You are on page 1of 23

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

HỆ ĐẠI TRÀ

BÀI TẬP LỚN


MÔN NĂNG LỰC SỐ ỨNG DỤNG

TÊN ĐỀ TÀI:
ỨNG DỤNG CỦA CÔNG NGHỆ TỰ HÓA
TRONG LOGISTICS HIỆN HIỆN NAY

TÊN NHÓM: NHÓM 07

Hà Nội 01/2022
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
HỆ ĐẠI TRÀ

BÀI TẬP LỚN


MÔN NĂNG LỰC SỐ ỨNG DỤNG

TÊN ĐỀ TÀI : ỨNG DỤNG CỦA CÔNG NGHỆ


TỰ ĐỘNG HÓA TRONG LOGISTIC HIỆN
NAY

Giáo viên hướng dẫn : Bùi Thị Hồng Nhung


Danh sách nhóm:

1. 25A7511196 Hồ Thị Phương Thảo

2. 25A7510592 Nguyễn Thị Linh

3. 25A7510843 Đặng Ngọc Mai

4. 25A7511203 Lê Thị Thủy Tiên

5. 25A7510860 Trịnh Thị Bích Ngọc

6. 25A7510589 Mai Thị Thùy Linh

Hà Nội 01/2022
LỜI CẢM ƠN
Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới trường Học viện Ngân hàng đã đưa
môn Năng lực số ứng dụng vào chương trình đào tạo và cô Bùi Thị Hồng
Nhung, giảng viên môn Năng lực số ứng dụng thuộc khoa Hệ thống thông tin
quản lý, đã đồng hành cùng sinh viên lớp K25ATCB trong học phần Năng lực
số ứng dụng và tận tình hướng dẫn chúng tôi hoàn thành bài tập lớn kết thúc học
phần này. Do còn nhiều thiếu sót về kiến thức và kinh nghiệm nên bài tập lớn
còn nhiều thiếu sót, kính mong cô nhận xét, góp ý để bài tập lớn của chúng tôi
được hoàn thiện, đầy đủ hơn.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN

Nhóm chúng tôi xin cam đoan nội dung được trình bày trong bài tập lớn môn
Năng lực số ứng dụng này hoàn toàn do bản thân chúng tôi thực hiện, không phải là
kết quả sao chép từ bất kì tài liệu, chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu
nào khác. Bài tập lớn được thực hiện với sự hỗ trợ và tham khảo từ các tài liệu, giáo
trình liên quan đến đề tài và có trích nguồn rõ ràng.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào chúng tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm về nội dung bài tập lớn của nhóm mình.
Hà Nội, ngày 10 tháng 1 năm 2023
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ………………………………………………………………….
LỜI CAM ĐOAN………………………………………………………………
MỤC LỤC ……………………………………………………………………..
LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………….
Đề tài
Lý do chọn đề tài
Mục tiêu nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Kết cấu đề tài
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ TỰ ĐỘNG HÓA TRONG
LOGISTICS ………………………………………………………………..
1.1. Công nghệ tự động hóa là gì ?.............................................................
1.2 . Tổng quan về công nghệ tự động hóa ………………………………...
1.2.1. Sự hình thành và phát triển của công nghệ tự động hóa …………
1.2.2. Cấu trúc cơ bản của hệ thống tự động hóa……………………….
1.2.3. Công nghệ tự động hóa trong đời sống …………………………..
1.3. Logistics
1.3.1. Định nghĩa Logistics ……………………………………………..
1.3.2. Đặc điểm, ý nghĩa, phân loại, vai trò của
Logistics…………………………
1.4. Sự cần thiết của công nghệ tự động hóa trong Logistics .........
CHƯƠNG 2 : ỨNG DỤNG CỦA CÔNG NGHỆ TỰ ĐỘNG HÓA TRONG
LOGISTICS HIỆN NAY ……………………………………………………
2.1.Vận tải đường bộ ………………………………………………………...
2.1.1. Thực trạng …………………………………………………………
2.2.2. Ứng dụng công nghệ ……………………………………………...
2.2.Kho hàng…………………………………………………………………
2.2.1 . Thực trạng ……………………………………………………….
2.2.2 . Ứng dụng công nghệ …………………………………………….
2.3. Thực hiện đơn hàng/Giao hàng chặng cuối …………………………….
2.3.1. Thực trạng………………………………………………………...
2.3.2. Ứng dụng công nghệ ……………………………………………..
CHƯƠNG 3 : QUẢN LÝ RỦI RO VÀ TƯƠNG LAI PHÁT TRIỂN……...
3.1.Quản lý rủi ro …………………………………………………………..
3.1.1. Thực trạng
3.1.2. Giải pháp

KẾT LUẬN ………………………………………………………………….


TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………...
LỜI MỞ ĐẦU
1.Đề Tài
Ứng dụng của công nghệ tự động hóa trong logistics
2.Lý do chọn đề tài

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ TỰ ĐỘNG HÓA
TRONG LOGISTICS

1.1. Công nghệ tự động hóa là gì?


- Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về tự động hóa, nhưng về cơ bản ta có thể
hiểu như sau:
“Tự động hóa là ứng dụng công nghệ tiên tiến vào qua trình sản xuất công
nghiệp nhằm chuyển hầu hết hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất của con người
cho máy móc.”
(Nguồn: Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân)
- Hay ta có thể hiểu một cách đơn giản hơn:
“Tự động hóa là công nghệ mà theo đó quy trình và thủ tục được thực hiện mà
không cần sự trợ giúp của con người.”

1.2. Tổng quan về công nghệ tự động hóa


1.2.1.Sự hình thành và phát triển
- Công nghệ tự động hóa đã phát triển từ lĩnh vực liên quan đến cơ giới hóa , bắt
đầu từ cuộc Cách mạng Công nghiệp. Cơ giới hóa đề cập đến việc thay thế sức
người (hoặc động vật) bằng sức mạnh cơ học ở một số dạng. Động lực thúc đẩy
cơ giới hóa là thiên hướng của loài người trong việc tạo ra các công cụ và các
thiết bị cơ khí. Một số phát triển lịch sử quan trọng trong cơ khí hóa và tự động
hóa dẫn đến các hệ thống tự động hiện đại được mô tả ở đây.
a. Những phát triển ban đầu
- Thời đầu tiên các công cụ làm bằng đá đại diện cho những nỗ lực của người
tiền sử nhằm hướng sức mạnh thể chất của chính mình dưới sự điều khiển
của trí thông minh con người. Không nghi ngờ gì nữa, hàng nghìn năm đã được
yêu cầu cho sự phát triển của các thiết bị và máy móc cơ khí đơn giản như bánh
xe, đòn bẩy và ròng rọc, nhờ đó sức mạnh của cơ bắp con người có thể được
phóng đại. Sự mở rộng tiếp theo là sự phát triển của các loại máy chạy bằng
năng lượng không cần đến sức người để vận hành.
- Ví dụ về các loại máy này bao gồm bánh xe nước, cối xay gió và các thiết bị
chạy bằng hơi nước đơn giản. Hơn 2.000 năm trước, người Trung Quốc đã phát
triển búa ba chân(chày cối giã gạo) chạy bằng nước chảy và guồng
nước. Những người Hy Lạp đầu tiên đã thử nghiệm với các động cơ phản ứng
đơn giản được cung cấp bởi hơi nước. Các đồng hồ cơ khí , đại diện cho một hệ
khá phức tạp với nó riêng tích hợp nguồn năng lượng (cân nặng), được phát
triển từ 1335 ở châu Âu.

Hình 1. Máy tự động hóa cổ đại


b. Phát triển hiện đại
- Một số phát triển quan trọng trong các lĩnh vực khác nhau đã xảy ra trong thế
kỷ 20: kỹ thuật số máy tính , những cải tiến trong công nghệ lưu trữ dữ liệu và
phần mềm để viết chương trình máy tính, những tiến bộ trong công nghệ cảm
biến và sự hình thành lý thuyết điều khiển toán học. Tất cả những phát triển này
đã góp phần vào sự tiến bộ trong công nghệ tự động hóa.

Hình 4. Công
nghệ tự động hóa
1.2.2. Cấu trúc cơ bản của hệ thống tự động hóa
• Hệ thống điều khiển trung tâm
• Hệ thống PCCC
• Hệ thống PCCC cho kho sản phẩm gồm các bộ phận chủ yếu
• Hệ thống dừng sự cố khẩn cấp (ESD-Emergency Shutdown System)
• Hệ thống đo lường bồn bể (TGS-Tank Gausing System)
• Hệ thống đo lường thương mại và xuất sản phẩm
• Hệ thống quản lý xe vào/ra
• Hệ thống cân
• Hệ thống giám sát CCTV
• Hệ thống đèn giao thông, Barrier gate
1.2.3. Tự động hóa trong đời sống
- Ngoài các ứng dụng tự động hóa sản xuất của công nghệ tự động hóa, đã có
những thành tựu đáng kể trong các lĩnh vực như thông tin liên lạc, vận tải, công
nghiệp dịch vụ và sản phẩm tiêu dùng.
• Thông tin liên lạc
- Một trong những ứng dụng thực tế sớm nhất của tự động hóa là trong chuyển
mạch điện thoại . Các hệ thống chuyển mạch điện thoại hiện đại dựa trên các
máy tính kỹ thuật số có độ tinh vi cao thực hiện các chức năng như giám sát
hàng nghìn đường dây điện thoại, xác định đường dây nào yêu cầu dịch vụ, lưu
trữ các chữ số của mỗi số điện thoại đang được quay số, thiết lập các kết nối cần
thiết, gửi điện tín hiệu để đổ chuông điện thoại của người nhận, theo dõi cuộc
gọi trong suốt quá trình của cuộc gọi và ngắt kết nối điện thoại khi cuộc gọi
hoàn tất.
• Vận chuyển-logistic
- Tự động hóa đã được áp dụng theo nhiều cách khác nhau trong các ngành giao
thông vận tải. Các ứng dụng bao gồm hệ thống đặt chỗ của hãng hàng không,
phi công tự động trong máy bay và đầu máy xe lửa, và hệ thống vận tải hành
khách khối lượng lớn ở đô thị. Các hãng hàng không sử dụng hệ thống đặt chỗ
trên máy tính để liên tục theo dõi tình trạng của tất cả các chuyến bay. Với
những hệ thống này, các đại lý bán vé tại các địa điểm phân tán rộng rãi có thể
có được thông tin về tình trạng còn chỗ trên bất kỳ chuyến bay nào chỉ trong vài
giây.
• Công nghiệp dịch vụ
- Tự động hóa các ngành dịch vụ bao gồm một loạt các ứng dụng đa dạng như
chính các dịch vụ, bao gồm chăm sóc sức khỏe , ngân hàng và các dịch vụ tài
chính khác, chính phủ và thương mại bán lẻ.

1.3. Logistics
1.3.1 Định nghĩa Logistics
- Bối cảnh:
Có thể thấy, trong những năm trở lại đây Logistics luôn là cái tên được nhắc
đến thường xuyên và nhận được sự quan tâm của nhiều người. Tại một nền kinh
tế hội nhập và phát triển, Logistics xuất hiện đem lại cho các doanh nghiệp một
giải pháp hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, năng suất, hiện đại và khoa
học hơn. Do đó, dù ra đời chưa lâu nhưng Logistics đã dần khẳng định và nắm
giữ vai trò rất quan trọng trong phát triển toàn cầu.
- Vậy Logistics là gì?
Cho đến hiện nay, vẫn chưa có một định nghĩa chuẩn chỉnh nào về Logistics.
Tùy vào những giai đoạn phát triển và nghiên cứu về Logistics của các nhà
nghiên cứu khác nhau nên từ đó, những định nghĩa khác nhau về Logistic được
đưa ra.
Thuật ngữ Logistics trong tiếng Anh bắt nguồn từ chữ Hy Lạp - Logistikos –
phản ánh môn khoa học nghiên cứu tính quy luật của các hoạt động cung ứng và
đảm bảo ác yếu tố tổ chức, vật chất và kĩ thuật (do vậy, 1 số từ điển định nghĩa
là hậu cần) để cho quá trình chính yếu được tiến hành đúng mục tiêu.
Theo định nghĩa của Oxford thì Logistics trong tiếng Anh được hiểu là một
nhánh của khoa học quân sự liên quan đến việc tiến hành, duy trì và vận chuyển
phương tiện thiết bị và nhân sự.
Theo định nghĩa quốc tế của Hội đồng chuyên gia quản lý chuỗi cung ứng
Hoa Kỳ: “ Logistics là một phần nằm trong chuỗi cung ứng doanh nghiệp. Đó là
tập hợp những công việc: hoạch định, thực hiện, kiểm soát viên vận chuyển, lưu
trữ hàng hóa, dịch vụ, thông tin từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ.’’
Theo định nghĩa trong nước tại Điều 233 bộ Luật Thương mại 2005:
“Logistics được xem là một hoạt động thương mại, trong đó thương nhân tổ
chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm: việc nhận hàng, vận chuyển,
lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách
hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên
quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để nhận thù lao.’’
Như vậy, có thể hiểu dịch vụ Logistics chính là quá trình lập kế hoạch, thực
hiện và kiểm soát dòng di chuyển và lưu kho những nguyên vật liệu thô của
hàng hóa trong quy trình, những hàng hóa sản phẩm và những thông tin liên
quan từ khâu mua sắm nguyên vật liệu đến khi được tiêu dùng, để thỏa mãn yêu
cầu của người tiêu dùng.
 Nói đơn giản thì Logistics chính là lưu trữ, đóng gói và vận chuyển
hàng hóa từ nơi này tới nơi khác, tức là dịch vụ vận chuyển hàng một
cách tối ưu từ nơi cung cấp và sản xuất đến tay người tiêu dùng. Lên và
thực hiện các kế hoạch cụ thể, kiểm soát sự di chuyển của hàng hóa hay
thông tin về nguyên liệu từ điểm xuất phát đến điểm tiêu dùng theo yêu
cầu mà khách hàng đã đặt ra là công việc của các công ty làm về
Logistics.

Hình 3. Định nghĩa Logisitcs


- Một số công ty vận tải ở nước ngoài ta có thể biết như FedEx, UPS, DHL
là những cái tên nổi bật trong ngành Logistics và quản lý chuỗi cung ứng. Trong
nước thì có công ty vận tải quốc dân đó là Vietnam Post - Bưu Điện Việt Nam.

1.3.2. Đặc điểm, ý nghĩa, phân loại, vai trò của Logistics
1.3.2.1. Đặc điểm:
- Logistics là một quá trình, không phải là một hoạt động riêng lẻ.
Logistics là một chuỗi các hoạt động liên tục, liên quan mật thiết với nhau
và tác động qua lại lẫn nhau, được thực hiện một cách khoa học, có hệ thống.
Logistics bao gồm các bước: Nghiên cứu, hoạch định, tổ chức, quản lý, thực
hiện, kiểm tra, kiểm soát và hoàn thiện.
- Logistics liên quan đến tài nguyên, các yếu tố đầu vào cần thiết.
Logistics liên quan đến tất cả các nguồn tài nguyên, các yếu tố đầu vào cần
thiết để tạo ra hàng hóa, sản phẩm hay dịch vụ. Các nguồn tài nguyên đó không
chỉ là các yếu tố vật chất như nguyên nhiên vật liệu, hàng hóa đầu vào, sản
phẩm đầu ra,... mà còn liên quan đến các nguồn lực khác của quá trình kinh
doanh như là nhân lực, dịch vụ, thông tin, công nghệ,...
- Logistics tồn tại ở hai cấp độ: hoạch định và tổ chức.
Logistics tồn tại ở hai cấp độ đó là hoạch định và tổ chức. Ở cấp độ thứ
nhất, các nhà quản trị logistics phải đối mặt với vấn đề vị trí tối ưu, để làm thế
nào để tìm ra nơi có được nguồn nguyên- nhiên liệu, bán thành phẩm, thành
phẩm, tìm ra các nguồn cung máy móc, lao động, năng lượng, tìm ra được nơi
đặt nhà máy, các cơ sở sản xuất, kho lưu trữ hàng hóa, trung tâm sản xuất và
phân phối, đồng thời lựa chọn vị trí xây dựng chi nhánh và lựa chọn đối tác phù
hợp.
Tiếp theo đó, ở cấp độ thứ hai trong Logistics lại liên quan đến việc vận
chuyển và dự trữ các nguồn tài nguyên đầu vào từ điểm đầu đến điểm cuối
trong chuỗi dây chuyền cung ứng. Tại đây, các nhà quản trị logistics sẽ phải tìm
ra câu trả lời cho các câu hỏi như là vận chuyển tài nguyên bằng phương tiện
gì? Trong thời gian bao lâu? Do ai vận tải?...
1.3.2.2. Ý nghĩa:
Logistics là bao gồm cả khâu đầu vào, và đầu ra của hàng hóa. Do đó, nó
có ý nghĩa vô cùng quan trọng:
• Đảm bảo hàng hóa được bảo quản đúng quy trình, đúng các điều kiện cần
thiết.
• Đảm bảo hàng hóa được vận chuyển từ nhà cung cấp đến kho đúng vị trí,
thời gian, kịp thời phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
• Đảm bảo hàng hóa được vận chuyển đến khách hàng kịp thời và đảm bảo
chất lượng.

1.3.2.3. Phân loại:


Có rất nhiều cách phân loại Logistics nhưng nó vẫn thường được phân loại
theo quá trình. Cụ thể như sau:
• Logistic đầu vào (Inbound logistics): Toàn bộ các hoạt động hỗ trợ dòng
nguyên nhiên liệu đầu vào từ nguồn cung cấp trực tiếp cho đến các tổ chức.
• Logistic đầu ra (Outbound logistics): Toàn bộ các hoạt động hỗ trợ dòng
sản phẩm đầu ra cho tới tay người tiêu dùng tại các tổ chức.
• Logistic ngược (Logistics reverse): Bao gồm các dòng sản phẩm, hàng
hóa hư hỏng, chất lượng kém, dòng chuyển ngược của bao bì đi ngược chiều
trong kênh logistics.
1.3.2.3. Vai trò:

Hình 4. Vai trò của Logistics


Sự phát triển mạnh mẽ của quan hệ thương mại quốc tế, nhu cầu mua bán
và trao đổi hàng hóa thực sự bùng nổ khiến cho Logistics trở thành một dịch vụ
có vai trò vô cùng to lớn và quan trọng. Cụ thể:
• Logistics là công cụ liên kết các hoạt động kinh tế của một quốc gia và
toàn cầu thông qua việc cung cấp nguyên nhiên liệu, sản xuất, lưu thông
phân phối hàng hóa và mở rộng thị trường.
• Tối ưu hóa quá trình lưu trữ và vận chuyển của sản xuất, kinh doanh từ
khâu đầu vào đến khi sản phẩm cuối cùng đến tay người tiêu dùng. Logistics
hỗ trợ sự di chuyển và dòng chảy của nhiều hoạt động quản lý hiệu quả, nó
tạo thuân lợi trong việc bán hầu hết các loại hàng hóa và dịch vụ.
• Tiết kiệm thời gian và giảm chi phí trong việc lưu thông phân phối.
• Mở rộng thị trường trong buôn bán quốc tế, góp phần giảm chi phí, hoàn
thiện và tiêu chuẩn hóa chứng từ trong kinh doanh, đặc biệt là trong buôn
bán và vận tải quốc tế.
• Là một bộ phận của GDP, Logistics có ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ lạm
phát, tỷ lệ lãi suất, năng suất, chi phí, chất lượng, hiệu quả và cũng như các
khía cạnh khác của nền kinh tế.
• Logistics tạo ra được giá trị gia tăng về thời gian và địa điểm.
• Logistics có vai trò quan trọng hỗ trợ các nhà quản lý ra quyết định chuẩn
chỉnh trong hoạt động sản xuất và kinh doanh.

1.4. Công nghệ tự động hóa trong Logistics


Tại sao cần phải tự động hóa trong logistics?
Trong thời đại ngày nay, vai trò của tự động hoá đối với ngành logistics
ngày càng được nhấn mạnh hơn, lý do là vì:
• Sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử: Theo thống kê, doanh số
thương mại điện tử bán lẻ trên toàn thế giới đạt 4,28 nghìn tỷ vào năm 2020
và doanh thu bán lẻ điện tử dự kiến sẽ tăng lên 5,4 nghìn tỷ đô la Mỹ vào
năm 2022. Đặc điểm của thị trường thương mại điện tử là độ phủ rộng, đơn
hàng nhỏ lẻ nhưng số lượng lớn, mặt hàng đa dạng, tần suất mua liên tục,
gây ra những khó khăn trong quản lý và vận chuyển. Vì thế để nâng cao
hiệu quả quản lý nhiều doanh nghiệp đã lựa chọn tự động hóa logistics.
• Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ: Cuộc cách mạng 4.0 đã đem lại
những giải pháp phần mềm, máy móc thông minh giúp tiết kiệm thời gian,
công sức, mà còn tối ưu hoá công tác vận hành, quản lý, đem lại hiệu quả
hoạt động cao nhất. Đối với công việc nhiều quy trình như logistics, các
doanh nghiệp sẽ dễ rơi vào tình trạng quá tải nếu họ không chú trọng đầu tư
vào công nghệ, cụ thể là đẩy mạnh tự động hoá.
• Yêu cầu của khách hàng cao hơn, họ mong muốn một dịch vụ nhanh chóng,
chính xác và tận tâm hơn. Vì thế thách thức của doanh nghiệp là luôn luôn
phải tối ưu vận hành, nâng cao trải nghiệm khách hàng.
Như vậy công nghệ tự động hóa trong Logistics có thể đại diện cho một
sự thay đổi rất lớn trong ngành công nghiệp vì nó có thể cung cấp cho các công
ty chưa có cơ hội được khai thác và tìm ra những tiềm năng, cơ hội phát triển.
CHƯƠNG 2: ỨNG DỤNG CỦA CÔNG NGHỆ TỰ ĐỘNG HÓA
TRONG LOGISTICS HIỆN NAY

2.1. Vận tải đường bộ


2.1.1 Thực trạng:
Hiện nay, vận tải đường bộ là phương thức vận chuyển hàng hóa phổ biến và
thông dụng nhất bởi tính chất cơ động linh hoạt, có hiệu quả kinh tế cao trên
những khoảng cách gần hoặc trung bình của nó. Và để đáp ứng nhu cầu và
mong đợi của khách hàng, cũng như tăng sức cạnh tranh trên thị trường, các
công ty vận tải logistics đã không ngừng đổi mới và cải thiện, kết hợp sử dụng
những công nghệ tiên tiến nhất. Trong đó, việc ứng dụng công nghệ tự động hóa
trong logistics và quản lý chuỗi cung ứng chính là một giải pháp nhanh chóng,
tiện lợi và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho các đơn vị sử dụng.
2.2.2 Ứng dụng công nghệ:
Việc ứng dụng công nghệ tự động hóa trong logistics và quản lý chuỗi cung
ứng giúp doanh nghiệp và người tiêu dùng cập nhật thông tin tại thời gian thực
về hàng hóa đang vận chuyển bởi việc cập nhật thông tin nhanh chóng, kịp thời
và minh bạch là tiêu chí hàng đầu trong ngành logistic và quản lý chuỗi cung
ứng. Không chỉ có vậy, quy trình vận tải cũng sẽ được cải thiện về mức độ
an toàn cũng như giảm thiểu những tai nạn và các lỗi tác động chủ quan bởi con
người.
 Robot tự động AMR đang được sử dụng rất phổ biến trong quy trình lấy
hàng giao cho nhân viên hay vận chuyển đến khu vực đóng gói, tối ưu hoá 50%
nhân sự kho hàng đang thực hiện thủ công nghiệp vụ này, đóng góp tích cực
vào nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí nhân công, vận chuyển, tối
ưu nguồn lực, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Các phần mềm định tuyến
ứng dụng AI/ML giúp các doanh nghiệp vạch ra lộ trình giao hàng tối ưu, tiết
kiệm thời gian và công sức.
 Xe tự động không người lái - Công nghệ này sử dụng hệ thống radar, laze
và camera để phát hiện những vất thể trên đường và giúp nó hiểu nên phải làm
gì. Hiện hệ thống vẫn cần cải thiện để giúp xe không người lái vận hành trong
mọi tình trạng thời tiết và các tình huống có thể xảy ra trên đường. Trước mắt,
loại xe tải này vẫn cần tài xế cho việc xếp dỡ hàng và giải quyết những vấn đề
xảy ra trên lộ trình.
 Sàn giao dịch vận tải - Sàn giao dịch giúp kết nối xe tải với người gửi
hàng, kết nối cung (xe tải nhàn rỗi) và cầu (chủ hàng có hàng cần gửi), giúp tận
dụng tài nguyên, tiết kiệm chi phí.
 Hệ thống định tuyến (Route Planning) - Những phần mềm lập kế hoạch
cho đường xe chạy, theo dõi lượng hàng trên xe. Phần mềm giúp tìm ra hành
trình xe chạy ngắn nhất và hiệu quả nhất, tránh tiêu tốn năng lượng và nhiên
liệu.

2.2. Kho hàng


2.2.1 Thực trạng
Sự bùng nổ của đại dịch Covid-19 trên phạm vi toàn thế giới đã gây ra thiệt
hại khổng lồ cho nền kinh tế thế giới, bao gồm cả hoạt động của chuỗi cung ứng
như lưu kho, sản xuất, vận chuyển, phân phối tới người tiêu dùng. Trong hoàn
cảnh cần hạn chế tối đa sự tiếp xúc giữa người với người đã tạo ra thách thức
lớn cho việc lưu trữ hàng hóa tại kho. Và để giải quyết câu hỏi đó, các “Nhà kho
thông minh” hay “Tự động hóa nhà kho” đã ra đời với khả năng tự vận hành, tự
nâng cấp và cải tạo sức chứa. Kết hợp với phần mềm điều khiển và lưu trữ
thông tin sẽ tạo nên một nhà máy số hóa, hạn chế tối đa sức lao động của con
người.
Những tính năng ưu việt, tiện lợi của việc ứng dụng CNTĐH trong quản lý kho
hàng đã góp phần tạo nên sự thay đổi lớn trong hoạt động sản xuất trên toàn thế
giới theo hướng tích cực hơn, đáp ứng được nhu cầu, mong muốn và đem lại
những tiện ích to lớn không chỉ cho nền kinh tế chung mà cho cả doanh nghiệp
và người tiêu dùng
2.2.2 . Ứng dụng công nghệ
Ứng dựng các dây chuyền tự động hóa trong các kho hàng lớn của Amazon,
Shoppee hay Lazada,… đã được triển khai rất nhiều nhằm đảm bảo việc phân
loại hàng hóa, tối ưu không gian, cải thiện tốc độ phân loại hàng hóa đảm bảo
thời gian giao hàng. Một số ứng dụng và giải pháp đưa robot thay thế là vô cùng
hiệu quả hơn là để con người làm việc hoàn toàn.
 Những công việc phải lặp đi lặp lại nhiều lần như phân loại hàng hóa, nếu
như để con người làm hoàn toàn thì tỉ lệ sai sót vẫn sẽ khá cao và chất lượng
công việc cũng ảnh hưởng nhiều bởi sức khỏe và tâm trạng của con người.
Nhưng với robot thì các vấn đề sẽ được giải quyết, Robot sẽ xử lý và phân loại
hàng hóa một cách chính xác hơn cũng như đảm bảo hoạt động liên tục trong
nhiều giờ.
 Xe tự hành AGV: Sử dụng xe tự hành dưới sự giám sát của hệ thống máy
tính, các chương trình thiết lập đường đi được cài đặt sẵn, đảm bảo lộ trình di
chuyển mà không cần con người theo dõi trực tiếp. Việc sử dụng xe tự hành
AGV sẽ giúp cho việc sắp xếp vận chuyển hàng hóa trong kho một cách linh
hoạt hơn.
 Hệ thống lưu trữ và truy xuất tự động (AS/RS): Những hệ thống này có
nhiệm vụ kiểm soát hàng hóa vào và ra khỏi kho bởi phần mềm thực thi kho.
Tùy thuộc vào nhiệm vụ và nhu cầu của kho hàng mà AS/RS sẽ được lắp đặt
theo những cách khác nhau.
 Máy bay không người lái: Đối với những kho hàng lớn và rộng việc di
chuyển hàng hóa từ các kệ trên cao xuống hay đến các vị trí cần thiết nếu làm
thủ công sẽ rất vất vả và cần nhiều thời gian và sức lực nhưng khi sử dụng máy
bay không người lái thì việc di chuyển sẽ được chủ động hơn và nhanh chóng
hơn tiếp cận các vị trí khó.

2.3. Thực hiện đơn hàng/ Giao hàng chặng cuối


2.3.1 Thực trạng:
Hiện nay, giao hàng chặng cuối chiếm tới 30-40% tổng chi phí giao hàng.
Tuy nhiên, sự phức tạp của hệ thống chuỗi cung ứng đã tạo ra những thách thức
không nhỏ cho các giải pháp hậu cần hiện tại. Vì vậy, không chỉ các doanh
nghiệp logistics mà cả những nhà bán lẻ đều đang tìm cách tối đa tiềm năng và
tăng tính hiệu quả của giai đoạn này, từ những giải pháp như tận dụng nguồn
nhân lực xã hội, hay đa dạng hóa các loại hình vận chuyển để phù hợp với nhiều
loại hình nhu cầu của khách hàng, đến những giải pháp công nghệ cao như máy
bay drone (Trung Quốc đã lắp đặt hơn 406.000 tủ khoá thông minh (smart
locker) l tại các thành phố lớn (2019) như một giải pháp giao hàng không tiếp
xúc. Amazon và DHL đã thử nghiệm máy bay drone và đạt hiệu quả vận chuyển
trực tiếp từ nhà kho đến khách hàng chỉ trong 30 phút với chi phí chỉ 1 USD.)
2.3.2.Ứng dụng công nghệ:
Khi xuất hiện những nhu cầu về một hệ thống hiệu quả, ngành công nghiệp
cần phải nhanh chóng phát triển các nền tảng mới để đáp ứng những đòi hỏi của
chủ hàng, khách hàng, các đối tác chuỗi cung ứng và các nhà cung cấp dịch vụ
hậu cần khác.
Một số ứng dụng công nghệ tự động hóa trong Thực hiện đơn hàng/Giao hàng
chặng cuối:
 Giao hàng theo yêu cầu (On-demand delivery): Thành công của Uber đã
dẫn đến lượng vốn lớn đầu tư cho những doanh nghiệp Uber-for-X, những nơi
sử dụng điện thoại thông minh để kết nối khách hàng với những người cung cấp
dịch vụ có nhu cầu gần đó. Trong đó có rất nhiều startup gia nhập thị trường
“giao hàng trong ngày”, “giao hàng cùng giờ”. Việc giao hàng nhanh kết hợp sự
tiện lợi của việc đặt hàng bất cứ đâu và sự sẵn có hàng hóa ở những cửa hàng
bán lẻ truyền thống. Sự tiện lợi và giao hàng cùng ngày chi phí thấp là mô hình
bán lẻ tương lai và dần dần được khách hàng đón nhận. Xu hướng giao hàng
nhanh cùng sự gia tăng tiêu dùng theo yêu cầu đã dẫn tới những vụ góp vốn lớn
cho các startup về giao hàng.
Công nghệ giao hàng theo yêu cầu sẽ được các công ty áp dụng vì cần phải
đổi mới nhanh chóng và tăng tính linh hoạt trong chuỗi cung ứng.
CHƯƠNG 3: QUẢN LÍ RỦI RO VÀ TƯƠNG LAI PHÁT TRIỂN

3.1. Quản lí rủi ro


3.1.1. Thực trạng các loại rủi ro
Trong thời đại ngày nay, khi sức nóng của công nghệ ngày càng trở nên phồ
biến, đặc biệt là ngành tự động hóa đã và đang được áp dụng trong Logistics.
Tuy vậy, quá trình tự động hóa trong Logistics vẫn tồn tại những trở ngại đáng
kể, cụ thể:
Thứ nhất, yêu cầu về cơ sở hạ tầng và mạng lưới trung gian chưa được đáp
ứng: tự động hóa cần rút ngắn chuỗi cung ứng hậu cần và giảm trung gian trên
đường hàng hóa từ kho chứa hàng đến người tiêu dùng. Tuy nhiên, hạ tầng vận
tải, kho bãi hiện tại của Việt Nam chưa đáp ứng được nhu cầu này.
Thứ hai, cơ cấu chi phí của ngành logistics cao. Trong đó, chi phí đầu tư
ban đầu trang thiết bị để tự động hóa hoàn toàn kho hàng lên tới 25 triệu đô la
Mỹ. Đối với một giải pháp bán tự động, con số đó dao động từ 5 triệu đô la
đến 15 triệu đô la. Nhất là trong thời kì lạm phát, vì nhiều lí do mà ảnh hưởng
trực tiếp hoặc gián tiếp tới chi phí, khiến giá của các thiết bị có thể lên tới cả
hàng chục nghìn đô. Mặc dù chi phí tự động hóa có thể được lan truyền trong
nhiều sản phẩm và thời gian nhưng đây vẫn là một thách thức mà khá nhiều
doanh nghiệp sẽ phải đối mặt.
Thứ ba, nhiều máy móc hơn có nghĩa là ít lao động hơn: Nói chung, thay vì
khiến công nhân mất việc làm, tự động hóa hướng họ dành thời gian và sức lực
cho những công việc có giá trị hơn. Tuy nhiên, trong một số công việc như lấy
hàng từ kho hay vận chuyển hàng hóa, robot lại tỏ ra có lợi thế hơn so với con
người.
Thứ tư, nguồn nhân lực ngành logistics khó đáp ứng/thích ứng với ứng dụng
công nghệ: ngành logistics đang thiếu hụt trầm trọng những nhân sự chất
lượng cao (53,3% doanh nghiệp logistics Việt Nam gặp vấn đề này). Do đó,
khi công nghệ được đưa vào vận hành, nhân viên thường rất bỡ ngỡ, sợ hãi và
gặp nhiều khó khăn khi sử dụng công nghệ. Chuyển giao công nghệ và quy
trình vận hành trong chuỗi logistics đặt ra yêu cầu cao về chất lượng đào tạo.
đồng thời điều kiện thực tế không cho phép. Điều này gây khó khăn cho quá
trình vận hành quản lý chuỗi.
3.1.2. Giải pháp
Bên cạnh những rủi ro các doanh nghiệp gặp phải, chúng tôi đề cử một số
giải pháp như sau:
Thứ nhất, Chính phủ cần xây dựng các điểm kết nối trung chuyển để thúc
đẩy vận tải đa phương thức như đường sắt, đường biển, đường bộ nhằm đáp
ứng nhu cầu phát triển của ngành logistics. Rà soát quy hoạch, kế hoạch tổng
thể đảm bảo kết cấu hạ tầng giao thông vận tải và dịch vụ vận tải đồng bộ với
mục tiêu phát triển ngành dịch vụ logistics. Rà soát và điều chỉnh các kế hoạch
và cấu trúc sản xuất của địa phương cùng với sự phát triển của cơ sở hạ tầng
và dịch vụ hậu cần, đồng thời đảm bảo rằng các kế hoạch và kế hoạch vận
chuyển phù hợp với các chiến lược và kế hoạch tổng thể của sản phẩm. Chiến
lược vùng về xuất khẩu công nghiệp, nông nghiệp, xuất nhập khẩu, phát triển
kinh tế - xã hội và quy hoạch tổng thể trung tâm logistics, cảng nội địa, kho
ngoại quan.
Thứ hai, cần tối ưu hóa chi phí tự động hóa trong ngành logistics. Thật vậy,
giảm thiểu chi phí luôn là yếu tố hàng đầu trong hoạt động kinh doanh. Doanh
nghiệp cần phân tích chi tiết các yếu tố ảnh hưởng như: diện tích kho bãi,
nguồn nhân lực, tuyến đường, phương thức vận chuyển... Chính những lo sợ
về chi phí ban đầu lớn khiến việc đầu tư vào trang thiết bị tự động hóa bị đình
trệ. Nhưng khi áp dụng tự động hóa sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm khá nhiều
chi phí. Thông qua tự động hóa, doanh nghiệp có thể tiếp cận khách hàng, tăng
lượng đăng ký trực tuyến và tiết kiệm chi phí nhân công.
Thứ ba, doanh nghiệp cần bổ sung nhiều loại máy móc hiện đại để đạt năng
suất tối đa. Điều này không chỉ làm giảm chi phí lao động thủ công mà còn
thực hiện các chức năng nhanh hơn khi xử lý đơn đặt hàng và vận chuyển hàng
hóa. Nhiều doanh nghiệp đã sử dụng robot để hoàn thành các công việc trung
chuyển sản phẩm trung gian nhằm thay thế một phần hoặc hoàn toàn hoạt
động của con người. Đồng thời tạo ra sự chuẩn mực trong công việc, tối thiểu
hóa sai số hay hư hỏng hàng hóa, giảm thời gian sản xuất, đảm bảo tính ổn
định và chất lượng cho sản phẩm.
Thứ tư, bên cạnh yếu tố kỹ thuật và công nghệ, con người là yếu tố chính
quyết định sự phát triển của logistics tự động hóa. Con người cần được đào
tạo, nâng cao kiến thức tự động hóa, đặc biệt là ngoại ngữ để ứng dụng hiệu
quả tự động hóa trong ngành logistics. Nhà nước cần làm việc với doanh
nghiệp, cơ sở đào tạo để xây dựng kế hoạch đào tạo gắn với thực tiễn. Cung
cấp cho người học định hướng rõ ràng, các hoạt động trải nghiệm thực tế để
hiểu ứng dụng của tự động hóa trong ngành logistics. Cũng như thông qua các
hoạt động này, doanh nghiệp có thể lựa chọn các ứng viên tiềm năng đáp ứng
tốt yêu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp.

You might also like