Professional Documents
Culture Documents
Thế giới đã đi đến đâu? Chúng ta đang đi sau sự phát triển của thế giới bao
xa? Chúng ta cần làm gì để đuổi kịp công nghệ 4.0 của thế giới. Đây không chỉ
là câu hỏi của các nhà khoa học, nhà chính trị, mà nó còn là câu hỏi của hầu hết
các sinh viên đại học nói chung và sinh viên kỹ thuật nói riêng.
Thời đại 4.0 bắt đầu từ đâu? Chúng bắt đầu từ những công nghệ tiên tiến, cơ
khí chính xác và các vi mạch,... Tạo nên một sản phẩm gọi là cơ điện tử. Từ đó
giúp tăng hiệu suất làm việc, tăng độ an toàn, tăng sự tiện nghi khi sử dụng. Các
thành tự đó hiện đang được áp dụng trên hầu hết các hệ thống trên Ôtô. Cụ thể
là trong các hệ thống gầm, động cơ và cả thân xe. Trên thế giới các công nghệ
này đã phát triển rất xa. Tuy nhiên ở Việt Nam một số hệ thống phức tạp này
vẫn còn đang dừng lại ở phạm vi nghiên cứu.
Với vai trò là một sinh viên đại học, cụ thể là sinh viên ngành cơ điện tử. Để
đưa đất nước cùng chạy theo xu thế 4.0, giảm khối lượng chi tiết hoạt động
bằng truyền động cơ khí, ma sát, thiếu chính xác, kém an toàn khi một chiếc xe
vận hành.Và từ những kiến thức đã được trang bị trong trường học cùng sự giúp
đỡ của các thầy cô trong bộ môn ôtô, bộ môn điện tử. Em xin chọn đề tài “Tính
toán thiết kế mạch điều khiển hệ thống gạt mưa” sử dụng, bố trí trên xe cơ sở
Kia morning 2016. Em xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô trong
bộ môn, đã giúp em hoàn thành tốt sản phẩm và bài báo cáo của mình.
Xin trân thành cảm ơn!
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CƠ ĐIỆN TỬ
1.1Cơ điện tử là gì
1.1.1 khái niệm và ứng dụng
a)
b) c)
1.4. Hệ thống VVT-i trục cam biến thiên
c) Hệ thống phun xăng điện tử kiểu trực tiếp ( EFI )
Nhiên liệu được bơm với áp lực cao và được phun trực tiếp vào buồng đốt
ở kì nạp hoặc kì nén. Để nâng cao hiệu quả, năng suất sử dụng nhiên liệu. trên
đỉnh piton được làm lõm để tạo xoáy lốc.
NGUYÊN LÝ : bơm chuyển hút nhiên liệu từ thùng qua bầu lọc đưa đến bơm
áp lực cao( dẫn động bởi cam). Nhiên liệu áp lực cao được đưa đến ống phân
phối. trên ống phân phối có cảm biến áp suất nhiên liệu ( xác định áp suất nhiên
liệu và gửi thông tin về ECU), qua đó ECU tính toán và điều khiển vòi phun
phun nhiên liệu vào động cơ.
Bảng 2
+) Hệ thống truyền lực được bố trí theo kiểu FF ( động cơ nằm ngang,
đặt đằng trước, cầu trước chủ động ) dẫn động cầu trước và cầu trước chủ động.
Hình 2.2. Hệ thống truyền lực được bố trí theo kiểu FF
+) Hệ thống phanh: bánh xe phía trước sử dụng phanh đĩa, bánh sau sử
dụng phanh tang trống. Kết hợp hệ thống phanh ABS ( chống bó cứng bánh
xe ).
+) Hệ thống túi khí an toàn : được trang bị 2 vị trí lái chính và phụ, được
kích hoạt khi sảy ra va chạm mạnh. ECU tiếp nhận thông tin từ các cảm biết đặt
phía trước và sau xe sau đó so sánh với dữ liệu được lưu trong bộ nhớ để kích
hoặt túi khí. Túi khí chỉ sử dụng được 1 lần.
2.1.2. Hệ thống gạt mưa trên Ôtô
Gạt nước là bộ phận nhỏ nhưng lại hết sức quan trọng đối với xe hơi. Nó
có nhiệm vụ loại bỏ nước và bụi bẩn ra khỏi kính chắn gió, giúp người lái có
một tầm nhìn tốt hơn khi điều khiển xe. Ngày nay, gạt nước được xem như một
tiêu chuẩn không chỉ trên trên tất cả những chiếc xe hơi mà còn được trang bị
cho xe lửa, tàu biển và cả máy bay nữa.
Một hệ thống cần gạt nước mưa tự động, có thể phát hiện mưa trên kính
chắn gió để bật cần gạt nước ô tô một cách phù hợp. Khi hệ thống làm việc sẽ
giảm thiểu thời gian người lái xe phải rời tay ra khỏi tay lái. Hệ thống này phát
hiện những giọt mưa trên kính chắn gió, tự động bật và điều chỉnh hệ thống gạt
nước tương ứng với mức độ mưa.
a. Sự hình thành của hệ thống gạt mưa trên Ôtô đầu tiên
Hình 2.3. Hình ảnh đầu tiên của hệ thống gạt mưa trên Ôtô
Cần gạt nước ra đời lần đầu tiên vào năm 1903 được phát minh bởi một người
phụ nữ mang tên Mary Anderson ở NewYork. Phát minh của bà đã giúp cho tất
cả các tài xế không phải mất thời gian để dừng lại lau kính chắn gió và bảo vệ
sự an toàn của tài xế khi phải lái xe dưới mưa. Sau nhiều nỗ lực thì đến năm
1905 bà đã nhận được bằng sáng chế của Mỹ. Cơ cấu hoạt động của thiết bị này
rất đơn giản là dùng hai chiếc cần gắn vào thân xe và tiếp xúc với kính bằng
lưỡi cao su, khi cần người lái xe quay tay nắm đạt trong cabin qua cơ cấu truyền
động, hai chiếc cần gạt nước sẽ chuyển động lên xuống để gạt tuyết và hơi
nước, tạo tầm nhìn cho người lái. Tuy nhiên phát minh này của bà không được
hãng xe nào hưởng ứng. Mãi đến năm 1911, tức là 11 năm sau, cần gạt nước
mới trở thành thiết bị tiêu chuẩn trên các ôtô của Mỹ. Kể từ đó, bộ gạt nước liên
tục được các thế hệ nhà phát minh tiếp theo cải tiến, bổ sung chức năng để cho
đến ngày hôm nay, trở thành công cụ quan trọng và tiện lợi trên tất cả những
chiếc xe hơi.
Hệ thống cảm biến mưa hiện tại sử dụng một bộ cảm biến quang học để phát
hiện sự hiện diện của nước trên kính chắn gió và chuyển tiếp dữ liệu điều khiển
cần gạt tới mô-đun điều khiển chính của xe (BCM). Nhưng các cảm biến mưa
quang học chỉ cung cấp một diện tích cảm biến nhỏ, dễ dẫn đến các lỗi chủ động
và quá đắt đỏ để được thêm vào như là thiết bị tiêu chuẩn trong hầu hết các loại
xe.
2.1.3. Nhiệm vụ, yêu cầu, phân loại hệ thống gạt mưa trên Ôtô
*) Nhiệm vụ:
- Nhiệm vụ Hệ thống gạt nước trên ô tô là một hệ thống đảm bảo cho
người lái nhìn được rõ ràng bằng cách gạt nước mưa trên kính trước và kính sau
khi trời mưa.
- Hệ thống có thể làm sạch bụi bẩn trên kính chắn gió phía trước nhờ thiết
bị rửa kính.
- Vì vậy đây là thiết bị cần thiết cho sự an toàn của xe khi tham gia giao
thông.
*) Yêu cầu của hệ thống gạt mưa trên Ôtô
- Hệ thống gạt nước và rửa kính là một hệ thống đảm bảo cho người lái
nhìn được rõ ràng bằng cách gạt nước mưa trên kính trước và kính sau khi trời
mưa.
- Hệ thống có thể làm sạch bụi bẩn trên kính chắn gió phía trước nhờ
thiết bị rửa kính. Vì vậy đây là thiết bị cần thiết cho sự an toàn của xe khi chạy.
Gần đây một số kiểu xe có thể thay đổi tốc độ gạt nước theo tốc độ xe và tự
động gạt nước khi trời mưa.
-Hệ thống gạt mưa trên ô tô phải hoạt động nhẹ nhàng, linh hoạt, ổn định
và phù hợp với từng điều kiện trời mưa (mưa to hoặc mưa nhỏ).
*) Phân loại hệ thông gạt mưa trên Ôtô
- Motor gạt mưa được truyền động từ động cơ ô tô.
- Motor gạt mưa chạy bằng khí nén.
- Motor gạt mưa được truyền từ động cơ điện (hiện nay tất cả các xe ô tô
đều sử dụng loại này).
2.1.4 Cấu tạo cơ bản của hệ thống gạt mưa trên Ôtô
a.Cấu tạo của hệ thống gạt nước
Cấu trúc của cần gạt nước là một lưỡi cao su được lắp vào thanh kim loại gọi là
thanh gạt nước. Gạt nước được dịch chuyển tuần hoàn nhờ cần gạt nước
Hình 2.9 Gạt nước che một nửa và che hoàn toàn
Một số cách bố trí lưỡi gạt nước thường gặp:
Công tắc gạt nước được bố trí trên trục trụ lái, đó là vị trí mà người lái có thể
điều khiển bất kỳ lúc nào khi cần. Công tắc gạt nước có các vị trí OFF (dừng),
LO (tốc độ thấp) và HI (tốc độ cao) và các vị trí khác để điều khiển chuyển
động của nó. Một số xe có vị trí MIST (gạt nước chỉ hoạt động khi công tắc gạt
nước ở vị trí MIST (sương mù), vị trí INT (gạt nước hoạt động ở chế độ gián
đoạn trong một khoảng thời gian nhất định) và một công tắc thay đổi để điều
chỉnh khoảng thời gian gạt nước. Trong nhiều trường hợp công tắc gạt nước
được kết hợp với công tắc điều khiển đèn. Vì vậy, đôi khi người ta gọi là công
tắc tổ hợp.
Ở những xe có trang bị gạt nước cho kính sau, thì công tắc gạt nước sau cũng
nằm ở công tắc gạt nước và được bật về giữa các vị trí ON và OFF. Một số xe
có vị trí INT cho gạt nước kính sau. Ở những kiểu xe gần đây, ECU được đặt
trong công tắc tổ hợp cho MPX (hệ thống thông tin đa chiều).
Relay này kích hoạt các gạt nước hoạt động một cách gián đoạn. Phần lớn các
kiểu xe gần đây các công tắc gạt nước có relay này được sử dụng rộng rãi. Một
relay nhỏ và mạch transistor gồm có tụ điện và điện trở cấu tạo thành relay điều
khiển gạt nước gián đoạn. Dòng điện tới motor gạt nước được điều khiển bằng
relay theo tín hiệu được truyền từ công tắc gạt nước làm cho motor gạt nước
chạy gián đoạn.
d) Motor gạt nước
Khái quát chung
Motor gạt nước là dạng động cơ điện một chiều kích từ bằng nam chậm vĩnh
cửu. Motor gạt nước gồm có motor và bộ truyền bánh răng để làm giảm tốc độ
ra của motor. Motor gạt nước có 3 chổi than tiếp điện: chổi tốc độ thấp, chổi tốc
độ cao và một chổi dùng chung (để tiếp mát). Một công tắc dạng cam được
bố trí trong bánh răng để gạt nước dừng ở vị trí cố định trong mọi thời điểm.
Hình 2.12 Cấu tạo motor gạt nước và cấu tạo cuộn dây của motor
Chuyển đổi tốc độ motor
Một sức điện động ngược được tạo ra trong cuộn dây phần ứng khi motor quay
để hạn chế tốc độ quay của motor.
- Hoạt động ở tốc độ thấp: Khi dòng điện đi vào cuộn dây phần ứng
từ chổi than tốc độ thấp, một sức điện động ngược lớn được tạo ra. Kết quả là
motor quay với vận tốc thấp.
- Hoạt động ở tốc độ cao: Khi dòng điện đi vào cuộn dây phần ứng từ
chổi tiếp điện tốc độ cao, một sức điện động ngược nhỏ được tạo ra. Kết quả là
motor quay với tốc độ cao.
e) Công tắc dạng cam
Cơ cấu gạt nước có chức năng dừng thanh gạt nước tại vị trí cố định. Do có
chức năng này thanh gạt nước luôn được đảm bảo dừng ở vị trí cuối cùng của
kính chắn gió khi tắt công tắc gạt nước. Công tắc dạng cam thực hiện chức
năng này. Công tắc này có đĩa cam xẻ rãnh chữ V và 3 điểm tiếp xúc. Khi công
tắc gạt nước ở vị trí LO/HI, điện áp ắc quy được đặt vào mạch điện và dòng
điện đi vào motor gạt nước qua công tắc gạt nước làm cho motor gạt nước
quay.
Tuy nhiên ở thời điểm công tắc gạt nước OFF, nếu tiếp điểm P2 ở vị trí tiếp xúc
mà không phải ở vị trí rãnh thì điện áp của ắc quy vẫn được đặt vào mạch điện
và dòng điện đi vào motor gạt nước tới tiếp điểm P1 qua tiếp điểm P2 làm cho
motor tiếp tục quay. Sau đó bằng việc quay đĩa cam làm cho tiếp điểm P2 ở vị
trí rãnh do đó dòng điện không đi vào mạch điện và motor gạt nước bị dừng
lại. Tuy nhiên, do quán tính của phần ứng motor không dừng lại ngay lập tức
và tiếp tục quay một ít. Kết quả là tiếp điểm P3 vượt qua điểm dẫn điện của đĩa
cam.
ĐỒ ÁN CƠ ĐIỆN TỬ ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GTVT
31
ĐỒ ÁN CƠ ĐIỆN TỬ ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GTVT
32
ĐỒ ÁN CƠ ĐIỆN TỬ ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GTVT
Ngày nay với sự phát triển như vũ bão của ngành điện tử trong những thập
niên gần đây đã tác động rất lớn đến ngành ô tô .Chiếc ô tô ngày nay không còn là
một sản phẩm thuần cơ khí như mới ngày đầu phát triển, sự kết hợp giữa cơ khí và
điện tử đã biến nó trở thành một sản phẩm công nghệ cao, là nơi tập hợp rất nhiều
các thiết bị, hệ thống điện tử tân tiến nhất.
Tất cả nhằm mục đích tạo ra sự vận hành tối ưu cho chiếc xe và đem lại sự thoải
mái, thuận tiện nhất có thể cho người điều khiển.
Một trong những thiết bị đang được nghiên cứu và đưa vào ứng dụng trong thời
gian gần đây là bộ điều khiển gạt nước tự động. Đây là thiết bị khá hữu ích và có
khả năng ứng dụng cao, nó có khả năng tự phát hiện ra nước, tuyết hoặc bùn bám
vào mặt kính trước của ôtô và điều khiển cần gạt nước với tốc độ thích hợp. Đồng
thời nó cũng có thể điều khiển hoạt động của đèn pha khi ánh sáng không đủ.
Người điều khiển sẽ không cần phải bỏ tay ra khỏi vô lăng, hoặc liên tục điều chỉnh
tốc độ của cần gạt khi điều kiện thay đổi, việc lái xe đã trở nên dễ dàng và an toàn
hơn.
b)Tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài
Bộ điều khiển gạt nước tự động đã được nghiên cứu và phát triển khá thành công ở
nước ngoài, và trở thành một tùy chọn khi mua xe. Một số hãng xe lớn như BMW,
Mercedes…đã đưa ứng dụng này vào sử dụng. Trên thị trường cũng đã có bán lẻ
các thiết bị này với kích thước nhỏ gọn và giá thành khá hợp lý, có thể lắp đặt trên
hầu hết các loại xe ô tô.
Ở trong nước cũng đã xuất hiện những sản phẩm này với mức giá chấp nhận được
tuy nhiên sản phẩm này vẫn còn chưa phổ biến, và hầu hết là hàng nhập khẩu. Các
33
ĐỒ ÁN CƠ ĐIỆN TỬ ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GTVT
công ty và các trường đào tạo kỹ thuật cũng đã đưa vào nghiên cứu để có thể cho
ra những sản phẩm chất lượng với giá thành cạnh tranh hơn.
liệu để từ đó tác động điều khiển động cơ gạt nước. Hệ thống này gọi là hệ thống
gạt nước mưa tự động.
Hệ thống sau khi xây dựng xong phải đảm bảo các yêu cầu thiết kế sau:
- Hệ thống sẽ tự động ON khi có mưa.
- Tự động dừng lại khi tạnh mưa.
- Cảm biến phát hiện mưa chính xác
- Thiết kế mạch điều khiển nhỏ gọn và phù hợp với xe.
- Hệ thống phải hoạt động nhẹ nhàng, linh hoạt, ổn định.
2.3 Tính toán, thiết kế - mô phỏng hệ thống cơ điện tử lên xe Huyndai Gaind
i10
2.3.1 ATMEG 8
Vi điều khiển Atmega8 là một bộ vi xử lý CMOS 8 bít chế tạo dựa trên kiến trúc
AVR RISC. Với khả năng xử lý hoàn toàn một lệnh trên một chu kỳ xung hệ thống
đem lại sức xử lý 1MIPS trên mỗi MHz, cho phép chúng ta tối ưu hóa điện năng
tiêu thụ so với tốc độ xử lý, Ở phiên bản Atmega8L cho phép chạy ở điện áp thấp:
2.7V – 5.5V
35
ĐỒ ÁN CƠ ĐIỆN TỬ ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GTVT
Các thông số cơ bản Vi điều khiển Atmega8: Tốc độ tối đa 16MHz, Dung
lượng bộ nhớ chương trình 8KB, Bộ nhớ EEPROM 512 Byte, Dung lượng bộ nhớ
RAM 1 KB, 2 Timer 8 bit, 1 Timer 16 bit, 6 kênh ADC 10 bit, Giao tiếp TWI
(I2C)/ UART/ SPI, Điện áp hoạt động Atmega8-16PU: 4.5V – 5.5V.
Các tính năng chính của Vi điều khiển là Atmega8, tất cả các chân của Vi
điều khiển có thể truyền hai tín hiệu trừ 5 chân. Bộ vi điều khiển Atmega8 bao gồm
36
ĐỒ ÁN CƠ ĐIỆN TỬ ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GTVT
28 chân trong đó các chân 9,10,14,15,16,17,18,19 được sử dụng cho chân B, Chân
23,24,25,26,27,28 và 1 được sử dụng cho chân C và chân 2,3,4,5,6,11,12 được sử
dụng cho chân D.
Chân -1 là chân RST (Reset) và áp dụng tín hiệu mức thấp trong thời gian
dài hơn độ dài xung tối thiểu sẽ tạo ra RESET.
Chân-4 và chân-5 được sử dụng làm ngắt ngoài. Một trong số chúng sẽ kích
hoạt khi một bit cờ ngắt của thanh ghi trạng thái được đặt và cái còn lại sẽ
kích hoạt miễn là điều kiện kích hoạt thành công.
37
ĐỒ ÁN CƠ ĐIỆN TỬ ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GTVT
Chân-9 & chân-10 được sử dụng làm bộ dao động xung cũng như bộ tạo dao
động ngoài trong đó tinh thể được liên kết trực tiếp với hai chân. Chân-10
được sử dụng cho bộ tạo dao động tần số thấp hoặc bộ tạo dao động tinh thể.
Nếu bộ tạo dao động RC được điều chỉnh bên trong được sử dụng làm nguồn
CLK và bộ định thời không đồng bộ được cho phép, các chân này có thể
được sử dụng làm chân dao động xung.
Chân-19 được sử dụng làm Master CLK o / p, CLK i / p phụ cho kênh SPI.
Chân-17 được sử dụng làm dữ liệu chủ o / p, dữ liệu nô lệ i / p cho kênh SPI.
Nó được sử dụng như một i / p khi được trao quyền bởi một nô lệ & là hai
chiều khi được chủ nhân cho phép. Ghim này cũng có thể được sử dụng làm
o / p so với o / p khớp, giúp làm o / p bên ngoài cho bộ đếm thời gian / bộ
đếm.
Chân-16 được sử dụng làm lựa chọn phụ cho i / p. Nó cũng có thể được sử
dụng như một bộ đếm xung hoặc bộ đếm tương đối bằng cách sắp xếp chân
PB2 làm o / p.
Chân-15 có thể được sử dụng làm o / p bên ngoài của bộ đếm xung hoặc bộ
đếm so sánh khớp A.
Chân-23 đến Chân 28 đã được sử dụng cho các kênh ADC (giá trị số của đầu
vào tương tự). Chân-27 cũng có thể được sử dụng làm giao diện nối tiếp
CLK & chân-28 có thể được sử dụng làm dữ liệu giao diện nối tiếp
38
ĐỒ ÁN CƠ ĐIỆN TỬ ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GTVT
39
ĐỒ ÁN CƠ ĐIỆN TỬ ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GTVT
mong muốn. Mạch điều khiển tiếp tục chỉnh sai lệch cho động cơ đạt được điểm
chính xác.
Điều khiển servo được thực hiện bằng cách gửi đi một servo tín hiệu PWM (điều
chế độ rộng xung), một loạt các xung lặp lại có chiều rộng thay đổi, trong đó chiều
rộng của xung (servo hiện đại phổ biến nhất) hoặc chu kỳ làm việc của một mạch
xung (ngày nay ít phổ biến hơn) để xác định vị trí đạt được bởi servo. Tín hiệu
PWM có thể đến từ một bộ thu điều khiển vô tuyến tới servo hoặc từ các bộ vi điều
khiển thông thường như AVR.
Các servo nhỏ (thường được gọi là điều khiển vô tuyến, hoặc Servo RC) được kết
nối thông qua một kết nối ba dây tiêu chuẩn: hai dây dành cho nguồn DC và một
dây dành cho điều khiển, mang các xung điều khiển.
Các thông số cho xung là chiều rộng xung nhỏ nhất, độ rộng xung lớn nhất, và tốc
độ lặp lại. Với các giới hạn về tốc độ quay của servo, điểm trung tính được định
nghĩa là vị trí mà servo có chính xác cùng một số vòng quay cơ học tiềm năng theo
chiều kim đồng hồ khi nó quay ngược chiều kim đồng hồ. Điều quan trọng cần lưu
ý là các servo khác nhau sẽ có những giới hạn khác nhau về vòng quay nhưng tất cả
chúng đều có một vị trí trung tính, và vị trí đó luôn luôn rộng khoảng 1,5 miligiây
(ms).
2.3.3. Modul cảm biến mưa
Cảm Biến Nước Mưa: Là cảm biến sử dụng để phát hiện trời mưa hay các
môi trường có nước. Mạch cảm biến mưa được đặt ngoài trời để kiểm tra trời có
mưa không, qua đó truyền tín hiệu điều khiển đóng / ngắt rơle.
40
ĐỒ ÁN CƠ ĐIỆN TỬ ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GTVT
41
ĐỒ ÁN CƠ ĐIỆN TỬ ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GTVT
43
ĐỒ ÁN CƠ ĐIỆN TỬ ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GTVT
EEPROM và giao tiếp SRAM mở rộng, bộ chuyển đổi tương tự số (ADC), cấu trúc
nhiều tuyến, UART, USART…
2.4.6 Thuật ngữ điều khiển
*****************************************************
This program was produced by the
CodeWizardAVR V2.05.0 Professional
http://www.hpinfotech.com
Project :
Version :
Date : 7/9/2019
Author : NeVaDa
Company :
Comments:
44
ĐỒ ÁN CƠ ĐIỆN TỬ ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GTVT
*****************************************************
#include <mega8.h>
#include <delay.h>
int n=0;
int i=3;
n++;
if(n>79)
n=0;
if(n<i)
PORTC.0=1;
45
ĐỒ ÁN CƠ ĐIỆN TỬ ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GTVT
else
PORTC.0=0;
void main(void)
// Port B initialization
PORTB=0x00;
DDRB=0x00;
// Port C initialization
PORTC=0x02;
DDRC=0x01;
46
ĐỒ ÁN CƠ ĐIỆN TỬ ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GTVT
// Port D initialization
PORTD=0x00;
DDRD=0x00;
// Timer/Counter 0 initialization
TCCR0=0x00;
TCNT0=0x00;
// Timer/Counter 1 initialization
TCCR1A=0x00;
TCCR1B=0x00;
TCNT1H=0x00;
TCNT1L=0x00;
ICR1H=0x00;
ICR1L=0x00;
OCR1AH=0x00;
OCR1AL=0x00;
OCR1BH=0x00;
OCR1BL=0x00;
// Timer/Counter 2 initialization
ASSR=0x00;
TCCR2=0x02;
TCNT2=0x00;
OCR2=0x00;
48
ĐỒ ÁN CƠ ĐIỆN TỬ ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GTVT
// INT0: Off
// INT1: Off
MCUCR=0x00;
TIMSK=0x41;
// USART initialization
// USART disabled
UCSRB=0x00;
ACSR=0x80;
SFIOR=0x00;
// ADC initialization
// ADC disabled
ADCSRA=0x00;
// SPI initialization
// SPI disabled
SPCR=0x00;
// TWI initialization
// TWI disabled
49
ĐỒ ÁN CƠ ĐIỆN TỬ ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GTVT
TWCR=0x00;
#asm("sei")
while (1)
{ if(PINC.1==1)
{ for(i=3;i<9;i++)
{ delay_ms(100); }}
else
{ i=6; } }
50
ĐỒ ÁN CƠ ĐIỆN TỬ ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GTVT
Nhờ sự quan tâm giúp đỡ của thầy hướng dẫn, đồ án cơ bản đặt được các
mục tiêu cơ bản đề ra:
1. Nêu được khái niệm cơ điện tử, vai trò của cơ điện tử trong nền công nghiệp
nói chung, ngành ô tô nói riêng. Một số mục tiêu , phương hướng nghiên cứu phát
triển cơ điện tử ở Việt Nam trong những năm tới, xu hướng phát triển cơ điện tử
thế giới.
- Làm rõ những ứng dụng quan trọng của cơ điện tử trong một số lĩnh vực. Như ứng
dụng trong robot công nghiệp và các ứng dụng trong hệ thống vi cơ điện tử , sản
phẩm hàng hóa, các sản phẩm thông minh đặc biệt quan tâm đến vấn đề ứng dụng
là ứng dụng cơ điện tử trên xe ô tô.
- Tìm hiểu nghiên cứu cơ bản về bản chất khoa học – công nghệ của ngành cơ điện
tử. Làm sáng tỏ cấu trúc tổng quát của một hệ cơ điện tử, trình bày được nguyên lý
làm việc của linh kiện thiết yếu như: hệ thống cảm biến, cơ cấu chấp hành, hệ
thông xử lý thông tin, hệ thống cơ khí,... tích hợp các thành phần từ đó suy ra được
cấu trúc chung của hệ thống cơ điện tử.
2. Nghiên cứu một số ví dụ điển hình về các vấn đề can thiệp của cơ điện tử
vào công nghệ ô tô. Trình bày và giới thiêu khuynh hướng phát triển của một chiếc
ô tô hiện đại trong sản xuất với công nghệ cao, sản phẩm thông minh trong tương
lai.
3. Mô hình được xây dựng và lập trình trên các phầm mềm ứng dụng lập trình
CodeVision AVR và mô phỏng Proteus.
51
ĐỒ ÁN CƠ ĐIỆN TỬ ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GTVT
52