Professional Documents
Culture Documents
7. Thiết kế hệ thống................................................................................38
a. Mô hình tổ chức dữ liệu........................................................................38
b. Danh sách các bảng dữ liệu..................................................................38
c. Mô tả chi tiết các bảng:.........................................................................38
d. Ràng buộc toàn vẹn dữ liệu :................................................................42
e. Thiết kế giao diện và xử lý :.................................................................44
Chương 3: CÀI ĐẶT CHƯƠNG TRÌNH........................................51
1. Một số modul tiêu biểu giải quyết bài toán......................................51
a. Đăng nhập hệ thống:.............................................................................51
b. Module Tìm kiếm:................................................................................52
2. Kiểm thử hệ thống..............................................................................52
CHƯƠNG IV : KẾT LUẬN.............................................................52
1.Nhận xét và tự đánh giá......................................................................52
2. Hướng phát triển của đề tài :.............................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................59
LỜI CẢM ƠN
Suốt quá trình học tập trong trường Đại học vừa qua, em đã được
quý thầy cô cung cấp và truyền đạt tất cả kiến thức chuyên môn cần thiết và
quý giá nhất. Ngoài ra em còn được rèn luyện một tinh thần học tập, làm
việc độc lập và sáng tạo. Đây là tính cách hết sức cần thiết để có thể thành
công khi bắt tay vào nghề nghiệp trong tương lai.
Đồ án tốt nghiệp là cơ hội để em có thể áp dụng, tổng kết lại những
kiến thức mà mình đã học. Đồng thời, rút ra được những kinh nghiệm thực
tế rất quý giá trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Sau một học kỳ em tập
chung công sức cho đề tài và làm việc tích cực, đặc biệt là nhờ sự chỉ đạo
và hướng dẫn tận tình của thầy giáo hướng dẫn TS Nguyễn Chí Cường
cùng với các thầy cô trong khoa và các cán bộ, nhân viên trong Trung tâm
Thông tin Tư liệu và Thư viện Trường Đại học dân lập Phương Đông, đã
giúp cho em hoàn thành đề tài một cách thuận lợi và gặt hái được những
kết quả mong muốn. Bên cạnh những kết quả khiêm tốn mà em đạt được,
chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót khi thực hiện đồ án tốt nghiệp
của mình, kính mong thầy cô thông cảm. Sự phê bình, góp ý của quý thầy
cô sẽ là những bài học kinh nghiệm rất quý báu cho công việc thực tế của
em sau này.
Là sinh viên ngành Công nghệ thông tin, em rất tự hào về khoa mà
mình theo học, tự hào về tất cả các thầy cô của mình.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn công lao dạy dỗ của quý
thầy cô. Kính chúc quý thầy cô mạnh khoẻ, tiếp tục đạt được nhiều thắng
lợi trong nghiên cứu khoa học và sự nghiệp trồng người.
Trân trọng kính chào!
Trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, ngành Công nghệ
thông tin đã và đang là một ngành mũi nhọn. Ta có thể dễ dàng nhận thấy
điều này qua các ngành nghề trong xã hội. Ở các cơ quan, cửa hàng, siêu
thị, người ta đã thay thế dần các phương thức Quản lý và thanh toán cũ kỹ,
lạc hậu, thay vào đó họ trang bị những hệ thống máy tính hiện đại, cài đặt
các chương trình Quản lý tiện ích, nhằm thực hiện các công việc một cách
nhanh chóng, chính xác tiết kiệm được thời gian và nhân lực cho công việc
của mình.
Cùng với tốc phát triển và sử dụng rộng rãi đó, các trường Đại học ở
Việt Nam đã và đang đẩy cao việc sử dụng hệ thống máy tính được cài đặt
các chương trình Quản lý tiện ích để Quản lý trong nhiều bộ phận, trong
đó việc Quản lý thư viện của trường là việc cần thiết, nhằm phục vụ được
bạn đọc một cách nhanh chóng, chính xác và giúp cho người quản lý theo
dõi được tình hình công việc thường xuyên.
Chương trình quản lý thư viện có nhiệm vụ quản lý, phục vụ công
tác tra cứu của độc giả. Hệ thống quản lý thư viện phải nắm giữ được số
lượng sách trong thư viện, phân loại sách theo từng phân loại, môn loại,
mục để có thể dễ dàng tiện cho việc truy tìm. Ngoài ra hệ thống cũng phải
biết được tình trạng tài liệu hiện tại, phải được cập nhật thông tin mỗi khi
bổ sung các tư liệu mới hoặc thanh lý các tư liệu không có giá trị.
Visual Basic là một ngôn ngữ thảo chương hoàn thiện và hoạt động
theo kiểu điều khiển bởI sự kiện ( Event – Driven programming language )
nhưng lạI giống ngôn ngữ thảo chương có cấu trúc ( Structured
programming language )
Theo Bill Gates đã mô tả Visual Basic như một “ công cụ vừa dễ lạI vừa
mạnh để phát triển các ứng dụng Windows bằng Basic “.Điều này dường
như chưa đủ để minh chứng cho tất cả những phô chương trên, trừ khi bạn
hiểu ra rằng hiện đang có hàng chục triệu ngườI dùng Microsoft Windows.
Visual Basic đã từng nhanh hơn, mạnh hơn và thậm chí dễ dùng hơn
Visual Basic 1.0. Visual Basic 3 bổ sung các cách thức đơn giản để điều
khiển các cơ sở dữ liệu mạnh nhất sẵn có. Visual Basic 4 lạI bổ sung thêm
phần hỗ trợ phát triển 32 bit và bắt đầu tiến trình chuyển Visual Basic
thành một ngôn ngữ lập trình hướng đốI tượng đầy đủ. Visual Basic 5 đã
bổ sung khả năng tạo các tập tin thi hành thực sự, thậm chí có khẳ năng
sáng tạo các điều khiển riêng. Và bây giờ, Visual Basic 6.0 bổ sung một số
tính năng ngôn ngữ đã được mong đợi từ lâu, tăng cường năng lực Internet,
và cả các tính năng cơ sở dữ liệu mạnh hơn. Quả thật, Visual Basic đã trở
thành mạnh nhất và trôi chảy nhất chưa từng thấy.
Mặt khác, lợi điểm khi dùng Visual Basic chính là ở chỗ tiết kiệm
thời gian và công chức so với ngôn ngữ lập trình khác khi xây dựng cùng
một ứng dụng.
Visual Basic gắn liền vớI khái niệm lập trình trực quan ( Visual ),
nghĩa là khi thiết kế một chương trình, ta nhìn thấy ngay kết quả qua từng
thao tác và giao diện khi chương trình thực hiện. Đây là thuận lợi lớn so
với các ngôn ngữ lập trình khác, Visual Basic cho phép ta chỉnh sửa đơn
giản, nhanh chóng màu sắc, kích thước, hình dáng của các đốI tượng trong
ứng dụng.
Một khả năng khác của Visual Basic chính là khả năng kết hợp các
thư viện liên kết động DLL ( Dynamic Link Library ). DLL chính là phầm
mở rộng cho Visual Basic tức là khi xây dựng một ứng dụng nào đó đã có
một số yêu cầu mà Visual Basic chưa đáp ứng đủ, ta viết thêm DLL phụ
trợ.
Khi viết chương trình bằng Visual Basic, chúng ta phải qua hai bước:
- Thiết kế giao diện ( Visual Programming )
- Viết lệnh ( Cade Programming )
Nó cùng hỗ trợ các cấu trúc:
- Cấu trúc IF… THEN …ELSE
- Các cấu trúc lặp (Loops).
- Cấu trúc rẽ nhánh ( Select Case )
- Hàm ( Function ) và chương trình con ( Subroutines )
Visual Basic đưa ra phương pháp lập trình mới, nâng cao tốc độ lập
trình.
Cũng như các ngôn ngữ khác, mỗi phiên bản mới của Visual Basic đều
chứa đựng những tính năng mới chẳng hạn Visual Basic 2.0 bổ sung cách
đơn giản để điều khiển các cơ sở dữ liệu mạnh nhất có sẵn, Visual Basic
4.0 bổ sung thêm phần hỗ trợ phát triển 32 bit và chuyển sang ngôn ngữ lập
trình hướng đối tượng đầy đủ, hiện nay ngôn ngữ mớI nhất là Visual Basic
6.0 hỗ trợ nhiều tính năng mạnh hữu hạn OLE DB để lập trình dữ liệu. Các
lập trình viên đã có thể dùng Visua Basic 6.0 để tự mở rộng Visual Basic.
Visual Basic có sẵn các công cụ như: Các hộp văn bản, các nút lệnh,
các nút tuỳ chọn, các hộp kiểm tra, các hộp liệt kê, các thanh cuộn, các hộp
thư mục và tập tin… có thể dùng các khung kẻ ô để quản lý dữ liệu theo
dạng bảng, liên lạc vớI các ứng dụng Windows khác, truy nhập các cơ sở
dữ liệu gọi chung là điều khiển thông qua công nghệ OLE của Microsoft
Hệ trợ giúp trực tuyến đầy đủ giúp tham khảo nhanh chóng khi phát
triển một ứng dụng. Tuy nhiên việc này trên VB 6.0 đòi hỏi phải có CD
ROM.
Visual Basic còn hỗ trợ việc lập trình bằng cách hiện tất cả tính chất
của đối tượng mỗI khi ta định dùng đến nó. Đây là điểm mạnh của ngôn
ngữ lập trình hiện đại
Các bước thiết kế một ứng dụng Visual Basic:
- Xây dựng các cửa sở mà ngườI dùng sẽ thấy
- Quyết định những sự kiện mà các điều khiển trên cửa sổ sẽ nhận ra.
Các nội dung diễn ra khi ứng dụng đang chạy:
- Visual Basic giám sát các cửa sổ và các điều khiển trong từng cửa
sổ cho tất cả mọI sự kiện mà từng điều khiển có thể nhận ra ( các chuyển
động chuột, các thao tác nhắp chuột, di chuyển, gõ phím …)
- Khi Visual Basic phát hiện một sự kiện, nếu không có một đáp ứng
tạo sẵn cho sự kiện đó, Visual Basic sẽ xem xét ứng dụng để kiểm tra
ngườI dùng đã viết thủ tục cho sự kiện đó hay chưa.
- Nếu đã viết rồi, Visual Basic sẽ thi hành và hình thành nên thủ tục
sự kiện đó và quay trở lạI bước đầu tiên.
Các bước này quay vòng cho đến khi ứng dụng kết thúc.
Để hiểu rõ phần trên, sau đây tôi sẽ trình bày cụ thể hơn về ngôn ngữ
lập trình Visual Basic 6.0.
II. Thiết kế giao diện trong VisualBasic
Do Visual Basic là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng nên việc thiết
kế giao diện rất đơn giản bằng cách đưa các đối tượng vào Form và tiến
hành thay đổi một số thuộc tính của các đối tượng đó.
1.FORM
Form là biểu mẫu của mỗI ứng dụng trong Visual Basic. Ta dùng
Form (như là một biểu mẫu ) nhằm định vị và sắp xếp các bộ phận trên nó
khi thiết kế các phần giao tiếp với người dùng.
Ta có thể xem Form như là bộ phận mà nó có thể chứa các bộ phận
khác. Form chính của chúng tạo nên giao tiếp cho ứng dụng. Form chính là
giao diện chính của ứng dụng, các Form khác có thể chứa các hộp thoại,
hiện thị cho nhập dữ liệu và hơn thế nữa.
Trong nhiều ứng dụng Visual Basic, kích cỡ và vị trí của biểu mẫu
vào lúc hoàn tất thiết kế ( thường mệnh danh là thời gian thiết kế, hoặc lúc
thiết kế ) là kích cỡ và hình dáng mà ngườI ngườI dùng sẽ gặp vào thờI
gian thực hiện, hoặc lúc chạy. Điều này có nghĩa là Visual Basic cho phép
ta thay đổI kích cỡ và di chuyển vị trí của Form cho đến bất kỳ nơi nào trên
màn hình khi chạy một đề án, bằng cách thay đổi các thuộc tính của nó
trong cửa sổ thuộc tính đối tượng ( Properties Windows ). Thực tế, một
trong những tính năng thiết yếu của Visual Basic đó là khả năng tiến hành
các thay đổI để đáp ứng các sự kiện của người dùng.
2.TOOLS BOX ( Hộp công cụ )
Bản thân hộp công cụ này chỉ chứa các biểu tượng biểu thị cho các
điều khiển mà ta có thể bổ sung vào biểu mẫu là bảng chứa các đốI tượng
được định nghĩa sẵn của Visual Basic. Các đối tượng này được sử dụng
trong Form để tạo thành giao diện cho các chương trình ứng dụng của
Visual Basic. Các đối tượng trong thanh công cụ sau đây là công dụng
nhất:
+ Scroll Bar: (Thanh cuốn)
Các thanh cuốn được dùng để nhận nhập liệu hoặc hiện thị kết xuất
khi ta không quan tâm đến giá trị chính xác của đốI tượng nhưng lạI quan
tâm sự thay đổI đó nhỏ hay lớn. Nói cách khác, thanh cuốn là đốI tượng
cho phép nhận từ ngườI dùng một giá trị tuỳ theo vị trí con chạy (Thumb )
trên thanh cuốn thay cho cách gõ giá trị số.
Thanh cuốn có các thuộc tính quan trọng nhất là:
- Thuộc tính Min: Xác định cận dướI của thanh cuốn
- Thuộc tính Max: Xác định cận trên của thanh cuốn
- Thuộc tính Value: Xác định giá trị tạm thời của thanh cuốn
+ Option Button Control ( Nút chọn )
Đối tượng nút chọn cho phép người dùng chọn một trong những lựa
chọn đưa ra. Như vậy, tại một thời điểm chỉ có một trong các nút chọn
được chọn.
+ Check Box (Hộp kiểm tra )
Đối tượng hộp kiểm tra cho phép ngườI dùng kiểm tra một hay nhiều
điều kiện của chương trình ứng dụng. Như vậy, tại một thời điểm có thể có
nhiều hộp kiểm tra được đánh dấu
+ Label ( Nhãn )
Đối tượng nhãn cho phép người dùng gán nhãn một bộ phận nào đó
của giao diện trong lúc thiết kế giao diện cho chương trình ứng dụng. Dùng
các nhãn để hiện thị thông tin không muốn ngườI dùng thay đổi. Các nhãn
thường được dùng để định danh một hộp văn bản hoặc một điều khiển khác
bằng cách mô tả nộI dung của nó. Một công cụ phổ biến nhất là hiện thị
thông tin trợ giúp.
+ Image( Hình ảnh ): Đối tượng Image cho phép người dùng đưa
hình ảnh vào Form.
+ Picture Box : Đối tượng Picture Box có tác dụng gần giống như
đối tượng Image.
+ Text Box : Đối tượng Text Box cho phép đưa các chuỗi ký tự vào
Form. Thuộc tính quan trọng nhất của Text Box là thuộc tính Text_ cho
biết nội dung hộp Text Box.
+ Command Button ( Nút lệnh ): Đối tượng Command Button cho
phép quyết định thực thi một công việc nào đó.
+ Directory List Box, Drive List Box, File List Box: Đây là các đối
tượng hỗ trợ cho việc tìm kiếm các tập tin trên một thư mục của ổ đĩa nào
đó.
+ List Box ( Hộp danh sách): ĐốI tượng List Box cho phép xuất các
thông tin về chuỗi.
Trên đây là những đối tượng được sử dụngthường xuyên nhất trong phần
thiết kế giao diện cho một chương trình ứng dụng của Visual Basic.
Có khả năng trao đổi dữ liệu qua lại với các ứng dụng khác, có thể
chuyển đổi qua lại với các ứng dụng như: Word, Axcel, Fox, Dbase,
HTML …
Kết nối trực tiếp vào hệ cơ sở dữ liệu Microsoft SQL Server để phát
triển các ứng dụng mô hình khách chủ (Client / Server).
2. Đối tượng bảng trong cơ sở dữ liệu Access 2000
a.Bảng
Là thành phần cơ sở của tập tin cơ sở dữ liệu Access, dùng để lưu
trữ dữ liệu, nó chính là cấu trúc cơ sở dữ liệu. Do đó đây là đối tượng đầu
tiên phải được tạo ra trước. Bên trong một bảng, dữ liệu được lưu thành
nhiều cột và nhiều dòng.
Thí dụ: Một bảng bệnh nhân dùng lưu thông tin của các bệnh nhân
trong bệnh viện gồm các cột: Mã bệnh nhân, Họ bệnh nhân, ngày sinh bệnh
nhân,…
Cụ thể như sau:
Màn hình hiển thị bảng bệnh nhân trong Microsoft Access 2000.
b.Cơ sở dữ liệu là gì?
Cơ sở dữ liệu là một kho chứa thông tin. Có nhiều loại cơ sở dữ liệu
nhưng trong đó cơ sở dữ liệu quan hệ, là cơ sở dữ liệu phổ biến nhất hiện
nay.
Một cơ sở dữ liệu quan hệ:
Kho chứa dữ liệu trong các bảng, được cấu tạo bởi các dòng còn gọi
là các mẫu tin, và các cột gọi là các trường.
- Cho phép lấy về (hay truy vấn) các tập hợp dữ liệu con từ các bảng.
- Cho phép nối các bảng với nhau cho mục đích truy cập các mẫu tin
liên quan với nhau chứa trong các bảng khác nhau.
c.Bảng và Trường
Các cơ sở dữ liệu được cấu tạo từ các bảng dùng thể hiện các phân
nhóm dữ liệu:
- Bảng: chứa các mẫu tin là các mẫu dữ liệu riêng rẽ bên trong phân
nhóm dữ liệu.
- Mẫu tin: chứa các trường. Mỗi trường thể hiện một bộ phận dữ liệu
trong một mẫu tin. Ví dụ mẫu tin chứa trong mục bệnh nhân chứa các
trường Họ tên bệnh nhân, Ngày sinh bênh nhân, giới tính bệnh nhân, nơi
sinh bệnh nhân, địa chỉ bệnh nhân…
Ta có thể dùng chương trình Visual Basic 6.0 để tham chiếu và thao tác với
cơ sở dữ liệu, bảng, mẫu tin.
3.Thiết kế cơ sở dữ liệu
Để tạo một cơ sở dữ liệu, trước hết ta phải xác định thông tin gì cần
quản lý. Sau đó thiết kế cơ sở dữ liệu, tạo bảng và các trường định nghĩa
kiểu dữ liệu sẽ có. Sau khi tạo ra cấu trúc cơ sở dữ liệu có thể tạo ra dữ liệu
dưới dạng mẫu tin. Ta không thể đưa dữ liệu vào mà không có bảng hay
định nghĩa trường vì dữ liệu sẽ không có chỗ để chứa. Do đó thiết kế cơ sở
dữ liệu cục kỳ quan trọng, nhất là rất khó thay đổi thiết kế một khi đã tạo ra
nó.
4.Recordset là gì?
Một khi ta có khả năng tạo bảng, ta cần phải biết cách thao tác với
chúng. Thao tác trên các bảng liên quan đến việc nhập và lấy về dữ liệu từ
các bảng khác cũng như việc kiểm tra và sửa đổi cấu trúc bảng. Để thao tác
với cấu bảng, ta dùng các câu lệnh định nghĩa dữ liệu. Để thao tác dữ liệu
trong một bảng, ta dùng Recorset.
Một Recorset là một cấu trúc thể hiện một tập hợp con các mẫu tin
lấy về từ cơ sở dũ liệu. Về khái niệm nó tương tự như một bảng, nhưng có
thêm một vài thuộc tính riêng biệt quan trọng.
Các Recorset thể hiện như các đối tượng, về khái niệm tương tự như
là các đối tượng giao diện người sử dụng (như là các nút lệnh và hộp văn
bản) mà ta đã làm quen với Visual Basic 6.0. Cũng như các kiểu đối tượng
khác trong Visual Basic, các đối tượng Recordset có các thuộc tính và
phương thức riêng.
5.Tạo lược đồ cơ sở dữ liệu
Mặc dù việc tạo danh sách các bảng và trường là cách tốt nhất để xác
định cấu trúc cơ sở dữ liệu, ta còn có một cách để xem các bảng và trường
dưới dạng đồ hoạ. Sau đó không chỉ xem được các bảng và trường hiện có,
mà còn thấy được mối liên hệ giữa chúng. Để làm được điều này bằng cách
là ta tạo lược đồ.
Lược đồ là bản đồ các con đường trong cơ sở dữ liệu. Lược đồ thể
hiện các bảng, trường và mối quan hệ trong cơ sở dữ liệu. Có lược đồ cơ sở
dữ liệu là phần quan trọng trong thiết kế phần mềm vì nó cho ta một cách
nhìn nhanh về những gì có trong cơ sở dữ liệu.
Các lược đồ vẫn có vị trí quan trọng lâu dài sau khi thiết kế cơ sở dữ
liệu hoàn tất. Ta sẽ cần đến lược đồ để thi hành các câu truy vấn trên nhiều
bảng. Không có phương pháp chính thức để tạo lược đồ, tuy vậy Microsoft
Access là công cụ tương đối thuận tiện và dễ dàng trong việc tạo lược đồ.
6.Các mối liên hệ
Mối liên hệ là một cách định nghĩa chính thức hai bảng liên hệ với
nhau như thế nào. Khi ta định nghĩa một mối liên hệ ta đã thông báo với bộ
máy cơ sở dữ liệu rằng hai trường trong bảng liên quan được nối với nhau.
Hai trường liên quan với nhau trong một mối liên hệ là khoá chính
và khoá ngoại. Khoá ngoại là khoá trong bảng liên quan chứa bảng sao của
khoá chính của bản chính.
Mối quan hệ sau đó thông báo cho bộ máy cơ sở dữ liệu hai bảng
liên quan với nhau trong mối liên hệ và khoá ngoại nào liên quan với khoá
chính nào. Bộ máy Acceess / Jet không đòi hỏi ta phải khai báo tường minh
các mối quan hệ này, nhưng nó có lợi hơn nếu làm điều này bởi vì nó đơn
giản hoá công việc lấy về dữ liệu dựa trên các mẫu tin nối qua hai hay
nhiều bảng.
Ngoài việc ghép các mẫu tin liên quan trong những bảng riêng biệt,
ta còn định nghĩa mối quan hệ để tận dụng thế mạnh tính toàn vẹn tham
chiếu, một thuộc tính của bộ máy cơ sở dữ liệu duy trì các dữ liệu trong
một cơ sở dữ liệu nhiều bảng luôn luôn nhất quán. Khi tính toàn vẹn tham
chiếu tồn tại trong một cơ sở dữ liệu, bộ máy cơ sở dữ liệu sẽ ngăn cản ta
xoá một mẫu tin khi các mẫu tin khác tham chiếu đến nó trong cơ sở dữ
liệu.Sau khi đã định nghĩa mối quan hệ trong cơ sở dữ liệu, việc định nghĩa
mối quan hệ này được lưu trữ cho đến khi ta xoá nó.
7.Chuẩn hoá
Chuẩn hoá là một khái niệm liên quan đến mối quan hệ. Về cơ bản,
nguyên tắc của chuẩn hoá phát biểu rằng các bảng cơ sở dữ liệu sẽ loại trừ
tính không nhất quán và giảm thiểu sự kém hiệu quả.Các cơ sở dữ liệu
được mô tả là không nhất quán khidữ liệu trong một bảng không tương ứng
với các dữ liệu nhập vào trong bảng khác.
Một cơ sở dữ liệu kém hiệu quả không cho phép ta trích ra các dữ
liệu chính xác mà ta muốn. Khi một cơ sở dữ liệu được chuẩn hoá đầy đủ
chứa từng mẫu thông tin của cơ sở dữ liệu trong bảng riêng và xa hơn, xác
định từng mẫu thông tin duy nhất thông qua khoá chính của thông tin đó.
Ta quyết định cách thức để chuẩn hoá cơ sở dữ liệu. Thông thường,
mọi thứ về ứng dụng cơ sở dữ liệu từ thiết kế bảng cho đến truy vấn, từ
giao diện người sử dụng đến cách thức hoạt động của báo cáo đều xuất phát
từ cách chuẩn hoá dữ liệu.
2. Giới Thiệu Tổng Quan Về Các Đối Tượng Truy Cập Dữ Liệu Với
Lớp (trong Visual Basic 6.0)
Có một số phương tiện giúp cho việc áp dụng kỹ thuật hướng đối
tượng truy cập dữ liệu trong VB:
- Gắn mẫu tin duy nhất với một đối tượng: Đây là kỹ thuật đơn giản
nhất, không cần lập trình nhiều. Mỗi trường trong mẫu tin trở thành một
thuộc tính của đối tượng; lấy dữ liệu về từ cơ sở dữ liệu hay lưu dữ liệu vào
cơ sở dữ liệu đều được xử lý qua đối tượng.
- Ủy nhiệm xử lý dữ liệu cho một đối tượng Recorset chứa trong một
đối tượng: Đây là kỹ thuật tốt nhất khi ta cần xử lý một số không giới hạn
mẫu tin. Kỹ thuật này cũng dễ lập trình, bởi có nhiều chức năng quản lý
được cung cấp sẵn trong các mô hình đối tượng được sử dụng (DAO hay
RDO). Kỹ thuật đặc biệt hữu dụng khi dùng ADO bởi vì ADO cung cấp
khả năng ngắt kết nối với nguồn dữ liệu, cho phép ứng dụng Client thao tác
với dữ liệu không cần thao tác với server. Bởi vì nhiều người sử dụng kết
nối đồng thời là một điểm yếu của các hệ thống Client / Server, ngắt kết nối
nghĩa là giải pháp sẽ linh hoạt hơn.
Mô hình dữ liệu ADO (ActiveX Data Object: Đối tượng dữ liệu
ActiveX)
Ta có thể hình dung rằng mô hình ADO là một mô hình làm giảm
kích thước của mô hình RDO (Đối tượng dữ liệu từ xa). Mô hình đối tượng
dữ liệu ActiveX rất gọn. Nó được thiết kế để cho phép những người lập
trình lấy được một tập các Record từ nguồn dữ liệu một cách nhanh nhất
nếu có thể. Tốc độ và tính đơn giản là một trong các mục tiêu cối lõi của
ADO, mô hình này được thiết kế để cho phép bạn tạo ra một đối tượng
Recordset mà không cần phải duy chuyển qua các đối tượng trung gian
khác trong quá trình. Thực tế chỉ có ba đối tượng cốt lõi sau trong mô hình:
- Connection đại diện kết nối dữ liệu thực sự.
- Command được sử dụng để thực thi các query dựa vào kết nối dữ
liệu.
- Recordset đại diện cho một tập các record được chọn query thông
qua đối tượng Command.
Đối tượng Connection có một sưu tập đối tượng con gọi là các đối
tượng Errors đối tượng này giữ lại bất kỳ một thông tin lỗi nào có liên quan
đến kết nối. Đối tượng Command có một sưu tập đối tượng con, Paramters
để giữ bất cứ các tham số nào có thể thay thế cho các query. Recorset cũng
có một đối tượng sưu tập con Properties để lưu các thông tin chi tiết về đối
tượng.
Connection
Command
Parameter
Recorset
Fields
Error
Thẻ đọc sách của độc giả có giá trị khi đã được ký duyệt đầy đủ và nó
chỉ có giá trị trong 1 năm kể từ ngày làm thẻ.
Quy trình mượn – trả sách:
Khi độc giả đến mượn sách, độc giả chọn sách trong fic sách và lựa
chọn cuốn sách cần mượn.
Sau khi tìm được sách cần mượn, độc giả sẽ gửi lại thẻ đọc sách tại
bàn của thủ thư và nhận phiếu yêu cầu từ thủ thư để điền các thông tin vào
phiếu yêu cầu mượn sách.
Thủ thư căn cứ vào thông tin về sách yêu cầu mà độc giả đã ghi vào
phiếu yêu cầu để để lấy sách cho độc giả. Khi tìm được sách thủ thư yêu
cầu độc giả ký nhận sách. Sau khi thủ thư nhận lại phiếu yêu cầu đã có ký
nhận của độc giả thì sẽ giao sách cho độc giả và giữ lại phiếu yêu cầu kẹp
cùng với thẻ đọc sách của độc giả bỏ vào hộp chứa thẻ.
Mỗi phiếu yêu cầu có một số phiếu riêng và không được phép trùng
nhau.
Trong phiếu yêu cầu có ghi rõ ngày mượn sách và ngày hẹn trả sách
của độc giả.
Khi thời hạn mượn sách hết hoặc độc giả không có nhu cầu mượn nữa
sẽ trả lại sách cho thư viện. Thủ thư yêu cầu độc giả ký trả sách xong sẽ trả
lại thẻ đọc sách cho độc giả khi độc giả không có nhu cầu mượn sách khác
nữa.
Thủ thư theo dõi việc mượn sách của độc giả dựa vào ngày mượn ghi
trên phiếu yêu cầu và ngày trả sách, nếu độc giả nào mượn sách quá hạn
quy định, thủ thư sẽ thông báo nhắc trả sách cho độc giả biết qua thông tin
đăng ký của độc giả như số điện thoại hay địa chỉ Email và sẽ xử phạt tiền
về số ngày quá hạn hoặc làm rách sách, mất sách theo quy định của thư
viện.Trương hợp nào vi phạm nghiêm trọng có thể bị hủy thẻ.
Báo cáo thống kê:
Ngoài công việc phục vụ trực tiếp bạn đọc, Thư viện còn phải thống kê
độc giả theo thời gian chỉ định từ đó nắm bắt được chính xác số độc giả và
các thông tin liên quan. Thống kê sách và các thông tin liên quan đến sách
như số sách đang được mượn, số sách đã được trả…để biết được tình hình
sách tại thư viện.
Thống kê thu , chi trong việc mua sách và mượn sách để biết số tiền đã chi
và thu vào liên quan tới sách.
c. Nhiệm vụ của một hệ thống quản lý thư viện:
Một hệ thống quản lý thư viện có nhiệm vụ quản lý kho tư liệu mà thư
viện hiện có, phục vụ công tác tra cứu, nghiên cứu của độc giả. Hệ thống
quản lý thư viện phải nắm được số lượng sách có trong thư viện, phân loại
sách theo phân loại, môn loại cụ thể để dễ dàng cho việc mã hoá, tiện cho
việc truy tìm. Ngoài ra hệ thống cũng phải biết được tình trạng hiện tại,
phải được cập nhật thông tin mỗi khi bổ sung các tư liệu mới hoặc thanh lý
các tư liệu không có giá trị. Đối với việc phục vụ tra cứu, hệ thống phải đưa
ra mục lục phân loại, môn loại các sách có trong thư viện, sao cho độc giả
dễ dàng tìm được các tư liệu cần thiết, bên cạnh đó hệ thống cũng phải
quản lý được những độc giả có nhu cầu mượn tư liệu. Thông thường việc
phân loại sách và quản lý độc giả là những công việc phức tạp nhất trong
hệ thống quản lý thư viện.
d. Nhược điểm của hệ thống quản lý thư viện trên:
Hệ thống trên dùng nhiều đến giấy tờ, vì vậy việc bảo quản, truy tìm
mất nhiều thời gian. Hệ thống dễ mắc phải sai sót cũng như chưa tiện lợi
với bạn đọc. Công việc quản lý độc giả rất khó khăn khi số lượng bạn đọc
lớn, bởi việc kiểm tra thời gian mượn trả sách, số lượng sách mượn là thủ
công, vì vậy rất dễ thất thoát tư liệu. Việc phân loại sách và tạo ra mục lục
cần khá nhiều thời gian.
2. Hướng thực thi của đề tài.
Xuất phát từ những nhược điểm của hệ thống quản lý bằng thủ công,
nên việc tin học hoá công tác quản lý là việc làm hợp lý. Từ những yêu cầu
quản lý, chương trình làm các công việc với 4 mảng như sau:
• Quản lý sách
• Quản lý độc giả
• Quản lý mượn sách – trả sách
• Quản lý thống kê – báo cáo
Ở đây mảng Quản lý mượn – trả sách được chia thành 2 mảng con là Quản
lý mượn sách và Quản lý trả sách.
Hệ thống cho phép lưu trữ, cập nhật sách một cách dễ dàng, với khối
lượng lớn.Tối thiểu hoá thời gian tìm kiếm sách, thống kê sách, hỗ trợ
những cách tìm kiếm sách khác nhau. Hệ thống thích hợp với việc gia tăng
số lượng sách, số lượng độc giả.
Hệ thống quản lý
Độc giả
Mượn – trả sách
Sách
Quản lý sách Quản lý độc giả Thống kê báo cáo
Trả sách
3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh quản lý thư viện.
Ở mức này ban quản lý,thủ thư, bộ phận bổ sung tài liệu, độc giả có
quan hệ trực tiếp với chức năng chính của hệ thống, chức năng này chỉ ở
mức khung cảnh, nghĩa là chức năng này bao gồm nhiều hệ thống hoạt
động với mục tiêu được gắn với nó. Ở đây là 1 chức năng: Quản lý thư
viện.
Ban quản lý
Yêu cầu
Báo cáo
báo cáo
thống kê
thống kê
Chức năng quản lý độc giả ở đây là chức năng quản lý việc cấp thẻ cho
độc giả. Công việc chính là lập mã số độc giả và quản lý thông tin về độc
giả:
Khi độc giả đến làm thẻ đọc sách, phải khai báo đầy đủ thông tin theo yêu
cầu về độc giả cho bộ phận cấp thẻ độc giả. Bộ phận này sẽ kiểm tra trong
hồ sơ cấp thẻ và hồ sơ xử lý vi phạm xem độc giả có vi phạm kỷ luật mà
không thi hành hay không, nếu độc giả không vi phạm hay vi phạm kỷ luật
mà đã hết hạn kỷ luật, đồng thời thông tin độc giả khai báo là hợp lệ thì sẽ
tiến hành lập mã số cho độc giả, và lưu quá trình xử lý vào kho dữ liệu “Hồ
sơ cấp thẻ” của hệ thống. Sau đó bộ phận này sẽ cấp cho độc giả một thẻ
đọc sách.
Quản lý mượn sách làm nhiệm vụ quản lý việc mượn sách của độc giả,
công việc chính là lập phiếu mượn sách và cho mượn sách :
Độc giả muốn mượn sách phải biết thông tin về sách chứa trong các hộp
fic. Khi độc giả đến mượn sách phải đưa thẻ đọc sách và phiếu yêu cầu đã
điền đủ thông tin cho thủ thư. Thủ thư sẽ kiểm tra tính hợp lệ của thẻ và
phiếu yêu cầu, nếu không phù hợp thì sẽ trả lại cho độc giả ngược lại sẽ lấy
sách trong kho theo yêu cầu. Sau đó thủ thư kiểm tra phiếu mượn của độc
giả để quyết định cho mượn hay không, nếu cho mượn thì cập nhật phiếu
mượn, hồ sơ quản lý sách và yêu cầu độc giả ký nhận sách trước khi giao
sách.
Quản lý trả sách làm nhiệm vụ quản lý việc trả sách của độc giả:
Khi độc giả đến trả sách phải đưa thẻ đọc sách cùng với sách cho thủ thư.
Thủ thư sẽ cất sách vào vị trí trong kho và yêu cầu thi hành kỷ luật với các
độc giả vi phạm, đồng thời cập nhật vào hồ sơ xử lý vi phạm.
Thống kê làm nhiệm vụ: Thống kê sách của thư viện bao gồm sách
còn, sách đã mất, sách thanh lý bằng cách lấy thông tin từ hồ sơ quản lý
sách…. Thống kê mượn trả sách bằng cách lấy các thông tin cần thiết từ
phiếu mượn. Thống kê độc giả vi phạm từ hồ sơ xử lý vi phạm.
BP.Bổ sung
tài liệu Hồ sơ quản lý sách
Yêu cầu
Sách
bổ sung
mới
sách
Thêm Thông tin sách cần tìm Tìm Kết quả tìm
Sửa
sách kiếm
mới
Kho sách
Độc giả
Phiếu mượn Xoá
Yêu Thẻ/ Hồ sơ cấp thẻ
cầu Không
cấp chấp Danh sách
thẻ nhận xoá
Thông tin độc giả
cần tìm Tìm
Thêm
thẻ mới kiếm
Kết quả
tìm
Hồ sơ xử lý
Sửa
vi phạm
Hồ sơ cấp thẻ
Ký
Độc giả mượn
Giao sách, Thẻ sách Hồ sơ
Thẻ, Khôn quản lý sách
Yêu cầu g chấp Phiếu mượn
Yêu Sách
mượn nhận Hồ sơ cấp
cầu yêu
sách
sách cầu
Thông tin sách
Kiểm Yêu cầu kiểm tra cần tìm Tìm
mượn Thủ thư kiếm
sách Kết quả Kết quả sách
Ký trả
Phiếu mượn Thẻ sách
Độc giả
Sách, Thẻ Kho sách
Kiểm
tra sách Sách không phù hợp
Yêu cầu Kết
Yêu cầu kiểm tra ký trả quả
sách
Kết quả
Hồ sơ xử lý vi Thủ thư
7. Thiết kế hệ thống.
a. Mô hình tổ chức dữ liệu.
Qua kết quả của quá trình phân tích hệ thống và mô hình thực thể liên
kết ở trên đến đây có thể đưa ra mô hình tổ chức dữ liệu. Mô hình này mô
tả cụ thể, thực tế việc tổ chức vật lý dữ liệu của cơ sở dữ liệu trong hệ
thống. Toàn bộ mô hình sẽ được trình bày như sau:
+ SACH
MIỀN
THUỘC DIỄN KÍCH RÀNG
KIỂU GIÁ
TÍNH GIẢI THƯỚC BUỘC
TRỊ
Chữ và
MASACH Mã sách Char 10 Khoá chính
số
Chữ và
MATL Mã thể loại char 8
số
Chữ và
TENS Tên sách nchar 100
số
TENTG Tên tác giả Char 50 Chữ
Năm xuất
NAMXB int 4 Sô
bản
Lần xuất
LANXB int 50 Số
bản
Nhà xuất
NXB Char 50 Chữ
bản
TIENPHAT Tiền phạt Money
Chữ và
SOTRANG Số trang int
số
Chữ và
GIASACH Giá sách Money 1000
số
+ THELOAI
MIỀN
THUỘC DIỄN KÍCH RÀNG
KIỂU GIÁ
TÍNH GIẢI THƯỚC BUỘC
TRỊ
Chữ và
MATL Mã thể loại Char 8 Khoá chính
số
Tên thể
SOTHE nchar 20 Chữ
loại
+ PHIEUTHU
MIỀN
DIỄN KÍCH RÀNG
THUỘC TÍNH KIỂU GIÁ
GIẢI THƯỚC BUỘC
TRỊ
SOPHIEU Số phiếu Char 20 Số Khoá chính
Chữ và
SOTHE Số thẻ nchar 20
số
TENPHIEU Tên phiếu Char 20 Chữ
LIDO Lí do Char 20 Chữ
SOTIEN Số tièn int 20 Số
Ngày lạp
NGAYLAPTHE date
thẻ
+ BANDOC
MIỀN
THUỘC DIỄN KÍCH RÀNG
KIỂU GIÁ
TÍNH GIẢI THƯỚC BUỘC
TRỊ
Mã độc Số vả
SOTHE Char 10 Khoá chính
giả chữ
Tên độc
HOTEN Char 30 Chữ
giả
Số và
DIACHI Địa chỉ Char 50
chữ
DIENTHOAI Điện thoại int 20 Số
LANCAP Làn cấp Char 5 số
NGAYCAP Ngày cấp Datetime 50 Số
Ngày hết
NGAYHH Datetime 50 số
hạn
Số và
EMAIL Email 50
chữ
+ PHIEUMUON
MIỀN
THUỘC DIỄN KÍCH RÀNG
KIỂU GIÁ
TÍNH GIẢI THƯỚC BUỘC
TRỊ
SOPHIEU Số phiếu Char 10 số Khoá chính
Chữ và
SOTHE Số thẻ Char 10 Khoá ngoại
số
Chữ và
MASACH Mã sách Char 20 Khóa ngoại
số
SOTIEN Số tiền money 50 Số
Ngày
NGAYMUON Datetime
mượn
NGAYTRA Ngày trả Datetime
DỮ LIỆU
STT TÊN ĐIỀU KIỆN RÀNG BUỘC
VÀO
1 Nhập sách Sách mới Mã sách không được trùng lặp
Nhập thể loại Mã thể loại không được trùng
2 Thể loại mới
sách lặp
Nhập độc giả Mã độc giả không được trùng
3 Nhập độc giả
mới lặp
Số phiéu Số phiếu mượn không được
4 Nhập phiếu mượn
mượn mới trùng lặp
thuộc menuMượn-trả
sách
Click vào Trả sách Thu hồi sách
13 XL13 thuộc menuMượn-trả
sách
Click vào Nhắc trả sách Xem danh sách độc giả mượn
14 XL14 thuộc menuMượn-trả sách quá hạn
sách
+ Form Đăng nhập
Không
hợp lệ Kiểm tra tính hợp
lệ
Không
Hợp đúng
lệ
Cho sử dụng
Kiểm tra trong csdl
một số quyền đúng
End
Không tồn
tại Kiểm tra trong
CSDl
Tồn
tại
Xuất ra các thông
tin
End
Trong quá trình chúng em tìm hiểu, phân tích đề tài này dưới sự chỉ bảo
của thầy hướng dẫn và thày cô trường Đại học Phương Đông cùng cán bộ
Thư viện. Em đã hiểu được các công việc cần phải làm trong một thư viện.
Vì vậy với chương trình quản lý thư viện của em mặc dù chỉ có thể giải
quyết một phần rất nhỏ nhưng đó chính là nền tảng cho việc quản lý sách
trên máy tính. Xong với hy vọng nó sẽ được tiếp tục phát triển và hoàn
thiện để có thể giải quyết được nhiều vấn đề trong việc quản lý sách.
Đã làm :
Chương trình chỉ quản lý được sách và độc giả là sinh viên.
* Đối với người quản trị : Có thể truy xuất vào toàn bộ hệ thống.
- Thay đổi thông tin của riêng mình.
- Cập nhật nhân viên sử dụng.
- Cập nhật sách, cập nhật độc giả.
- Tra cứu sách, tra cứu độc giả theo nhiều thuộc tính.
- Thống kê theo nhiều tiêu chuẩn khác nhau
* Thủ thư :
- Xem thông tin sách Xem thông tin độc giả.
- Cập nhật mượn trả sách.
- Tra cứu sách theo nhiều thuộc tính khác nhau.
* Độc giả :
- Tra cứu sách theo nhiều thuộc tính khác nhau.
Chưa làm :
- Chưa quản lý được các độc giả không phải là sinh viên.
- Chưa quản lý được sách thuộc phòng đọc sau đại học.
- Ch ưa quản lý được tư liệu là băng đĩa, báo, tạp trí…
PHỤ LỤC
Một số code xử lý
Code kết nối cơ sỏ dữ liệu
Public Sub Ketnoi()
On Error Resume Next
Set Cnn = CreateObject("ADODB.Connection")
Set Rcs = CreateObject("ADODB.Recordset")
Str = "provider=microsoft.jet.oledb.4.0;data source=" &
VBA.Trim(App.Path & "/datas.mdb")
Cnn.Open Str, "admin", ""
DataEnv.Dulieu.ConnectionString = Str
DataEnv.Dulieu.Open
End Sub
Code dang nhập
Private Sub cmdDangnhap_Click()
On Error Resume Next
If (VBA.Trim(txtTen.Text) = "" Or VBA.Trim(txtMk.Text) = "") Then
MsgBox " B¹n ph¶i nhËp ®Çy ®ñ th«ng tin !", vbExclamation,
"Th«ng b¸o"
Exit Sub
End If
Str = "select * from tbl_admin where name='" &
VBA.Trim(txtTen.Text) & "' and pas='" & VBA.Trim(txtMk.Text) & "'"
If Rcs.State = adStateOpen Then Rcs.Close
Rcs.Open Str, Cnn, adOpenKeyset, adLockPessimistic
MsgBox "B¹n nhËp sai tªn hoÆc mËt khÈu!", vbExclamation, "Th«ng
b¸o"
Exit Sub
End If
MsgBox "§¨ng nhËp thµnh c«ng!", vbInformation, "Th«ng b¸o"
Call LogIn
Unload Me
End Sub
Code Tìm kiếm
Private Sub cmdTim_Click()
Select Case Tim
Case 0
Str = "select a.masach, a.tensach, b.tentheloai, a.tentacgia, a.nxb,
a.namxb, a.lanxb, a.tienphat, a.giasach, a.soluong from(tbl_sach as a
INNER JOIN tbl_theloai as b ON a.matheloai=b.matheloai) where
a.masach like '%" & VBA.Trim(T1.Text) & "%'"
Case 1
Str = "select a.masach, a.tensach, b.tentheloai , a.tentacgia, a.nxb,
a.namxb, a.lanxb,a.tienphat,a.giasach,a.soluong from (tbl_sach as a inner
join tbl_theloai as b on a.matheloai=b.matheloai) where a.tentacgia like '%"
& VBA.Trim(T1.Text) & "%'"
Case 2
Str = "select a.masach, a.tensach, b.tentheloai, a.tentacgia, a.nxb,
a.namxb, a.lanxb,a.tienphat,a.giasach,a.soluong from (tbl_sach as a inner
join tbl_theloai as b on a.matheloai=b.matheloai) where a.nxb like '%" &
VBA.Trim(T1.Text) & "%'"
Case 3
lis.SubItems(5) = Rcs.Fields(5).Value
lis.SubItems(6) = Rcs.Fields(6).Value
lis.SubItems(7) = Rcs.Fields(7).Value
lis.SubItems(8) = Rcs.Fields(8).Value
lis.SubItems(9) = Rcs.Fields(9).Value
Rcs.MoveNext
Next
End Sub
[1]- “Kỹ xảo lập trình VB6”, Nguyễn Trường Sinh, NXB Lao Động –
Xã Hội.
[2]- “Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý”, Thạc sĩ Đinh Thế
Hiển, NXB Thống Kê.
[3]- “Những bài thực hành VB6”, VN-GUIDE, NXB Thống Kê.
[4]- “Lập trình VB6 ”, Nguyễn Phương Lan, NXB Giáo Dục.
[5]- “ Những bài thực hành HTML”, VN-GUIDE, NXB Thống Kê.
[6]- “Tự học Microsoft Access”, Nguyễn Văn Hoàng, NXB Thống Kê.