Professional Documents
Culture Documents
HỆ ĐẠI TRÀ
TÊN ĐỀ TÀI:
ỨNG DỤNG CỦA CÔNG NGHỆ TỰ HÓA
TRONG LOGISTICS HIỆN HIỆN NAY
Hà Nội 01/2022
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
HỆ ĐẠI TRÀ
Hà Nội 01/2022
LỜI CẢM ƠN
Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới trường Học viện Ngân hàng đã đưa
môn Năng lực số ứng dụng vào chương trình đào tạo và cô Bùi Thị Hồng
Nhung, giảng viên môn Năng lực số ứng dụng thuộc khoa Hệ thống thông tin
quản lý, đã đồng hành cùng sinh viên lớp K25ATCB trong học phần Năng lực
số ứng dụng và tận tình hướng dẫn chúng tôi hoàn thành bài tập lớn kết thúc học
phần này. Do còn nhiều thiếu sót về kiến thức và kinh nghiệm nên bài tập lớn
còn nhiều thiếu sót, kính mong cô nhận xét, góp ý để bài tập lớn của chúng tôi
được hoàn thiện, đầy đủ hơn.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Nhóm chúng tôi xin cam đoan nội dung được trình bày trong bài tập lớn môn
Năng lực số ứng dụng này hoàn toàn do bản thân chúng tôi thực hiện, không phải là
kết quả sao chép từ bất kì tài liệu, chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu
nào khác. Bài tập lớn được thực hiện với sự hỗ trợ và tham khảo từ các tài liệu, giáo
trình liên quan đến đề tài và có trích nguồn rõ ràng.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào chúng tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm về nội dung bài tập lớn của nhóm mình.
Hà Nội, ngày 10 tháng 1 năm 2023
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ………………………………………………………………….
LỜI CAM ĐOAN………………………………………………………………
MỤC LỤC ……………………………………………………………………..
LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………….
Đề tài
Lý do chọn đề tài
Mục tiêu nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Kết cấu đề tài
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ TỰ ĐỘNG HÓA TRONG
LOGISTICS ………………………………………………………………..
1.1. Công nghệ tự động hóa là gì ?.............................................................
1.2 . Tổng quan về công nghệ tự động hóa ………………………………...
1.2.1. Sự hình thành và phát triển của công nghệ tự động hóa …………
1.2.2. Cấu trúc cơ bản của hệ thống tự động hóa……………………….
1.2.3. Công nghệ tự động hóa trong đời sống …………………………..
1.3. Logistics
1.3.1. Định nghĩa Logistics ……………………………………………..
1.3.2. Đặc điểm, ý nghĩa, phân loại, vai trò của
Logistics…………………………
1.4. Sự cần thiết của công nghệ tự động hóa trong Logistics .........
CHƯƠNG 2 : ỨNG DỤNG CỦA CÔNG NGHỆ TỰ ĐỘNG HÓA TRONG
LOGISTICS HIỆN NAY ……………………………………………………
2.1.Vận tải đường bộ ………………………………………………………...
2.1.1. Thực trạng …………………………………………………………
2.2.2. Ứng dụng công nghệ ……………………………………………...
2.2.Kho hàng…………………………………………………………………
2.2.1 . Thực trạng ……………………………………………………….
2.2.2 . Ứng dụng công nghệ …………………………………………….
2.3. Thực hiện đơn hàng/Giao hàng chặng cuối …………………………….
2.3.1. Thực trạng………………………………………………………...
2.3.2. Ứng dụng công nghệ ……………………………………………..
CHƯƠNG 3 : QUẢN LÝ RỦI RO VÀ TƯƠNG LAI PHÁT TRIỂN……...
3.1.Quản lý rủi ro …………………………………………………………..
3.1.1. Thực trạng
3.1.2. Giải pháp
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ TỰ ĐỘNG HÓA
TRONG LOGISTICS
Hình 4. Công
nghệ tự động hóa
1.2.2. Cấu trúc cơ bản của hệ thống tự động hóa
• Hệ thống điều khiển trung tâm
• Hệ thống PCCC
• Hệ thống PCCC cho kho sản phẩm gồm các bộ phận chủ yếu
• Hệ thống dừng sự cố khẩn cấp (ESD-Emergency Shutdown System)
• Hệ thống đo lường bồn bể (TGS-Tank Gausing System)
• Hệ thống đo lường thương mại và xuất sản phẩm
• Hệ thống quản lý xe vào/ra
• Hệ thống cân
• Hệ thống giám sát CCTV
• Hệ thống đèn giao thông, Barrier gate
1.2.3. Tự động hóa trong đời sống
- Ngoài các ứng dụng tự động hóa sản xuất của công nghệ tự động hóa, đã có
những thành tựu đáng kể trong các lĩnh vực như thông tin liên lạc, vận tải, công
nghiệp dịch vụ và sản phẩm tiêu dùng.
• Thông tin liên lạc
- Một trong những ứng dụng thực tế sớm nhất của tự động hóa là trong chuyển
mạch điện thoại . Các hệ thống chuyển mạch điện thoại hiện đại dựa trên các
máy tính kỹ thuật số có độ tinh vi cao thực hiện các chức năng như giám sát
hàng nghìn đường dây điện thoại, xác định đường dây nào yêu cầu dịch vụ, lưu
trữ các chữ số của mỗi số điện thoại đang được quay số, thiết lập các kết nối cần
thiết, gửi điện tín hiệu để đổ chuông điện thoại của người nhận, theo dõi cuộc
gọi trong suốt quá trình của cuộc gọi và ngắt kết nối điện thoại khi cuộc gọi
hoàn tất.
• Vận chuyển-logistic
- Tự động hóa đã được áp dụng theo nhiều cách khác nhau trong các ngành giao
thông vận tải. Các ứng dụng bao gồm hệ thống đặt chỗ của hãng hàng không,
phi công tự động trong máy bay và đầu máy xe lửa, và hệ thống vận tải hành
khách khối lượng lớn ở đô thị. Các hãng hàng không sử dụng hệ thống đặt chỗ
trên máy tính để liên tục theo dõi tình trạng của tất cả các chuyến bay. Với
những hệ thống này, các đại lý bán vé tại các địa điểm phân tán rộng rãi có thể
có được thông tin về tình trạng còn chỗ trên bất kỳ chuyến bay nào chỉ trong vài
giây.
• Công nghiệp dịch vụ
- Tự động hóa các ngành dịch vụ bao gồm một loạt các ứng dụng đa dạng như
chính các dịch vụ, bao gồm chăm sóc sức khỏe , ngân hàng và các dịch vụ tài
chính khác, chính phủ và thương mại bán lẻ.
1.3. Logistics
1.3.1 Định nghĩa Logistics
- Bối cảnh:
Có thể thấy, trong những năm trở lại đây Logistics luôn là cái tên được nhắc
đến thường xuyên và nhận được sự quan tâm của nhiều người. Tại một nền kinh
tế hội nhập và phát triển, Logistics xuất hiện đem lại cho các doanh nghiệp một
giải pháp hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, năng suất, hiện đại và khoa
học hơn. Do đó, dù ra đời chưa lâu nhưng Logistics đã dần khẳng định và nắm
giữ vai trò rất quan trọng trong phát triển toàn cầu.
- Vậy Logistics là gì?
Cho đến hiện nay, vẫn chưa có một định nghĩa chuẩn chỉnh nào về Logistics.
Tùy vào những giai đoạn phát triển và nghiên cứu về Logistics của các nhà
nghiên cứu khác nhau nên từ đó, những định nghĩa khác nhau về Logistic được
đưa ra.
Thuật ngữ Logistics trong tiếng Anh bắt nguồn từ chữ Hy Lạp - Logistikos –
phản ánh môn khoa học nghiên cứu tính quy luật của các hoạt động cung ứng và
đảm bảo ác yếu tố tổ chức, vật chất và kĩ thuật (do vậy, 1 số từ điển định nghĩa
là hậu cần) để cho quá trình chính yếu được tiến hành đúng mục tiêu.
Theo định nghĩa của Oxford thì Logistics trong tiếng Anh được hiểu là một
nhánh của khoa học quân sự liên quan đến việc tiến hành, duy trì và vận chuyển
phương tiện thiết bị và nhân sự.
Theo định nghĩa quốc tế của Hội đồng chuyên gia quản lý chuỗi cung ứng
Hoa Kỳ: “ Logistics là một phần nằm trong chuỗi cung ứng doanh nghiệp. Đó là
tập hợp những công việc: hoạch định, thực hiện, kiểm soát viên vận chuyển, lưu
trữ hàng hóa, dịch vụ, thông tin từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ.’’
Theo định nghĩa trong nước tại Điều 233 bộ Luật Thương mại 2005:
“Logistics được xem là một hoạt động thương mại, trong đó thương nhân tổ
chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm: việc nhận hàng, vận chuyển,
lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách
hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên
quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để nhận thù lao.’’
Như vậy, có thể hiểu dịch vụ Logistics chính là quá trình lập kế hoạch, thực
hiện và kiểm soát dòng di chuyển và lưu kho những nguyên vật liệu thô của
hàng hóa trong quy trình, những hàng hóa sản phẩm và những thông tin liên
quan từ khâu mua sắm nguyên vật liệu đến khi được tiêu dùng, để thỏa mãn yêu
cầu của người tiêu dùng.
Nói đơn giản thì Logistics chính là lưu trữ, đóng gói và vận chuyển
hàng hóa từ nơi này tới nơi khác, tức là dịch vụ vận chuyển hàng một
cách tối ưu từ nơi cung cấp và sản xuất đến tay người tiêu dùng. Lên và
thực hiện các kế hoạch cụ thể, kiểm soát sự di chuyển của hàng hóa hay
thông tin về nguyên liệu từ điểm xuất phát đến điểm tiêu dùng theo yêu
cầu mà khách hàng đã đặt ra là công việc của các công ty làm về
Logistics.
1.3.2. Đặc điểm, ý nghĩa, phân loại, vai trò của Logistics
1.3.2.1. Đặc điểm:
- Logistics là một quá trình, không phải là một hoạt động riêng lẻ.
Logistics là một chuỗi các hoạt động liên tục, liên quan mật thiết với nhau
và tác động qua lại lẫn nhau, được thực hiện một cách khoa học, có hệ thống.
Logistics bao gồm các bước: Nghiên cứu, hoạch định, tổ chức, quản lý, thực
hiện, kiểm tra, kiểm soát và hoàn thiện.
- Logistics liên quan đến tài nguyên, các yếu tố đầu vào cần thiết.
Logistics liên quan đến tất cả các nguồn tài nguyên, các yếu tố đầu vào cần
thiết để tạo ra hàng hóa, sản phẩm hay dịch vụ. Các nguồn tài nguyên đó không
chỉ là các yếu tố vật chất như nguyên nhiên vật liệu, hàng hóa đầu vào, sản
phẩm đầu ra,... mà còn liên quan đến các nguồn lực khác của quá trình kinh
doanh như là nhân lực, dịch vụ, thông tin, công nghệ,...
- Logistics tồn tại ở hai cấp độ: hoạch định và tổ chức.
Logistics tồn tại ở hai cấp độ đó là hoạch định và tổ chức. Ở cấp độ thứ
nhất, các nhà quản trị logistics phải đối mặt với vấn đề vị trí tối ưu, để làm thế
nào để tìm ra nơi có được nguồn nguyên- nhiên liệu, bán thành phẩm, thành
phẩm, tìm ra các nguồn cung máy móc, lao động, năng lượng, tìm ra được nơi
đặt nhà máy, các cơ sở sản xuất, kho lưu trữ hàng hóa, trung tâm sản xuất và
phân phối, đồng thời lựa chọn vị trí xây dựng chi nhánh và lựa chọn đối tác phù
hợp.
Tiếp theo đó, ở cấp độ thứ hai trong Logistics lại liên quan đến việc vận
chuyển và dự trữ các nguồn tài nguyên đầu vào từ điểm đầu đến điểm cuối
trong chuỗi dây chuyền cung ứng. Tại đây, các nhà quản trị logistics sẽ phải tìm
ra câu trả lời cho các câu hỏi như là vận chuyển tài nguyên bằng phương tiện
gì? Trong thời gian bao lâu? Do ai vận tải?...
1.3.2.2. Ý nghĩa:
Logistics là bao gồm cả khâu đầu vào, và đầu ra của hàng hóa. Do đó, nó
có ý nghĩa vô cùng quan trọng:
• Đảm bảo hàng hóa được bảo quản đúng quy trình, đúng các điều kiện cần
thiết.
• Đảm bảo hàng hóa được vận chuyển từ nhà cung cấp đến kho đúng vị trí,
thời gian, kịp thời phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
• Đảm bảo hàng hóa được vận chuyển đến khách hàng kịp thời và đảm bảo
chất lượng.