Professional Documents
Culture Documents
BÁO CÁO ĐỒ ÁN
MÔN: ĐỒ ÁN MÔN HỌC CƠ ĐIỆN TỬ
Đề tài: Xây dựng hệ thống băng tải phân loại phôi theo chiều cao
Nhóm: 3
Khoa : Cơ Khí
Hà Nội 2022
PHIẾU HỌC TẬP CÁ NHÂN/NHÓM
Ngày nay cùng với sự phát triển của các ngành khoa học kỹ thuật, kỹ thuật
điện- điện tử và điều khiển tự động đóng vai trò hết sức quan trọng trong mọi lĩnh vực
khoa học, quản lý, công nghiệp tự động hóa, cung cấp thông tin… Do đó chúng ta
phải nắm bắt và vận dụng nó một cách có hiệu quả nhằm góp phần vào sự nghiệp phát
triển nền khoa học kỹ thuật thế giới nói chung và trong sự phát triển kỹ thuật điều
khiển tự động nói riêng. Với những kỹ thuật tiên tiến như vi xử lý, PLC, vi mạch số…
được ứng dụng vào lĩnh vực điều khiển, thì các hệ thống điều khiển cơ khí thô sơ, với
tốc độ xử lý chậm chạp ít chính xác được thay thế bằng các hệ thống điều khiển tự
động với các lệnh chương trình đã được thiết lập trước.
Đời sống xã hội ngày một thay đổi, bên cạnh những tiến bộ thì các vấn đề cũng
nảy sinh càng nhiều, đặc biệt là khi quy mô hoạt động của tổ chức được mở rộng.
trong nhiều trường hợp, việc quản lý trở nên vô cùng khó khan khi số lượng đối tượng
quản lý lớn, làm cho hoạt động bị trì trệ, mất nhiều thời gian mà lại không hiệu quả.
Do đó. một hệ thống tự dồng điều tiết sẽ giúp cho con người dễ dàng hơn trong việc
giám sát, đảm bảo tính công bằng, và đặc biệt là sự tiến bộ trong các hoạt động xã hội.
Trong quá trình hoạt động ở các nhà xưởng, xí nghiệp hiện nay, việc tiết kiệm
điện năng là nhu cầu rất cần thiết, bên cạnh đó ngành công nghiệp ngày càng phát
triển các công ty xí nghiệp đã đưa tự động hóa và sản xuất để tiện ích cho việc quản lý
dây chuyền và sản phẩm cho toàn bộ hệ thống một cách hợp lý là yêu cầu thiết yếu,
tiết kiệm được nhiều thời gian cũng như quản lý một cách dễ dàng. Để đáp ứng yêu
cầu đó, nhóm chúng em lựa chọn đề tài “Xây dựng hệ thống băng tải phân loại phôi
theo chiều cao” trực tiếp do thầy Trần Anh Sơn hướng dẫn. Đây là hệ thống được ứng
dụng nhiều trong các nhà máy sản xuất công nghiệp giúp tối ưu hóa lợi ích kinh tế
cũng như nâng cao độ chính xác trong sản xuất
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN HỆ THỐNG
1.1. Lịch sử hình thành
Khái niệm:
Băng tải là một thiết bị truyền tải sản phẩm, nguyên vật liệu, … giúp di
chuyển từ vị trí này sang vị trí khác với tốc độ nhanh, hiệu quả, chính xác. Băng
tải công nghiệp được thiết kế để chịu được khối lượng công việc lớn, điều kiện
môi trường làm việc khắc nghiệt, cũng như di chuyển theo các phương hướng
khác nhau. Các loại băng tải được cấu tạo bởi nhiều loại vật liệu khác nhau,
chủng loại vô cùng phong phú và đa dạng.
Lịch sử ra đời:
Lịch sử của băng tải bắt đầu trong nửa sau của thế kỷ 17. Kể từ đó, băng tải
đã là một phần tất yếu của vận chuyển vật liệu. Nhưng đó là vào năm 1795 rằng
băng tải đã trở thành một phương tiện phổ biến để chuyển tải vật liệu rời. Ban
đầu nó chỉ được sử dụng để di chuyển bao tải hạt với khoảng cách ngắn. Hệ
thống băng tải và làm việc cũng khá đơn giản trong những ngày đầu. Hệ thống
băng chuyền có một chiếc giường bằng gỗ phẳng và một vành đai đi qua chiếc
giường bằng gỗ. Trước đó, băng tải được làm bằng da, vải hay cao su. hệ thống
băng chuyền nguyên thủy này đã rất phổ biến cho việc chuyên chở vật cồng kềnh
từ nơi này đến nơi khác.
Vào đầu thế kỷ 20, các ứng dụng của băng tải trở nên rộng hơn. Hymle
Goddard là người đầu tiên nhận được bằng sáng chế cho các băng tải con lăn
trong năm 1908. Các doanh nghiệp con lăn băng tải không phát triển thịnh
vượng. Một vài năm sau đó, vào năm 1919, cung cấp và băng tải tự do được sử
dụng trong sản xuất ô tô. Như vậy, băng tải đã trở thành công cụ phổ biến cho
việc chuyên chở hàng hóa nặng và lớn trong các nhà máy.
Nếu như phương pháp phân loại sản phẩm truyền thống yêu cầu không gian
làm việc rộng hơn cho số lượng người tham gia phân loại lớn, thời gian phân loại
lâu và dễ sai sót thì nay, với dây chuyền phân loại sản phẩm tự động, số lượng
nhân công đã giảm xuống đáng kể (tới 80%) khi năng suất tăng lên từ 3-5 lần
cùng với tỉ lệ nhầm lẫn, sai sót được kiểm soát. Hệ thống phân loại tự động đã và
đang là hình thức mà các đơn vị sản xuất, dịch vụ thương mại điện tử, giao nhận
hướng tới trong thời đại công nghệ số hiện nay.
Dây belt (curoa) hay còn gọi là dây đai với người Việt Nam đã được đề cập
rất nhiều, trong trí tưởng tượng đơn giản nhất là curoa màu đen, được lấy từ cao
su và chỉ tồn tại trong các phương tiện như ô tô. Nhưng trên thực tế các vận hành
và làm thế nào để được sản xuất thì chỉ có những người trong ngành công nghiệp
mới biết. Dây curoa là một phụ kiện quan trọng của truyền động công nghiệp. Nó
có một hình dạng đường dài, đen, liên tục (làm từ dầu mỏ). Bề mặt bên ngoài
mịn màng, có thể được tùy chỉnh và bên trong gập ghềnh (vì mục đích chỉ để
dính vào bề mặt tiếp xúc của puly tương ứng). Dây belt (curoa) chính hãng với
độ đàn hồi tối đa giúp hoạt động ổn đinh trong điều kiện khắc nghiệt. Ví dụ: như
nhiệt độ cao và ma sát lớn.
Băng tải dây Belt
Ưu điểm:
- Với khả năng truyền động và công năng ở các trục băng tải khoảng cách xa;
− Bảo vệ an toàn cho các chi tiết máy và động cơ khi làm việc quá tải nhờ có khả
năng trượt mượt;
− Kết cấu đơn giản nên việc bảo trì, bảo dưỡng cũng trở nên đơn giản hơn rất
nhiều.
Nhược điểm:
− Đi theo khuôn khổ thiết kế. Dây belt vẫn chưa có sự đa dạng trong mẫu mã;
− Tuổi thọ kém, thấp do vẫn còn chịu nhiều tác nhân từ môi trường xung quanh;
− Tỷ số truyền động bất ổn định, hiệu suất giảm do có sự trượt đàn hồi;
− Lực tác dụng lên trục phụ thuộc vào căng đai.
Băng tải xích chủ yếu được sử dụng để vận chuyển tải nặng đơn vị, ví dụ
như tấm nâng hàng, hộp lưới điện, và các đồ chứa công nghiệp. Những băng tải
có thể được một hoặc hai sợi dây chuyền trong cấu hình. Tải được đặt trên các
dây chuyền, ma sát kéo tải phía trước. Khá tốt trong ứng dụng tải dạng chai, sản
phẩm cần độ vững chắc.
Là dòng sản phẩm được sử dụng trong các ngành công nghiệp nhẹ, vận
chuyển linh hoạt và đơn giản. Đặc điểm vượt trội của băng tải xích nhựa là sử
dụng dây xích nhập khẩu chính hãng khả năng giảm tiếng ồn, khả năng giảm mài
mòn, dễ dàng sử dụng lắp đặt, mẫu mã đa dạng, độ thẩm mỹ cao. Được ứng dụng
nhiều trong ngành công nghiệp sản xuất thực phẩm, đồ uống bánh kẹo,..
Băng tải xích inox là dòng sản phẩm được ứng dụng rộng rãi trong ngành
xây dựng như vận chuyển xi măng, cát, đá, sỏi,… Hệ thống băng tải xích inox để
vận chuyển các dòng sản phẩm có tải trọng nặng, đặc biệt là trong ngành công
nghiệp ô tô.
Băng tải xích inox
Và băng tải xích inox có một số ưu điểm nổi bật như sau:
− Kết cấu băng tải vững chắc, khả năng chịu mài mòn tốt;
− Băng tải xích inox có thể vận chuyển các dòng sản phẩm có trọng lượng lớn;
− Khả năng làm việc trong những điều kiện môi trường khắc nghiệt nhất;
− Giá thành rẻ
Băng tải con lăn công nghiệp thích hợp nhất để di chuyển các sản phẩm có
mặt phẳng đáy cứng như thùng hàng, thùng carton, khung pallet nhờ có hệ thống
chuyển động là dàn con lăn vững chắc. Do đó, con lăn là thành phần quan trọng
tạo lên một hệ thống băng tải con lăn tốt. Vì vậy, con lăn sản xuất được chú trọng
và kiểm tra nghiêm ngặt độ đồng tâm và khả năng lưu giữ dầu mỡ. Vì đây là 2
trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định chất lượng của con lăn. Hệ thống
khung của băng chuyền con lăn được chế tạo bằng thép sơn tĩnh điện, inox hoặc
nhôm định hình. Khung được thiết kế với tiêu chí cứng chắc, dễ dàng tháo lắp và
di chuyển. Trục của con lăn được sử dụng là thép hoặc inox. Vật liệu chế tạo con
lăn: có thể là con lăn inox, con lăn thép mạ kẽm hoặc con lăn nhựa. Bề mặt con
lăn mạ kẽm , bọc cao su hoặc bọc gia cố nhựa, vv. Các loại con lăn được sử dụng
cho băng tải bao gồm: con lăn thẳng, con lăn côn, con lăn lò xo, con lăn inox,
con lăn nhựa…
2.1 Sơ đồ khối
- Nhược điểm:
+ Chi phí cần cân nhắc và puly phải có rãnh răng phù hợp
+ Do lực đẩy nhẹ của dây đai trong chuyển động, một puly trong bộ truyền
phải được gắn mặt bích.
+ Khi khoảng cách giữa hai tâm quay lớn hơn tám lần đường kính của puly
nhỏ hoặc khi ổ đĩa hoạt động trên trục dọc, cả hai puly phải được lắp mặt bích
Động cơ XD-37GB520
-Thông số kĩ thuật:
+ Kích thước đường kính ngoài: 18mm (mm)
+ Phát hiện: vật cản
+ Khoảng cách phát hiện: 10-30cm có thể điều chỉnh
+ Điện áp làm việc: DC 6-36VDC
+ NPN
-Sơ đồ chân:
+Màu nâu: VCC, nguồn dương 6 – 36VDC.
+Màu xanh dương: GND, nguồn âm 0VDC
+Màu đen: Chân tín hiệu ngõ ra cực thu hở NPN, cần phải có trở kéo để tạo thành
mức cao.
-Nguyên lí hoạt động của cảm biến hồng ngoại:
Cảm biến hồng ngoại sẽ hoạt động bằng cách sử dụng một cảm biến ánh
sáng cụ thể để phát hiện bước sóng ánh sáng chọn trong phổ hồng ngoại (IR). Bằng
cách sử dụng đèn LED tạo ra ánh sáng có cùng bước sóng với cảm biến đang tìm
kiếm, bạn có thể xem cường độ của ánh sáng nhận được. Khi một vật ở gần cảm
biến, ánh sáng từ đèn LED bật ra khỏi vật thể và đi vào cảm biến ánh sáng.Dựa
trên cường độ thu của led hồng ngoại, đầu ra của cảm biến sẽ xác định được mức
cao hay mức thấp.
2.4.2 Cảm biến quang AUTONICS BR400-DDT-P
- Cảm biến quang điện series BR có khoảng cách phát hiện dài lên đến 20 m
(loại thu phát) và thời gian đáp ứng dưới 1 ms. Series BR có khả năng chống nhiễu
ưu việt nhờ phương thức xử lý tín hiệu số; và được thiết kế với 4 chế độ cảm biến,
phù hợp với nhiều ứng dụng công nghiệp khác nhau. Cảm biến này có kiểu kết nối
giắc cắm giúp quá trình bảo trì và sắp xếp hệ thống dây điện trở nên dễ dàng hơn
- Dùng để phát hiện sự xuất hiện của phôi được nạp vào và kiểm soát phôi ở
cuối băng tải
Cảm biến quang AUTONICS BR400-DDT-P
Loại phát hiện: Loại phản xạ khuếch tán
Khoảng cách phát hiện: 400mm
Khoảng cách phát hiện: Vật liệu mờ, đục
Nguồn sáng: LED hồng ngoại (940nm)
Thời gian đáp ứng: Max. 1ms
Nguồn cấp: 12-24VDC ±10% (sóng P-P: max. 10%)
Chế độ hoạt động: Light ON/Dark ON (cài đặt bằng dây điều khiển)
Ngõ ra điều khiển: PNP mạch thu hở
2.5 Mạch công suất MOSFET IRF840
IRF840 là MOSFET kênh N được đóng gói TO-220. Nó được thiết kế cho
các ứng dụng điện áp cao lên đến 500V với khả năng chuyển mạch tốc độ cao. Nó
có thể được sử dụng cho cả mục đích công tắc và khuếch đại. Là một công tắc, nó
có thể điều khiển tải tối đa 8A và tải lên tới 30A ở chế độ xung. Thiết bị có thể
được sử dụng trong nhiều ứng dụng điện áp cao như nguồn điện, bộ điều khiển
động cơ, UPS, …
Ngoài ra IRF840 cũng có thể được kết nối và điều khiển trực tiếp với đầu ra của
mạch tích hợp.
Công suất tiêu tán tối đa là 125W do đó nó cũng có thể được sử dụng trong
các mạch khuếch đại âm thanh.
MOSFET IRF840
Thông số kỹ thuật
+ Loại gói: TO-220
+ Loại transistor: Kênh N
+ Điện áp tối đa từ cực máng đến cực nguồn: 500V
+ Điện áp tối đa từ cực cổng đến cực nguồn phải là: ± 20V
+ Dòng cực máng liên tục tối đalà: 8A
+ Dòng cực máng xung tối đa là: 32A
+ Công suất tiêu tán tối đa là: 125W
+ Điện áp tối thiểu cần thiết để dẫn: 2V đến 4V
+ Nhiệt độ lưu trữ và hoạt động phải là: -55 đến +150 độ C
Sơ đồ chân:
Hướng IRF840 phía trước mặt thì sơ đồ chân theo thứ tự từ trái qua phải lần
lượt là chân cổng G, chân máng D, chân nguồn S.
Sơ đồ chân IRF840
Thông số kĩ thuật
+ Kích thước cổng: 1/4” (ren 13mm).
+ Kích thước cổng xả: 1/8″ (ren 9.6).
+ Áp suất hoạt động: 0.15 – 0.8 MPa.
+ Loại van hơi 5 cửa 2 vị trí. (1 đầu coil điện)
+ Hãng sản xuất: AIRTAC (Đài Loan)
+ Nhiệt độ hoạt động: -20~70 độ C.
Trong đồ án, nhóm sử dụng van 4V210-08 là loại van khí nén 5/2 có1 đầu
coil điện (Ren 13mm).
- Tốc độ xử lý nhanh.
- Có nhiều loại module mở rộng cho CPU và cả cho các trạm remote I/O.
- Cổng truyền thông Ethernet được tích hợp trên CPU, hổ trợ cấu hình mạng
và truyền dữ liệu đơn giản.
- Kích thước CPU và Module nhỏ giúp cho việc thiết kế tủ điện nhỏ hơn.
- Có các loại CPU hiệu suất cao tích hợp cổng profinet, tích hợp các chức
năng công nghệ, và chức năng an toàn (fail-safe) cho các ứng dụng cao.
- Bao gồm 7 loại CPU tiêu chuẩn, 7 loại CPU tích hợp I/O, 5 loại CPU fail-
safe cho chức năng an toàn, 3 loại CPU công nghệ.
CPU 313C-2DP
Tỷ số truyền được sử dụng là 1:1 để tiện lợi cho tính toán. Bộ truyền đai được
sử dụng gắn với động cơ thông qua puly M5 đầu bên kia gắn với puly cùng loại.
Đai răng để phù hợp với puly thì ta chọn đai răng 5M.
Hình 3.5 Puly M5
Thông số kỹ thuật:
· Số răng: 30 răng
Trong đó:
Việc lựa chọn động cơ sử dụng trong mô hình con lắc ngược được xác định
dựa theo các tiêu chí:Công suất động cơ,tốc độ,kích thước,…
nT
Công suất động cơ: P= 9.55 (kW) (3.2)
Tỉ số truyền bằng 1.
Giả thiết vận tốc tối đa của băng tải là 0.03 m/s:
v∗60 0.03∗60
n= = =22.05(vòng/phút) (3.4)
2 πr 2∗3.14∗0.013
m=35
√ √
3 P
n
=35
3 0.0095
22.05
=2.68 (3.6)
Trong đó:
Khả năng tải của đai phụ thuộc rất nhiều vào chiều rộng đai b. Khi chiều
rộng tăng, diện tích tiếp xúc của các răng dây đai và răng bánh đai tăng, số sợi
cốt của đai tăng tuyến tính theo chiều rộng nên khả năng chịu được lực vòng
tăng lên.
Xác định chiều rộng đai dưa theo công thức:
b=ψd . m (3.8)
Từ bảng tính toán ở trên, ta thấy thông số yêu cầu tính toán là phù hợp với động
cơ mà nhóm đã lựa chọn.Do đó, nhóm sẽ lựa chọn động cơ XD-37GB520 để làm
động cơ cho băng tải trong đồ án này.
3.1.3 Bản vẽ sản phẩm
3.2 Thiết kế hệ thống điều khiển
3.2.1. Lưu đồ thuật toán
Phôi
Phôi Phôi
cao
s thấp
End
3.2.2 Chương trình điều khiển Plc