đa : D + R + H = < 90 mm ( kích thước chiều lớn nhất phải #
600 mm , +2 mm, - 2 mm * 140 mm , +2 mm, - 2 mm giới hạn của kích thước bưu
thiếp.
Giới hạn kích thước Aérogamme : kích thước tối đa 110 mm * 220 mm với
sai số +2 mm, - 2 mm – kích thước tối thiểu như : bưu thiếp .
Trong lĩnh vực này, để việc đảm bảo thời gian vận chuyển các và chính xác
của các gói hàng, các nhân viên bưu điện đến nhận hàng tại nơi người gởi hàng, họ
phải lưu lại tất cả thông tin về gói hàng, người gởi, ghi chú hàng hoá và có chữ ký
xác nhận của người gởi. Trước đây, mọi thông tin này đều được lưu trữ trên giấy,
nên việc xảy ra rủi ro mất giấy là rất lớn. Nên vì vậy khi giải pháp mã vạch được
áp dụng vào, công việc sẽ trở nên dễ dàng hơn nhiều, nhân viên bưu điện chỉ
việc quét mã vạch dán trên bưu kiện để lưu lại các thông tin về gói hàng, người
gửi, đồng thời lưu luôn cả chữ ký của người gửi trên đó.Song song đó, việc áp
dụng giải pháp mã vạch cũng sẽ trở nên dễ dàng hơn trong quá trình giao bưu kiện
cho người nhận, nhân viên chỉ việc quét mã vạch là có thể tra được đầy đủ các
thông tin để chuyển giao đến người nhận 1 cách nhanh chóng và chính xác nhất.
Và đặc biệt tất cả các dữ liệu đều được lưu trên hệ thống nên xác suất thất lạc bưu
kiện là rất thấp.Bên cạnh áp dụng cho lĩnh vực bưu chính, mã vạch di động còn
được áp dụng rất nhiều lĩnh vực. Các giải pháp di dộng giúp cho nhân viên có thể
thoải mái di chuyển mọi nơi mà vẫn tương tác được với hệ thống cơ sở dữ liệu
chính. Các hoạt động tra cứu, chỉnh sửa hay cập nhật bây giờ không cần phải ở
trong phạm vi kết nối với máy chủ. Điều này sẽ giảm chi phí thời gian và tăng hiệu
quả công việc.Với giải pháp định vị theo thời gian thực, thời gian hồi đáp giữa quá
trình di chuyển của hàng hóa và thông tin cung cấp trong hệ thống sẽ giảm đến
mức tối thiểu. Những thay đổi trong trạng thái và những biến đổi hiện tại trong
quản lý ngày càng đến gần nhau, đồng thời cải thiện độ tin cậy và độ chính xác của
dữ liệu định tuyến. Hệ thống có thể báo cáo chính xác thời gian hoàn thành với các
ghi vết giao hàng. Nên đối với khách hàng họ có thể yên tâm hơn khi biết hàng hoá
của mình gửi đang nằm ở đâu trong hệ thống giao nhận của Bưu Chính.
Công nghệ di động kích hoạt tiến trình được phối hợp từ một điểm trung tâm
nhưng lại loại bỏ công việc giấy tờ và sự chậm trễ. Sự theo dõi và theo vết di động
cung cấp theo thời gian thực và nếu cần các thông tin có thể truy xuất bất kỳ nơi
+ Định nghĩa:
Mã vạch (Barcode) theo định nghĩa là phương pháp lưu trữ và truyền tải
thông tin bằng một lọai ký hiệu gọi là ký mã vạch (Barcode symbology). Ký mã
vạch hay gọi tắt cũng là mã vạch, là 1 ký hiệu tổ hợp các khoảng trắng và vạch
thẳng để biểu diễn các mẫu tự, ký hiệu và các con số. Sự thay đổi trong độ rộng
của vạch và khoảng trắng biểu diễn thông tin số hay chữ số dưới dạng mà máy có
thể đọc được.
Mã vạch một chiều thực hiện chức năng chủ yếu là làm thành phần khóa để
truy nhập cơ sở dữ liệu nhằm tra cứu thông tin.
Mã vạch hai chiều hoạt động theo cách khác hẳn, chúng chứa thông tin cần
thiết trong các biểu tượng.
Trên Thế Giới ngày nay có rất nhiều loại mã vạch khác nhau. Mỗi loại có
những quy luật riêng đối với các kí tự, thông tin, quá trình mã hóa, in ấn, kiểm tra
lỗi và các yêu cầu khác trong quá trình giải mã. Mỗi loại mã vạch được phát triển
nhằm đáp ứng những yêu cầu cố định trong một lĩnh vực cụ thể. Chính vì thế mà
chỉ có loại mã vạch được thiết kế một cách kỹ lưỡng, chi tiết, mới đáp ứng được
hầu hết những yêu cầu đặt ra trong đời sống.
+ Một số loại mã vạch phổ biến hiện nay có thể kể đến là:
UPC-A: Mã hóa được 12 số (11 số cho dữ liệu và 1 số cho kiểm tra).
EAN-13: Mã hóa được 13 số (12 số cho dữ liệu và 1 số cho kiểm tra) Code 128: - -
Độ dài thay đổi tùy thuộc máy quét, thường từ 20 đến 40 kí tự và được dùng phổ
biến trong các ứng dụng phổ thông.
I 2 of 5: Mã hóa các số. Độ dài của dữ liệu có thể thay đổi tùy thuộc vào máy quét.
Aztec: Mã hóa nhiều loại dữ liệu (nhị phân, số học) với độ dài tối đa lên tới 3750
byte.
Maxi Code: là mã vạch hai chiều và có khả năng mã hóa được 93 ký tự hay 138
số. Loại mã vạch này thường ứng dụng trong nhận dạng bưu gửi.
Mã vạch (và các thẻ khác mà máy có thể đọc được như RFID) được sử dụng
ở những nơi mà các đồ vật cần phải đánh số với các thông tin liên quan để các máy
tính có thể xử lý. Thay vì việc phải đánh một chuỗi dữ liệu vào phần nhập liệu của
máy tính thì người thao tác chỉ cần quét mã vạch cho thiết bị đọc mã vạch. Chúng
cũng làm việc tốt trong điều kiện tự động hóa hoàn toàn, chẳng hạn như trong luân
chuyển hành lý ở các sân bay.Các dữ liệu chứa trong mã vạch thay đổi tùy theo
ứng dụng. Trong trường hợp đơn giản nhất là một chuỗi số định danh được sử
dụng như là chỉ mục trong cơ sở dữ liệu trong đó toàn bộ các thông tin khác được
lưu trữ. Các mã EAN-13 và UPC tìm thấy phổ biến trên hàng bán lẻ làm việc theo
phương thức này.
Trong các trường hợp khác, mã vạch chứa toàn bộ thông tin về sản phẩm,
mà không cần cơ sở dữ liệu ngoài. Điều này dẫn tới việc phát triển mã vạch tượng
trưng mà có khả năng biểu diễn nhiều hơn là chỉ các số thập phân, có thể là bổ
sung thêm các ký tự hoa và thường của bảng chữ cái cho đến toàn bộ bảng mã ký
Lợi ích lớn nhất của việc áp dụng mã số mã vạch trong bưu điện đó
chính là:
+Tốc độ xử lý nhanh.
Sử dụng hệ thống đầu đọc mã vạch, có thể tiết kiệm đáng kể thời gian cho
khâu nhập dữ liệu hàng hóa sản phẩm. Trung bình, thời gian để máy đọc mã vạch
quét 1 mã vạch 12 chữ số chỉ bằng thời gian cần bỏ ra để bấm 2 phím trên bàn
phím.
Với cách nhập dữ liệu thông thường theo phương thức truyền thống, trung
bình khi nhập 1.000 ký tự sẽ có 10 ký tự bị nhập lỗi. Tuy nhiên, với hệ thống sử
dụng mã vạch, tỉ lệ này chỉ còn 1 trên 3 triệu. Đặc biệt, với công nghệ laser, tỉ lệ
này giảm xuống mức 1 trên 70 triệu. Có thể nói, việc sử dụng hệ thống mã vạch sẽ
đem lại hiệu quả tối đa cho tính chính xác dữ liệu
Chỉ với chưa đầy 15 phút, bạn đã có thể dễ dàng sử dụng thành thạo thiết
bị đầu đọc mã vạch. Việc sử dụng nhãn mã vạch đã trở nên phổ biến với hầu hết
các loại sản phẩm, thêm vào đó, việc tự in mã vạch với máy in mã vạch cũng ngày
càng trở nên đơn giản, với chi phí đầu tư không đáng kể, mà hiệu quả mang lại rất
cao.
Sử dụng hệ thống mã vạch không chỉ giúp bạn tiết kiệm thời gian, mà còn
tiết kiệm đáng kể chi phí khi loại bỏ hoàn toàn khả năng sai sót trong khâu nhập dữ
Phân loại thủ công sử dụng thông tin được ghi trên các sản phẩm để phân loại và
vận chuyển.
Nhược điểm:
- Không năng suất
- Có sai sót trong phân loại .
- Chi phí nhân công lớn.
Giải pháp sử dụng mã vạch ,giúp công việc sẽ trở nên dễ dàng hơn , nhân viên
bưu điện chỉ việc quét mã vạch dán trên bưu kiện để lấy thông tin về gói hàng,
người gửi, đồng thời lưu luôn cả chữ ký của người gửi trên đó (dữ liệu đã được đưa
vào dữ liệu trên máy tính).
Ưu điểm:
Nhược điểm:
- Chí phí đầu tư máy móc lớn.
- Phải bảo trì hệ thống định kì.
Sử dụng máy đọc mã vạch cầm tay đọc mã vạch trên sản phẩm để phân loại.
Sử dụng băng tải để vận chuyển vật liệu góp phần tạo nên một môi trường
sản xuất năng động, khoa học và giải phóng sức lao động mang lại hiệu quả kinh tế
cao.
Tăng 55% hiệu suất trong các trung tâm phân phối
Giảm 50% năng lượng trong vận chuyển và phân phối nội bộ
Tích hợp đầu vào linh hoạt, hệ thống check barcode tự động
Băng tải phân loại hàng hóa được ứng dụng chủ yếu trong phân loại hàng hóa
trong nhà kho thông minh và phân loại bưu kiện trong vận chuyển hàng hóa.
- Các ứng dụng RDBMS lưu trữ dữ liệu ở dạng các bảngĐược thiết kế để xử
lý lượng
- Dữ liệu lớn nó hỗ trợ đa người dùng.
- mối quan hệ giữa các giá trị dữ liệu này cũng như giữa các bảng
DBMS là viết tắt của từ Database Management System lưu trữ dữ liệu dưới
dạng file trong DBMS, nói chung thì dữ liệu được lưu trữ hoặc trong một cấu trúc
thứ bậc hoặc một cấu trúc điều hướng DBMS sử dụng hệ thống file để lưu trữ dữ
liệu, vì thế sẽ không có mối quan hệ nào giữa các bảng . DBMS phải cung cấp một
số phương thức đồng nhất để truy cập thông tin đã lưu trữ.DBMS không hỗ trợ
distributed database.DBMS thích hợp cho các hoạt động nhỏ mà xử lý lượng dữ
liệu nhỏ. Các ví dụ của DBMS là file system, xml...
+ Ưu điểm của DBMS:
- Hệ quản trị cơ sở dữ liệu tốt thì khá phức tạp và chiếm nhiều dung lượng bộ
nhớ.
- Giá cả khác nhau tùy theo môi trường và chức năng.
- Hệ quản trị cơ sở dữ liệu được viết tổng quát cho nhiều người dùng thì
thường chậm.
- SQL Server .
- Oracle.
- MS server.
- PosrgreSQL.
- MongDB.
- Couchbase.
mã vạch được ứng dụng vào trong quản lí bưu phẩm, bưu kiện trong ngành
bưu chính . Nâng cao tính quản lí ,chống sự mất mát thông tin , tiết kiệm thời gian.
Khi phân loại bưu kiện sử dụng băng tải sẽ hiệu quả năng suất ,tiết kiệm
thời gian hơn phân loại thủ công bằng con người.
2.1.1 Băng tải xích: sử dụng trong các ngành công nghiệp, đặc biệt là công
nghiệp ô tô thường sử dụng các hệ thống băng tải xích để truyền tải phụ tùng xe
hơi thông qua các nhà máy sơn.
+ Ưu điểm:
- Băng tải xích tấm kim loại có độ bền và độ cứng cao, cho phép vận chuyển
- các vật liệu dạng cục lớn, nặng và có cạnh sắc.
- Bộ phận kéo của băng tải xích tấm vận hành bằng xích nên có độ bền kéo
- lớn, có chiều dài và chiều cao băng lớn dẫn làm tăng năng suất của băng tải.
- Băng tải có góc nghiêng lớn.
- Băng tải xích tấm chuyển động với vận tốc không lớn nên băng tải vận hành
một cách dễ dàng thuận tiện.
- Khi sử dụng cơ cấu di động có thể đặt băng tải cong trong 1 mặt phẳng
thẳng đứng hoặc mặt phẳng ngang.
+ Nhược điểm:
+ Ưu điểm:
- Ưu điểm lớn nhất của băng tải con lăn chính là độ bền.
- Hệ thống có thể hoạt động bằng xích, dây đai, hoặc tự con lăn có chức năng
truyền động.
- Băng tải có thể được làm cong, thẳng và xoắn ốc tùy vào mục đích.
+ Nhược điểm:
- Hệ thống băng tải con lăn hoạt động dựa vào con lăn nên luôn có ma sát tạo
ra điều qua trọng là bạn phải bảo trì, bảo dưỡng thường xuyên để hệ thống
không bị đơ giữa chừng.
- Hệ thống băng tải không thể hoạt động ở những nơi quá rồ rề, tốt nhất là
cần có một diện tích bằng phẳng để thi công hệ thống băng tải.
- Băng tải không thể vượt quá mức truyền động cho phép điều này sẽ làm cho
hệ thống dễ trục trặc.
2.1.3 Băng tải cao su: thường được sử dụng để vận chuyển than, kẽm, quặng từ
vùng khai thác ra vùng tập kết. Loại này có thể lắp trên mọi địa hình và mọi
khoảng cách.
+ Ưu điểm:
- Băng tải cấu tạo đơn giản, bền.
- Có khả năng vận chuyển vật liệu theo hướng nằm ngang, nằm nghiêng ( hay
kết hợp cả hai) với khoảng cách lớn.
- Làm việc êm, năng suất tiêu hao không lớn.
+ Nhược điểm:
- khuyến nghị nên chạy tốc độ trung bình - không cao.
- Độ nghiêng băng tải nhỏ ( < 240 )
- Không vận chuyển được theo hướng đường cong ( cần bố chí thêm động cơ
và khung băng để đổi hướng)
- thiết bị vận liên tục luôn tì đè lên con lăn. vì vậy thường xuyển kiểm tra bảo
dưỡng con lăn.
- Làm việc được nhờ lực ma sát giữa bề mặt đai và tang dẫn - con lăn.
- Ưu điểm vận chuyển hàng rời như cát, đá răm, than, than đá từ bến bãi lên
tầu, xà lan .
2.1.4 Băng tải xoắn ốc : thường dùng trong công nghiệp thực phẩm và nước
giải khát, bao bì dược phẩm, bán lẻ…Nó vận chuyển vật liệu theo một dòng liên
tục.
- Vận hành linh hoạt, máy chạy êm, tiết kiệm diện tích.
- Tiết kiệm năng lượng tối đa trong quá trình vận hành.
+Nhược điểm:
2.1.5 Băng tải đứng: thường vận chuyển hàng hóa giống như thang máy
+ Ưu điểm:
- Sử dụng được ở các nhà kho có diện tích nhỏ hẹp, giúp vận chuyển sản
phẩm lên cao một cách dễ dàng.
- Băng tải được thiết kế với các chất liệu có độ bền cao, khả năng chống chịu
tốt.
- Có thể vận chuyển sản phẩm lên từng tầng.
- Khả năng chịu tải trọng lớn, đa dạng loại hàng hóa cần vận chuyển.
- Rút ngắn thời gian vận chuyển, đảm bảo chất lượng sản phẩm.
+ Nhược điểm:
- giá thành cao.
2.1.6 Băng tải linh hoạt: thường sử dụng trong vận chuyển bao bì thực phẩm,
đóng gói hồ sơ, công nghiệp dược phẩm…
+ Ưu điểm:
- Băng tải có nhờ khả năng co giãn, thay đổi chiều dài giúp công việc vận
chuyển trở lên đơn giản và dễ dàng hơn.
- Có thể bẻ cong theo nhiều góc độ khác nhau giúp vận chuyển qua các địa
hình nhỏ hẹp, gấp khúc thuận tiện.
- Đây là một giải pháp đầu tư chi phí hiệu quả cho các công ty vừa và nhỏ.
+ Nhược điểm:
2.1.7 Băng tải rung : thường được sử dụng vận chuyển thực phẩm, phù hợp
với môi trường khắc nghiệt.
- Băng tải rung là sản phẩm công nghệ hiện đại, có tính ổn định và có thể vận
hành liên tục trong nhiều giờ.
- Tiết kiệm được thời gian làm việc, giải phóng được sức lao động của con
người, đẩy nhanh tốc độ làm việc và thu lại được hiệu quả công việc cao như
mong muốn.
- có thể làm việc trong môi trường khắc nghiệt, chống bào mòn tốt, hiện nay
băng .
+ Nhược điểm:
2.1.7 Băng tải nhựa PVC,PU : băng chuyền được làm từ chất liệu nhựa dẻo tổng
hợp Poly Vinyl Clorua, có tính đàn hồi cao.Băng tải PVC được sử dụng rộng rãi
trong các dây chuyền lắp ráp trong các lĩnh vực chế biến thực phẩm, dược phẩm,
điện tử, thuốc lá, in ấn…
+ Ưu điểm:
+ Nhược điểm:
Từ những ưu nhược điểm của những loại băng tải nêu trên , chọn băng tải
nhựa PVC để thực hiện cho đề tài .
Nhôm định hình V-Slot 20x20 dùng để láp ráp may in 3D, CNC, Laser ...
Nhôm V-Slot kết hợp với bánh xe V-Slot sẽ cho ra một ray trượt rất êm. Đây là
tiều chuyển của Open Building
Hình 2.8: Mẫu nhôm lựa chọn làm cơ sở thiết kế khung máy
Băng tải nhựa PVC được sản xuất từ chất liệu nhựa dẻo tổng hợp Poly Vinyl
Clorua có khả năng đàn hồi cao, chịu được nhiệt cao. Khả năng kháng dầu và chịu
lực tốt.Bề mặt được phủ các lớp nhựa PVC xen kẽ các lớp bố chịu lực, tăng khả
năng vận chuyển hàng hóa trên bề mặt băng.
Dây băng tải PVC có tính kết dính giữa các lớp tốt rất khó sảy ra hiện tượng phân
lớp .
Khả năng chịu ma sát , mài mòn dây băng tải ít bị co dãn trong quá trình vận hành.
Chịu được sản phẩm có nhiệt độ dưới 80 º Độ giãn thấp , chịu va đập mạnh.
+ Thông số kĩ thuật
Băng tải PVC có độ dầy phổ biến 1-5 (mm) và số lớp bố và PVC như
sau: một lớp vải một lớp PVC, hailớp vải hai lớp PVC, ba lớp vải ba lớp PVC,
bốn lớp vải bốn lớp PVC
Băng tải PVC xanh (Mặt trên trơn láng – mặt dưới là lớp bố dệt), có độ dày
1mm, 2mm, 3mm, 4,5mm và 5mm
Dây băng tải PVC được sử dụng phổ biến trong nghành thực phẩm , dược
như các ngành sản xuất chế biến bánh kẹo ,thủy hải sản ,trái cây, ngành in ,thuốc
lá… Băng tải có độ mài mòn, dai hơn cao su, thường có màu xanh hoặc xanh đậm.
Dùng để kết nối momen quay từ trục động cơ sang trục của băng tải tạo nên
chuyển động xoay cho băng tải.
- Tên gọi: Quả lô băng tải, ru lô băng tải, con lăn băng tải, tang băng tải,...
Khái niệm : Quả lô băng tải là chi tiết rất quan trọng trong hệ thống băng tải.
Quả lô băng tải-ru lô băng tải là chi tiết truyền momen chính ảnh hưởng trực tiếp
đến sự ổn định của hệ thống băng tải hay các truyền động khác trong chi tiết máy.
+ Vật liệu: Gang đúc, thép, trục làm băng thép C45, nhựa PU...
+ Thông số kĩ thuật.
- Chỉnh lưu từ lưới điện xoay chiều thành điện 1 chiều cung cấp cho các thiết
bị điện tử.
- Dùng trong các mạch ổn áp , cung cấp dòng áp đủ tranh trường hợp sụt áp,
dòng ảnh hưởng tới mạng.
- Hiệu quả cao.
Động cơ điện 1 chiều.
Động cơ được dùng để tạo chuyển động cho băng tải thông qua nhông xích liên
kết.
Stator của động cơ điện 1 chiều thường là 1 hay nhiều cặp nam châm vĩnh
cửu, hay nam châm điện, rotor có các cuộn dây quấn và được nối với nguồn điện
một chiều, một phần quan trọng khác của động cơ điện 1 chiều là bộ phận chỉnh
lưu, nó có nhiệm vụ là đổi chiều dòng điện trong khi chuyển động quay của rotor là
liên tục. Thông thường bộ phận này gồm có một bộ cổ góp và một bộ chổi than
tiếp xúc với cổ góp.
Khi có một dòng điện chạy qua cuộn dây quấn xung quanh một lõi sắt non,
cạnh phía bên cực dương sẽ bị tác động bởi một lực hướng lên, trong khi cạnh đối
diện lại bị tác động bằng một lực hướng xuống theo nguyên lý bàn tay
trái của Fleming. Các lực này gây tác động quay lên cuộn dây, và làm
cho rotor quay. Để làm cho rotor quay liên tục và đúng chiều, một bộ cổ
góp điện sẽ làm chuyển mạch dòng điện sau mỗi vị trí ứng với 1/2 chu kỳ. Chỉ có
vấn đề là khi mặt của cuộn dây song song với các đường sức từ trường. Nghĩa là
lực quay của động cơ bằng 0 khi cuộn dây lệch 90o so với phương ban đầu của nó,
khi đó rotor sẽ quay theo quán tính.
Trong các máy điện một chiều lớn, người ta có nhiều cuộn dây nối ra nhiều
phiến góp khác nhau trên cổ góp. Nhờ vậy dòng điện và lực quay được liên tục và
hầu như không bị thay đổi theo các vị trí khác nhau của rotor.
+ ứng dụng.
Ngày nay động cơ điện được dùng trong hấu hết mọi lĩnh vực, từ các động
cơ nhỏ dùng trong lò vi sóng để chuyển động đĩa quay, hay trong các máy đọc đĩa
(máy chơi CD hay DVD), đến các đồ nghề như máy khoan, hay các máy gia dụng
Trong công nghệ máy tính: Động cơ điện được sử dụng trong các ổ cứng, ổ
quang (chúng là các động cơ bước rất nhỏ).
+ Cấu tạo.
2 : Board mạch.
7 : Bánh răng.
9 : Vỏ động cơ.
động cơ servo được thiết kế cho những hệ thống hồi tiếp vòng kín. Tín hiệu
ra của động cơ được nối với một mạch điều khiển. Khi động cơ quay, vận tốc và vị
trí sẽ được hồi tiếp về mạch điều khiển này. Nếu có bầt kỳ lý do nào ngăn cản
Để quay động cơ, tín hiệu số được gới tới mạch điều khiển. Tín hiệu này
khởi động động cơ, thông qua chuỗi bánh răng, nối với vôn kế. Vị trí của trục vôn
kế cho biết vị trí trục ra của servo. Khi vôn kế đạt được vị trí mong muốn, mạch
điều khiển sẽ tắt động cơ. Như ta dự đoán, động cơ servo được thiết kế để quay có
giới hạn chứ không phải quay liên tục như động cơ DC hay động cơ bước. Mặc dù
ta có thể chỉnh động cơ servo R/C quay liên tục (sẽ trình bày sau) nhưng công dụng
chính của động cơ servo là đạt được góc quay chính xác trong khoảng từ 0o –
180o. Việc điều khiển này có thể ứng dụng để lái robot, di chuyển các tay máy lên
xuống, quay một cảm biến để quét khắp phòng…
Hình 3.32: Đông cơ servo SG90 và tín hiệu xung điều khiển.
+ Thông số kĩ thuật.
Được cấu tạo từ nam châm điện và hệ thống các tiếp điểm đóng cắt, với thiết
kế nhỏ gọn, module hóa, dễ dàng lắp đặt và thay thế. Ngày nay rơ le trung
gian được dùng rất nhiều trong ngành điện tử, đặc biệt là tích hợp trong các tủ điện
, tủ điều khiển và hệ thống máy móc công nghiệp.
Một là cuộn hút ( nam châm điện ) có tác dụng khi cấp nguồn thì hút thanh
tiếp điểm lại để đảo trạng thái chân NO và NC.
Phần mạch tiếp điểm ( mạch lực ) để đóng cắt tín hiệu các thiết bị tải với
dòng nhỏ và được cách ly với cuộn hút.
Trong thực tế, bất kỳ một rơ le nào cũng có hai tiếp điểm thường đóng là
( NC ) và thưởng mở là NO. Khi cấp điện vào cuộn hút thì trạng thái các tiếp điểm
này được đảo ngược lại, cái này để đa dạng cho người sử dụng lựa chọn lắp đặt
vào các ứng dụng của mình.
Nhờ sự cách ly giữa mạch điều khiển ( cuộn hút) và mạch lực (hệ tiếp điểm )
mà tín hiệu điều khiển và nguồn điện có thể khác nhau. chúng ta có thể dùng
nguồn điện DC rất nhỏ để điều khiển thiết bị điện AC ở hiệu điện thế lớn hơn, với
mục đích an toàn cho người sử dụng và tránh gây hiện tượng cháy nổ do hoạt động
ở điện áp cao.
Được tích hợp trong các bảng mạch điều khiển điện tử dân dụng cũng như
trong công nghiệp, với ưu điểm thiết kế nhỏ gọn và dễ dàng lắp đặt thay thế.
Thường thì những ứng dụng truyền tín hiệu hay dòng điện cỡ vài Ampe đổ
lại thì mới dùng rơ le trung gian. Còn những yêu cầu với dòng lớn hơn tầm vài
chục trở lên, và tích hợp buồn dập hồ quang thì chúng ta phải dùng contactor .
Hình 3.34: Sơ đồ nguyên lí cầu H sử dụng bán dẫn FET hoặc Transistor.
Mạch điều khiển động cơ DC L298 có khả năng điều khiển 2 động cơ DC, dòng
tối đa 2A mỗi động cơ, mạch tích hợp diod bảo vệ và IC nguồn 7805 giúp cấp
nguồn 5VDC cho các module khác (chỉ sử dụng 5V này nếu nguồn cấp <12VDC).
+ Thông số kỹ thuật:
3.2.1 Sơ đồ khối.
Một khi sự kiện được kích hoạt thật sự, nó bật ON hay OFF thiết bị điều
khiển bên ngoài được gọi là thiết bị vật lý. Một bộ điều khiển lập trình sẽ liên tục
“lặp” trong chương trình do “người sử dụng lập ra” chờ tín hiệu ở ngõ vào và xuất
tín hiệu ở ngõ ra tại các thời điểm đã lập trình.
Sơ đồ của một bộ PLC cơ bản được biểu diễn ở hình trên. Tất cả các bộ điều
khiển PLC đều có thành phần chính là: Một bộ nhớ chương trình RAM bên trong
(có thể mở rộng thêm một số bộ nhớ ngoài EPROM). Một bộ vi xử lý có cổng giao
tiếp dùng cho việc ghép nối với PLC. Các Modul vào /ra.
CPU điều khiển các hoạt động bên trong PLC. Bộ xử lý sẽ đọc và kiểm tra
chương trình được chứa trong bộ nhớ, sau đó sẽ thực hiện thứ tự từng lệnh trong
chương trình , sẽ đóng hay ngắt các đầu ra. Các trạng thái ngõ ra ấy được phát tới
các thiết bị liên kết để thực thi. Và toàn bộ các hoạt động thực thi đó đều phụ thuộc
vào chương trình điều khiển được giữ trong bộ nhớ.
Hệ thống Bus là tuyến dùng để truyền tín hiệu, hệ thống gồm nhiều đường tín hiệu
song song :
Address Bus : Bus địa chỉ dùng để truyền địa chỉ đến các Modul khác nhau.
Data Bus : Bus dùng để truyền dữ liệu.
Control Bus : Bus điều khiển dùng để truyền các tín hiệu định thì và điểu
khiển đồng bộ các hoạt động trong PLC .
Trong PLC các số liệu được trao đổi giữa bộ vi xử lý và các modul vào ra
thông qua Data Bus. Address Bus và Data Bus gồm 8 đường, ở cùng thời điểm cho
phép truyền 8 bit của 1 byte một cách đồng thời hay song song.
+ bộ nhớ.
Bộ nhớ bên trong PLC được tạo bởi các vi mạch bán dẫn, mỗi vi mạch này
có khả năng chứa 2.000 - 16.000 dòng lệnh , tùy theo loại vi mạch. Trong PLC các
bộ nhớ như RAM, EPROM đều được sử dụng .
RAM (Random Access Memory ) có thể nạp chương trình, thay đổi hay xóa bỏ nội
dung bất kỳ lúc nào. Nội dung của RAM sẽ bị mất nếu nguồn điện nuôi bị mất . Để
tránh tình trạng này các PLC đều được trang bị một pin khô, có khả năng cung cấp
năng lượng dự trữ cho RAM từ vài tháng đến vài năm. Trong thực tế RAM được
dùng để khởi tạo và kiểm tra chương trình. Khuynh hướng hiện nay dùng CMOS-
RAM nhờ khả năng tiêu thụ thấp và tuổi thọ lớn .
EPROM (Electrically Programmable Read Only Memory) là bộ nhớ mà
người sử dụng bình thường chỉ có thể đọc chứ không ghi nội dung vào được . Nội
dung của EPROM không bị mất khi mất nguồn , nó được gắn sẵn trong máy , đã
được nhà sản xuất nạp và chứa hệ điều hành sẵn. Nếu người sử dụng không muốn
Các đường tín hiệu từ bộ cảm biến được nối vào các modul (các đầu vào của
PLC ) ,các cơ cấu chấp hành được nối với các module ra (các đầu ra của PLC ).
Hầu hết các PLC có điện áp hoạt động bên trong là 5V , tín hiệu xử lý là
12/24VDC hoặc 100/240VAC. Mỗi đơn vị I/O có duy nhất một địa chỉ, các hiển
thị trạng thái của các kênh I / O được cung cấp bởi các đèn LED trên PLC .
Các thông tin được lưu trữ trong bộ nhớ chương trình được gọi lên tuần tự vì
đã được điều khiển và kiểm soát bằng bộ đếm chương trình do đơn vị xử lý trung
tâm khống chế. Bộ xử lý liên kết các tín hiệu riêng lẻ lại với nhau và từ đó cho ra
kết quả điều khiển tại ngõ ra. Sự thao tác tuần tự của chương trình tạo nên một
khoảng thời gian trễ gọi là thời gian quét, vì tính tuần tự của nó nên ta có thể gọi là
chu kỳ quét, chu kỳ quét này phụ thuộc vào của chương trình (số lượng ngõ vào,
ngõ ra, và những thông tin yêu cầu khác). Chính đơn vị xử lý trung tâm quyết định
thời gian quét, chức năng và khả năng của một bộ PLC.
Hình 3.5:
vòng quét.
Phát xung tốc độ cao :Tích hợp 2 điểm phát xung 100 Khz, 2 điểm 10 khz.
Tích hợp 8 điểm đầu vào tốc độ cao ( 2 điểm 100 Khz, 6 điểm 10 Khz)
Số điểm mở rộng tối đa 256 input + 16 output HOẶC 256 output + 16 input.
+ Đặc điểm:
b: Cảm biến quang Thu Phát Chung – phản xạ gương (Retro Replective).
+ Đặc điểm:
c: Cảm biến quang Thu Phát Chung – Khuyếch Tán (Diffuse Replective).
+ Đặc điểm:
+ Đặc điểm:
+ Đặc điểm:
+ Ưu điểm:
+ Nhược điểm :
- Bị ảnh hưởng bởi bề mặt, màu sắc vật, ảnh hưởng nền băng tải , …
Incremental Encoder - Bộ mã hóa tín hiệu vòng quay tương đối ( hay còn
được gọi tắt là bộ mã hóa vòng quay, bộ mã hóa tương đối) là một thiết bị cơ điện
có khả năng làm biến đổi chuyển động tuyến tính(chuyển động thẳng) hoặc chuyển
động tròn thành tín hiệu số hoặc xung. Khi có sự thay đổi vị trí trục quay, các bộ
mã hoá được sử dụng để kiểm tra góc lệch của trục đang làm việc. Các xung đầu ra
của bộ mã hoá được nhận và kiểm soát bởi bộ phận cảm biến, để xác định đúng vị
trí máy và tốc độ di chuyển. Nhờ có encoder, các động cơ điện được điều khiển vị
trí chính xác theo tín hiệu điều khiển.
Khi đĩa xoay tròn, những phân khúc ánh sáng sáng/tối do hệ quả từ hai loại
chất liệu trên đĩa sẽ được bộ phận cảm biến quang tiếp nhận, biến đổi thành tín
hiệu số hoặc thành các xung truyền tải dữ liệu.
Bộ mã hóa vòng quay tín hiệu tương đối sẽ phát ra một dãy tín hiệu xung, tín
hiệu xung này sẽ có tăng dần theo số vòng quay của đĩa. Mặc dù mã hóa tương đối
có thể không định vị được vị trí chính xác, nhưng nó có thể cung cấp độ phân giải
tốt ở mức được chấp nhận (điều này sẽ rất có lợi về mặt giá thành khi sản xuất). Cụ
thể, một bộ mã hóa tín hiệu quay tương đối chỉ có một dãy mã hóa đơn duy nhất,
Tuy nhiên, đầu ra của bộ mã hóa cự thị lại không có khả năng biểu thị hướng
di chuyển. Để xác định được hướng di chuyển, hai kênh hoặc pha vuông góc sẽ
được bộ mã hóa sử dụng để xác định được đúng hướng, chúng hoạt động giống
như hai bộ dò và hai đường kiểm tra dãy mã hóa.
Các loại mã hóa vòng quay tín hiệu tương đối phổ biến nhất đều sử dụng cơ
chế với 2 kênh đầu ra (A và B) để cảm biến, dò và xác định vị trí. Chúng sử dụng
hai dãy mã hóa đối xứng lệch pha với nhau một góc 90°, nhờ đó hai đầu ra thuộc
hai kênh A, B lệch pha 90 độ này, sẽ xác định được cả vị trí lẫn hướng quay.
Encoder tuyệt đối: được gọi như vậy bởi vì tín hiệu trả về từ encoder cho
biết chính xác vị trí của encoder mà người dùng không cần sử lí gì thêm.
Encoder tương đối : là encoder chỉ có 1,2 hoặc tối đa 3 vòng lỗ. Encoder
tương đối thường có thêm một lỗ định vị ( channel Z).
Ưu điểm : Giữ được giá trị tuyệt đối khi encoder mất nguồn.
Nhược điểm: Giá thành cao vì chế tạo phức tạp, đọc tí hiệu ngõ ra khó.
Ưu điểm: Giá thành rẻ, chế tạo đơn giản, xử lí tín hiệu trả về dễ dàng.
Nhược điểm: dễ bị sai lệch về xung khi trả về. Khi đó nếu hoạt động
lâu dài sai số này sẽ tích lũy.
Lựa chọn encoder : sử dụng encoder tương đối
Webcam (viết ghép từ Website camera, viết tắt là wc) là loại thiết bị ghi
hình kỹ thuật số được kết nối với máy vi tính để truyền trực tiếp hình ảnh nó ghi
được lên máy tính.
Về cơ bản, webcam giống như máy ảnh kỹ thuật số nhưng khác ở chỗ các
chức năng chính của nó do phần mềm cài đặt trên máy tính điều khiển và xử lý.
+ Thông số kĩ thuật.
Máy tính hay máy điện toán là những thiết bị hay hệ thống thực hiện tự động
các phép toán số học dưới dạng số hoặc phép toán lôgic.
Máy tính được cấu tạo bởi các thành phần có thể thực hiện các chức năng
đơn giản đã định nghĩa trước. Quá trình tác động tương hỗ phức tạp của các thành
phần này tạo cho máy tính một khả năng xử lý thông tin. Nếu được thiết lập chính
xác (thông thường bởi các chương trình máy tính) máy tính có thể mô phỏng lại
một số khía cạnh của một vấn đề hay của một hệ thống. Trong trường hợp này, khi
được cung cấp một bộ dữ liệu thích hợp nó có thể tự động giải quyết vấn đề hay dự
đoán trước sự thay đổi của hệ thống.
Modbus là một trong những giao thức truyền thông protocol phổ biến được
sử dụng cho nhiều ứng dụng. Modbus có ưu điểm: đơn giản, rẻ, phổ biến và dễ sử
dụng. Được phát minh từ năm 1979. Các nhà cung cấp thiết bị đo và thiết bị tự
động hóa trong công nghiệp tiếp tục hỗ trợ modbus trong các thế hệ sản phẩm mới.
Mặc dù các thiết bị tự động hóa như PLC, biến tần, cảm biến đo lường… có kết
nối không dây, Ethernet công nghiệp hay fieldbus…nhưng Modbus vẫn là một
trong những protocol được nhiều hãng tự động hóa lựa chọn cho các sản phẩm
mới. Một ưu điểm khác của Modbus là có thể sử dụng nhiều kiểu như kết nối các
kiểu dây xoắn, không dây, sợi quang, Ethernet, moden điện thoại.
Ban đâu, Modbus hoạt động dựa trên nền tảng RS232, nhưng sau đó nó sử
dụng cho cả RS485 công nghiệp để đạt tốc độ cao hơn, khoảng cách xa hơn và
mạng đa điểm( multi-drop). Modbus đã trở thành tiêu chuẩn thông dụng trong
ngành tự động hóa và là một trong những giao thức Protocol miễn phí.
+ Đặc điểm:
Modbus truyền tin thông qua dây nối tiếp giữa các thiết bị . Cách cài đặt đơn
giản nhất là dùng 1 cáp nối tiếp kết nối giữa 2 port nối tiếp của 2 thiết bị master –
slave.
Dữ liệu được truyền đi dưới dạng bit . Mỗi bit được thể hiện dưới dạng điện
áp . Mức 0 ứng với điện áp dương và bit 1 ứng với điện áp âm . Các bit này được
gửi với tốc độ rất nhanh . Tốc độ truyền thông thường là 9600 baud .
+ Cấu trúc đoạn tin trong giao thức mạng Modbus :
Hình 3.40:cấu trúc của một đoạn tin truyền trong giao thức mạng modbus.
Hình 3.41: bày các mã hàm được hỗ trợ bởi giao thức modbus .
- Modbus ASCII
- Modbus RTU
- Modbus TCP/IP
Tất cả message được gửi dưới cùng một format. Sự khác nhau duy nhất giữa 3
loại giao thức modbus là cách thức message được mã hóa.
Modbus ASCII
Tuy mosbus ASCII chậm nhất trong số 3 loại protocol, nhưng lại thích hợp khi
kết nối bằng moden điện thoại hay kết nối sử dụng sóng radio do ASCII sử dụng
các tính năng phân định message. Do tính năng phân định này, mọi rắc rối trong
các phương tiện truyền dẫn sẽ không làm thiết bị nhận sai thông tin.
Modbus RTU
Với modbus RTU thì dữ liệu được mã hóa theo hệ nhị phân, và chỉ cần một
byte truyền thông cho một byte dữ liệu. Đây là thiết bị lý tưởng đối với RS232
hoặc RS485 với tốc độ baud từ 1200 đến 115200. Tốc độ phổ biến nhất là 9600
đến 19200 baud. Modbus RTU là protocol công nghiệp được sử dụng nhiều nhất
trong hệ thống mạng truyền thông modbus.
Modbus TCP/IP
Modbus TCP/IP đơn giản là chuẩn modbus truyền thông qua giao thức
Ethernet. Thay vì sử dụng Master cho việc kết nối với các Slaver thì địa chỉ IP
được sử dụng. Với modbus TCP/IP, dữ liệu modbus được tóm lược đơn giản trong
một gói TCP/IP.
Ảnh có thể nhận qua camera màu hoặc đen trắng .thường ảnh nhận qua
camera là ảnh tương tự (loại camera ống chuẩn CCIR với tần số ,mỗi ảnh 25
dòng )cũng có loại camera đã số hóa là loại photodiot tạo cường độ sáng tại mỗi
điểm ảnh
Camera thường dùng là loại quét dòng : ảnh tạo ra có dạng hai chiều .chất
lượng một ảnh thu nhận được phụ thuộc vào thiết bị thu ,vào môi trường
+Tiền xử lí
Sau bộ thu nhận ,ảnh có thể nhiễu độ tương phản thấp nên cần đưa vào bộ
tiền xử lý để nâng cao chất lượng ,chức năng chính của bộ tiền xử lý là lọc
nhiễu ,nâng độ tương phản để làm ảnh rõ nét hơn ,
+Phân đoạn
Phân vùng ảnh là tách một ảnh đầu vào thành các vùng thành phần để biểu
diễn phân tích nhận dạng ảnh ,ví dụ để nhận dạng chữ (hoặc mã vạch) trên phong
bì thư cho mục đích phân loại bưu phẩm ,cần chia các câu chữ về địa chỉ hoặc tên
người thành các từ các chữ các số riêng biệt để nhận dạng ,đây là phàn phức tạp
Đầu ra ảnh sau phân đoạn chứa các điểm ảnh của vùng ảnh (ảnh đã phân
đoan) cộng với mã liên kết với các vùng lân cận .việc biến đôi các số thành dạng
thích hợp là cần thiết cho xử lí tiếp theo bằng máy tính .việc chọn các tính chất để
thể hiện ảnh goi là trích chọn đặc trưng gắn với việc tách các đặc tính của ảnh
duwosi dạng các thông tin định lượng hoặc làm cơ sở để phân biệt lớp đối tượng
này với đối tượng này với đối tượng khác trong phạm vi ảnh nhận được
Nhận dạng ảnh là quá trình xác định ảnh .quá trình này thường thu dduwojc
bằng cách so sánh với mẫu chuẩn đã được lưu từ trước .nội suy là phán đoán theo
ý nghĩa trên cơ sở nhận dạng .ví dụ một loạt chữ số và nét gạch ngang trên phong
bì thư có thể được nội suy thành mã điện thoạicó nhiều cách phân loại ảnh khác
nhau về ảnh ,theo lí thuyết về nhận dạng ,các mô hình toán học về ảnh được phân
thoe 2 loại nhận dnagj ảnh cơ bản:
Một số đối tượng nhận dạng khá phổ biến hiện nay đang được áp dụng trong
khoa hjc và công nghệ là :nhận dạng kí tự (chữ in ,chữ viết tay, chữ kí điện tử )
nhận dạng văn bản (text) nhận dạng vân tay ,nhận dạng mã vạch nhận dạng mặt
người
+ Cơ sở tri thức
ảnh sau khi số hóa sẽ được lưu vào bộ nhớ ,hoặc chuyển sang các khâu tiếp theo
để phân tích .nếu lưu trữ ảnh trực tiếp từ các ảnh thô ,đòi hỏi dung lượng bộ nhớ
cực lớn và không hiệu quả theo quan điểm ứng dunnjg và công nghệ,thông thường
các ảnh thô đó được đặc tả (biêu diễn) lại (hay đon giản là mã hóa )theo các đặc
điểm của ảnh được gọi là các đặc trưng ảnh như biên ảnh ,vùng ảnh một số
phương pháp biểu diễn thường dùng
Hình 4.3: Sơ đồ phân tích và xử lí ảnh và lưu đồ thông tin giữa các khối
Lựa chọn phần mềm :Mỗi phần mềm có ưu nhược điểm .nhưng ở đây tôi xin
chọn phần mềm Labview để thực hiện việc xử lí mã vach vì labview cũng là
phần mềm hỗ trợ giám sát và điều khiển (SCADA)
LabVIEW có thể đo lường được từ bất kỳ cảm biến (tín hiệu dạng điện áp,
dòng điện, xung), LabVIEW có thể điều khiển được bất kỳ cơ cấu chấp hành (động
cơ DC/AC, động cơ xăng, bơm thủy lực, lò nhiệt, pistion thủy khí,vv.), LabVIEW
truyền qua bất kỳ chuẩn giao tiếp máy tính-máy tính, máy tính - thiết bị như chuẩn
RS232, chẩn USB, chuẩn PCI, PXI, Wifi, Bluetooth, TCP/IP, vv.
+ Đặc điểm của LabVIEW
LabVIEW có khả năng đo lường tốc độ cao cho mọi loại cảm biến : Sử dụng
thiết bị đo lường như nhiệt kế, gia tốc kế EIPE, cảm biến mạch cầu hay encoder,
LabVIEW cũng cung cấp cho bạn nền tảng thu thập dữ liệu tin cậy và dễ sử dụng.
Với LabVIEW, có thể nhanh chóng thu thập và phát tín hiệu từ các plug-in board,
USB và thiết bị hỗ trợ Ethernet.
LabVIEW với bảo trì phòng ngừa và giám sát độ rung : Bảo trì phòng ngừa
và giám sát tình trạng máy là khâu quan trọng cho bất kỳ hệ thống tự động hóa nào
nếu muốn đạt được mức tối ưu trong hoạt động.
LabVIEW với truy cập dữ liệu : LabVIEW cung cấp các tiện ích cho việc
truy cập dữ liệu và quản lý cảnh báo, đồng thời cung cấp khả năng phân tích xu
hướng lịch sử và thời gian thực.
LabVIEW với chia sẻ dữ liệu giữa PLC và các thiết bị khác : Dù bạn muốn
kết nối liên lạc với các thiết bị như thiết bị quá trình, bộ điều khiển logic khả trình
(PLC), cảm biến thông minh hay bộ điều khiển đơn vòng, thì LabVIEW cũng vẫn
có thể hỗ trợ bạn với những công cụ dễ sử dụng có mức độ tin cậy cao.
LabVIEW với việc phát triển giao diện đồ họa người sử dụng : LabVIEW
mang lại sự dễ dàng trong việc phát triển các ứng dụng HMI tại các dự án điều
khiển và giám sát từ xa. LabVIEW cung cấp hàng trăm đối tượng để phát triển giao
diện người sử dụng chuyên nghiệp như đồ họa, biểu đồ.
LabVIEW với cảnh báo, khóa, mở rộng và báo cáo : Nếu muốn bổ sung tính
năng cảnh báo, khóa và truy cập cho ứng dụng của bạn bằng các nút đồ họa trong
LabVIEW. có thể kích hoạt cảnh báo nếu nhiệt độ lên quá cao.
LabVIEW với kết nối dữ liệu và doanh nghiệp : Kết nối máy-doanh nghiệp
có thể sử dụng các chuẩn mở như OPC, ActiveX và .NET sử dụng các công cụ text
như C# hoặc Java hay các đồ họa của LabVIEW.
LabVIEW với thuật toán tiên tiến và điều khiển chuyển động : Với
LabVIEW, kỹ sư có thể phát triển các hệ thống điều khiển mở rộng từ thuật toán
điều khiển PID đơn giản tới hệ thống điều khiển tiên tiến. Nó giúp họ chọn thiết bị
phần cứng và giải thuật điều khiển phù hợp mà không cần thay đổi giải pháp phát
triển phần mềm.
LabVIEW với điều khiển dựa trên FPGA : Các kỹ sư có thể sử dụng
LabVIEW FPGA để xây dựng các thuật toán điều khiển và đo lường theo ý mình.
Khả năng này của LaVIEW giúp kỹ sư kết hợp các chức năng yêu cầu thời gian
khắt khe vào các thiết bị như cảm biến tiệm cận và giám sát tình trạng máy móc.
Vision Acquisition : Thu thập, lưu và hiển thị hình ảnh từ hàng nghìn máy ảnh
khác nhau
- Làm việc với tất cả các bộ chụp khung hình NI, hệ thống thị giác NI và Máy
ảnh thông minh NI
- Sử dụng NI-IMAQ để thu được từ máy ảnh tương tự, kỹ thuật số song song,
Camera Link; Máy ảnh thông minh NI (miễn phí)
- Sử dụng NI-IMAQdx với các thiết bị USB3 Vision, GigE Vision, IP
(Ethernet), IEEE 1394 (yêu cầu giấy phép)
- Tương thích với LabVIEW, LabVIEW NXG, C, C ++, C #, Visual Basic và
Visual Basic .NET
- Nhận cả phiên bản LabVIEW và LabVIEW NXG của phần mềm với giao
dịch mua.
Hình 4.7: Một số thứ viện trong gói Vision Development Module.
VISION ASSISTANT : Giúp tạo code nhanh hơn bằng phương pháp tùy
chỉnh thay vì lập trình từng khối nhỏ. Vision Assistant đặt tại Functions >> Vision
and Motion >> Vision Express. Thực chất Vision Assistant là 1 giao diện đóng gói
và sắp xếp thành các khâu có trình tự của các hàm xử lý ảnh trong thư viện VDM,
giúp người dùng dễ tiếp cận hơn với việc lập trình xử lý ảnh. Hàm Vision Assistant
được tạo ra khi cài đặt thư viện VDM.
4.1.2 Điều Khiển Giám Sát (SCADA) sử dụng phần mềm Labview.
a Sơ đồ kết nối
a: cơ sở lí thuyết:
+ Ưu điểm: Điều khiển với độ chính xác cao, tiết kiệm năng lượng tối đa,
đảm bảo sự ổn định của hệ thống.
+ Nhược điểm: Thuật toán điều khiển phức tạp, đòi hỏi phải có trình độ và
kinh nghiệm.
+ Phạm vi ứng dụng : Có thể nói ngày nay PID đã xâm nhập vào hầu hết các
ứng dụng điều khiển (không chỉ nhiệt độ mà còn nhiều lĩnh vực khác). Tuy nhiên
nó vẫn được ưu tiên hơn cả khi hệ thống yêu cầu độ chính xác cao
Tham số P I D.
Tham số P (hệ số tỉ lệ): Nếu đặt giá trị này càng cao thì tốc độ đáp ứng (đạt
tới giá trị mong muốn) càng nhanh. Tuy nhiên nó cũng làm cho độ quá tốc độ
nhiều hơn (đồng nghĩa với việc độ chính xác giảm đi và tổn hao năng lượng tăng
lên). Nếu giá trị này quá lớn thì hệ quả là hệ thống sẽ mất ổn định.
Tham số I (tích phân): Nếu đặt giá trị này càng cao thì quá trình loại trừ sai
số do tham số P gây ra (tức là đưa về giá trị tốc độ yêu cầu) càng nhanh. Tuy vậy
nó cũng gây ra hiện tượng quá độ càng lớn.
Tham số D (vi phân): giá trị này càng cao thì càng làm giảm sự quá độ do
tham số I gây ra. Đồng thời nó cũng làm cho quá trình đáp ứng bị chậm đi. Nếu
quá lớn sẽ gây ra sự mất ổn định hệ thống.
Hình 4.17: lưu đồ thuật toán điều khiển động cơ sử dụng pid
http://www.ni.com/labview/labviewdsc/
http://www.ni.com/newsletter/50160/en/
https://lavag.org/topic/7240-best-way-to-interface-labview-to-sql-server/
https://forums.ni.com/t5/LabVIEW-Vietnam/Xu%E1%BA%A5t-file-excel-t
%E1%BB%AB-table-c%E1%BB%A7a-labview/gpm-p/3391780
http://www.ni.com/opc/
http://www.ni.com/tutorial/7450/en/
http://plcdelta.vn/n/huong-dan/tai-lieu-lap-trinh-plc-delta
http://bientandailoan.com/tai-lieu-lap-trinh-plc-delta.html
https://support.office.com/vi-vn/article/th%C3%AAm-m%C3%A3-v
%E1%BA%A1ch-b%C6%B0u-%C4%91i%E1%BB%87n-v%C3%A0o-nh
%C3%A3n-ho%E1%BA%B7c-phong-b%C3%AC-trong-publisher-
fc0f05a8-1f87-4c96-8f31-fefab14a8e70
http://tanphat.com.vn/chuyen-muc-ma-so---ma-vach/ma-vach-2-chieu-pdf417-
ung-dung-trong-nganh-buu-chinh-vien-thong-n409.html