You are on page 1of 19

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

(Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế)

Bài tiểu luận Cuối kì


Môn Kinh tế đối ngoại

Đề tài: Phân tích tính hai mặt của chuyển giao


công nghệ tại Việt Nam giai đoạn 2006 - 2022

Giảng viên hướng dẫn: TS. Lê Hải Hà


Sinh viên thực hiện: Vũ Minh Thư
Mã sinh viên: 20050164
Lớp: QH 2020 - E KTQT CLC 1

Hà Nội – Tháng 7/2022


Mục lục
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết ...................................................................................................................... 1


2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................................ 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................................ 1
4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................................... 2
5. Kết cấu bài nghiên cứu......................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ .................................. 3

1.1. Công nghệ ............................................................................................................................ 3


1.2. Chuyển giao công nghệ ....................................................................................................... 5
CHƯƠNG 2: TÍNH HAI MẶT CỦA CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ TẠI VIỆT NAM
TRONG GIAI ĐOẠN 2006 – 2022 ............................................................................................. 7

2.1. Khái quát tình hình CGCN của Việt Nam trước và sau giai đoạn ban hành Luật Chuyển
giao công nghệ 2006 ...................................................................................................................... 7

2.2. Tính hai mặt của CGCN tại Việt Nam giai đoạn 2006 – 2022 ............................................... 8

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ GIẢM THIỂU TIÊU CỰC
TRONG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM. ..................................................... 12

3.1. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước hỗ
trợ chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam: ....................... 12

3.2. Đầu tư hạ tầng kỹ thuật hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp chuyển giao, làm chủ và phát triển
công nghệ nước ngoài vào Việt Nam: .......................................................................................... 13

3.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.................................................................................... 13

3.4. Xác định định hướng ưu tiên chuyển giao, làm chủ công nghệ nước ngoài vào Việt Nam
theo các lĩnh vực, giai đoạn phù hợp. Chú trọng tập trung các ngành, lĩnh vực sau: .................. 14

3.5. Hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài
vào Việt Nam; thúc đẩy hợp tác quốc tế. ..................................................................................... 14

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................................... 15


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Với xu hướng của sự bùng nổ các cuộc cách mạng khoa học công nghệ đang diễn ra
mạnh mẽ trên toàn thế giới, công nghệ đang khẳng định vị trí quan trọng trong việc tăng
năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm và đời sống xã hội. Các nước nắm giữ
càng nhiều công nghệ trong tay thfi kinh tế càng phát triển. Chính vì thế, hoạt động chuyển
giao công nghệ là ngày càng phát huy vai trò hơn bao giờ. Điều này có ý nghĩa quan trọng
đối với sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu. Đặc biệt đối với những nước đang trong quá
trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
Việt Nam cũng đang nằm trong xu hướng thúc đẩy hội nhập và tiếp nhận chuyển giao
công nghệ nhanh chóng. Tuy việc tiếp nhận mang đến nhiều cải tiến trong công nghệ, thúc
đẩy sự phát triển của kinh tế - xã hội, bên cạnh đó còn tồn tại nhiều bất cập tạo nên tác động
nghiêm trọng trong vấn đề chuyển giao.
Trước tình hình mang tính cấp thiết này, sinh viên lựa chọn nghiên cứu đề tài “Phân
tích tính hai mặt của chuyển giao công nghệ tại Việt Nam giai đoạn 2006 - 2022” để phân
tích về thực trạng và tính hai mặt của chuyển giao công nghệ tại Việt Nam giai đoạn 2006 -
2011
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Nghiên cứu tính hai mặt của chuyển giao công nghệ của Việt Nam
giai đoạn 2006 – 2022 và đưa ra các đề xuất để hạn chế tiêu cực trong chuyển giao công
nghệ.
Mục tiêu cụ thể:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về chuyển giao công nghệ và chuyển
giao công nghệ tại Việt Nam
- Đánh giá chung về thực trạng về chuyển giao công nghệ tại Việt Nam và phân tích
tính hai mặt của nó trong thời gian vừa qua ( 2006 – 2022)
- Đề xuất chính sách và giải pháp để giảm thiểu tiêu cực trong chuyển giao công nghệ
ở Việt Nam
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1
- Đối tượng nghiên cứu: Tính hai mặt của chuyển giao công nghệ tại Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Không giới hạn
+ Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2006 - 2022
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết (theoretical research): nghiên cứu chủ yếu thông
qua sách vở, tài liệu, các học thuyết và tư tưởng.
- Phương pháp phân tích - tổng hợp, phân tích thống kê, diễn giải quy nạp, so sánh
- Kỹ thuật thu thập thông tin
5. Kết cấu bài nghiên cứu
Tên bài tiểu luận: “Phân tích tính hai mặt của chuyển giao công nghệ tại Việt Nam
giai đoạn 2006 – 2022”
- Kết cấu của bài luận: Ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì luận văn được chia
thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chuyển giao công nghệ
Chương 2: Tính hai mặt của chuyển giao công nghệ trong giai đoạn 2006 – 2022
Chương 3: Đề xuất chính sách và giải pháp để giảm thiểu tiêu cực trong chuyển giao
công nghệ ở Việt Nam

2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
1.1. Công nghệ
1.1.1. Khái niệm công nghệ
Công nghệ được định nghĩa khác nhau.
Về mặt quốc tế, theo ESCAP (Ủy ban Kinh tế - Xã hội Châu Á – Thái Bình Dương):
“Công nghệ là kiến thức có hệ thống về quy trình và kỹ thuật dùng để chế biến sản phẩm
hoặc thông tin. Nó bao gồm: kiến thức, kỹ năng, thiết bị, sáng chế, công thức chế tạo,
phương pháp và các hệ thống dùng trong việc sáng tạo ra sản phẩm hàng hóa và dịch vụ.”
Về mặt quy định của Nhà nước Việt Nam, theo Luật Số: 80/2006/QH11, ngày 29 tháng
11 năm 2006 của Quốc hội về Luật Chuyển giao công nghệ thì “Công nghệ là giải pháp,
quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi
nguồn lực thành sản phẩm.”
Dù được định nghĩa như thế nào, công nghệ cũng phải được thể hiện là việc áp dụng
các quy luật khoa học vào thực tiễn một cách có khoa học và có phương pháp.
1.1.2. Các thành phần cấu tạo công nghệ
Để cấu tạo nên công nghệ hoàn chỉnh, xác định quyền sở hữu công nghệ, quản lý và
chuyển giao công nghệ có hiệu quả, cần 4 thành phần tạo thành:
- Thiết bị (phần cứng/ phần kỹ thuật – Technoware/ Hardware): Là thành phần hàm
chứa trong các vật thể bao gồm các công cụ, thiết bị, máy móc, phương tiện và các cấu trúc
hạ tầng xây dựng như nhà xưởng. Các vật thể này thường làm thành dây chuyền để thực
hiện quá trình biến đổi, ứng với một quy trình công nghệ nhất định, đảm bảo tính liên tục
của quá trình công nghệ.
- Con người (Humanware): Là những người được đào tạo để có sự hiểu biết về vận
hành công nghệ đó, bao gồm: kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng do học hỏi, tích lũy được
trong quá trình hoạt động; đồng thời gồm các tố chất của con người như tính sáng tạo, sự
khôn ngoan, khả năng phối hợp, đạo đức lao động... Các yếu tố này một cá nhân có được từ
ba nguồn: thiên phú, giáo dục đào tạo, nuôi và dưỡng.

3
- Thông tin (Inforware): Thành phần của công nghệ được hàm chứa trong các dữ liệu
đã được tư liệu hóa để sử dụng trong các hoạt động với công nghệ; bao gồm các dữ liệu về
máy móc, về phần con người và phần tổ chức.
- Tổ chức (Organware): Là thành phần của công nghệ được hàm chứa trong khung thể
chế để xây dựng cấu trúc tổ chức: quy định về trách nhiệm, quyền hạn, mối quan hệ, sự phối
hợp của các cá nhân hoạt động trong công nghệ, kể cả những quy trình tuyển dụng, đào tạo,
đề bạt, thù lao, khen thưởng kỷ luật và sa thải phần con người, bố trí sắp xếp thiết bị nhằm
sử dụng tốt nhất phần vật tư kỹ thuật và phần con người.
3 thành phần phía sau còn được gọi là phần mềm của công nghệ
1.1.3. Phân loại công nghệ
Tùy thuộc vào đặc điểm, tiêu thức khác nhau, công nghệ được phân loại như sau:
- Xét theo bản chất quá trình chế biến sản phẩm vật chất hay thông tin: công nghệ
sinh học, hóa học, laser, điện tử, tin học,...
- Xét theo trình độ công nghệ: Công nghệ lạc hậu, công nghệ tiên tiến, công nghệ cao,
công nghệ trung gian.
- Xét theo mức độ sạch của công nghệ: Công nghệ sạch và Công nghệ không sạch
- Xét theo phạm vi địa lý: Công nghệ trong nước, Công nghệ quốc tế
- Xét theo tính chất: Công nghệ chế tạo, Công nghệ thiết kế, Công nghệ quản lý
1.1.4. Nguồn gốc của công nghệ
Công nghệ được hình thành từ hai nguồn: tự nghiên cứu và mua lại của nước ngoài
1.1.5. Vòng đời của công nghệ
Vòng đời của một công nghệ thường trải qua 5 giai đoạn thông qua quá trình nghiên
cứu và triển khai và có sự biến đổi theo thời gian
a. Giai đoạn 1: Nghiên cứu
Quá trình này cơ bản là quá trình nghiên cứu thị trường để tìm hiểu ghi nhận được các
nhu cầu của thị trường, từ đó nảy sinh ra ý tưởng phải làm cái gì. Để thực hiện được ý tưởng
cần phải có kiến thức về công nghệ, vì vậy đồng thời sau đó xảy ra quá trình nghiên cứu
nâng cao hiểu biết. Khi có đủ mức độ hiểu biết sẽ nảy sinh các ý tưởng. Các ý tưởng sau
được củng cố và phát triển.

4
b. Giai đoạn 2: Hiện thực hóa ý tưởng
Đây là quá trình biến những thứ còn trong ý đồ hoặc sách vở thành kỹ thuật và công
nghệ. Quá trình này bao gồm các lần thiết kế và làm thử trong phòng thí nghiệm. Khi có
một ý tưởng đã thành công thì đó là thời điểm ra đời một công nghệ mới.
c. Giai đoạn 3: Truyền bá công nghệ
Khi sản phẩm đáp ứng được các tiêu chuẩn, yêu cầu cần thiết thì sản phẩm sẽ được
giới thiệu, truyền bá đến những người có nhu cầu và khả năng áp dụng công nghệ.
d. Giai đoạn 4: Mở rộng quy mô sản xuất
Ở giai đoạn này, công nghệ được sản xuất đại trà và số lượng người áp dụng công nghệ
tăng nhanh.
e. Giai đoạn 5: Suy tàn
Lúc này, số lượng người áp dụng công nghệ giảm, công nghệ đã trở nên lạc hậu và
nên bị thay thế bởi một hay nhiều công nghệ khác.
Việc nghiên cứu vòng đời của công nghệ làm sáng tỏ được quy luật tăng trưởng của
công nghệ, mối quan hệ của vòng đời công nghệ với chu kỳ sản phẩm và lợi ích hoặc lợi
nhuận của công nghệ.
1.2. Chuyển giao công nghệ
1.2.1. Khái niệm chuyển giao công nghệ
Theo Luật quốc tế về Thực hiện chuyển giao công nghệ: “Chuyển giao công nghệ là
quá trình chuyển giao một hệ thống kiến thức giữa bên giao và bên nhận để bên nhận thực
hiện được những công việc như bên giao đã từng thực hiện trước khi chuyển giao nhằm:
- Chế tạo ra một sản phẩm
- Áp dụng một quy trình trong sản xuất
- Cung cấp một dịch vụ.”
Theo APCTT (Trung tâm CGCN Châu Á – TBD): CGCN quốc tế là hoạt động mua/bán
công nghệ. Bản chất là công nghệ được di chuyển qua biên giới quốc gia.
Tại Điều 3.8, Luật CGCN ở Việt Nam quy định: “CGCN là chuyển giao quyền sở hữu
hoặc quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền CGCN sang bên
nhận công nghệ”

5
1.2.2. Phân loại các hình thức CGCN
1.2.2.1. Theo mức độ khống chế của bên CGCN
- Chuyển giao giản đơn: là hình thức bên chuyển giao công nghệ cho phép bên nhận
chuyển giao quyền được sử dụng công nghệ trong một thời gian và không gian nhất định.
Chuyển giao quyền sử dụng công nghệ là việc chuyển giao mà bên sử dụng chỉ có quyền sử
dụng công nghệ để phục vụ hoạt động sản xuất, không có quyền sở hữu đối với công nghệ.
Đối với chuyển giao giản đơn, chủ sở hữu công nghệ có thể bán công nghệ này cho một hay
nhiều người trong cùng một địa phương; trong khi đó người mua công nghệ không được
bán lại công nghệ được chuyển giao. Với phương thức này, giá chuyến giao tương đối thấp.
- Chuyển giao công nghệ độc quyền: là hình thức bên chuyển giao trao toàn bộ quyền
sử dụng công nghệ cho bên nhận chuyển giao vô thời hạn, ở bất cứ nơi đâu và không kèm
theo bất kỳ hạn chế nào về chuyển giao lại cho bên khác. Việc chuyển giao này có thể là
việc “mua đứt”, tức bên chuyển giao hoàn toàn không có quyền gì đối với công nghệ đã
chuyển giao, hoặc chỉ là “sự chia sẻ quyền”, tức bên chuyển giao vẫn có quyền đồng sở hữu
công nghệ đã chuyển giao. Với phương thức này, chủ sở hữu công nghệ thứ nhất có thể đơn
phương hủy bỏ hợp đồng nếu bên mua công nghệ không thực hiện các nghĩa vụ cam kết
trong hợp đồng.
- Chuyển giao công nghệ không độc quyền: là hình thức bên chuyển giao công nghệ
đồng ý chuyển giao toàn bộ quyền sử dụng công nghệ cho bên nhận chuyển giao vô thời
hạn, trong phạm vi một không gian nhất định, nhưng không cho phép bên nhận chuyển giao
quyền chuyển nhượng lại cho bên thứ ba dưới bất kỳ hình thức nào và chủ sở hữu công nghệ
không được bán công nghệ cho đối tượng khác trong phạm vi địa lý quy định của hợp đồng.
Hình thức này được thể hiện phổ biến trong ngành kinh doanh dịch vụ khách sạn cao cấp.
1.2.2.2. Theo chiều sâu CGCN
- Mức độ 1: Trao kiến thức, việc chuyển giao công nghệ chỉ dừng lại ở mức độ truyền
đạt, hướng dẫn, huấn luyện, tư vấn. Bên tiếp nhận sẽ tự tiến hành các hoạt động triển khai
cụ thể để đưa công nghệ vào sử dụng.
- Mức độ 2: Trao chìa khóa. Theo đó, bên chuyển giao sẽ tiến hành lắp đặt, thiết bị,
hướng dẫn quy trình, công thức, bí quyết cho đến khi hoàn tất toàn bộ cơ sở sản xuất và trao

6
chìa khóa cho bên nhận sau khi đã tổ chức cho bên tiếp nhận công nghệ sản xuất thử thành
công.
- Mức độ 3: Trao sản phẩm. Trong trường hợp này, bên chuyển giao cũng phải
chuyển giao kiến thức, lắp đặt thiết bị, hướng dẫn quy trình,... Trách nhiệm này của bên giao
công nghệ kéo dài đến khi bên tiếp nhận công nghệ sản xuất thành công một số loại sản
phẩm theo công nghệ đã được chuyển giao.
- Mức độ 4: Trao thị trường. Đây là trường hợp mà bên chuyển giao công nghệ bàn
giao luôn cả thị trường hoặc một bộ phận thị trường về sản phẩm mà bên giao có vị trí khả
quan cho bên tiếp nhận công nghệ.

CHƯƠNG 2: TÍNH HAI MẶT CỦA CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ TẠI VIỆT NAM
TRONG GIAI ĐOẠN 2006 – 2022

2.1. Khái quát tình hình CGCN của Việt Nam trước và sau giai đoạn ban hành
Luật Chuyển giao công nghệ 2006
Trước khi Luật Chuyển giao công nghệ 2006 được ban hành, hoạt động chuyển giao
công nghệ nói chung và dịch vụ chuyển giao công nghệ nói riêng được quy định và sửa đổi
liên tục trong Bộ luật Dân sự và các văn bản hướng dẫn khác (Luật dân sự 1995, Nghị định
Chính phủ, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường,…). Các hoạt động chuyển giao công
nghệ chỉ được dành một chương, vài thông tư hay nghị định để Chính phủ đưa ra các khái
niệm và quy định quản lý nhà nước về các hoạt động đánh giá, thẩm và giám định công
nghệ, hoạt động cung ứng và sử dụng dịch vụ tư vấn về chuyển giao công nghệ. Xét thấy
vấn đề chuyển giao công nghệ là vấn đề có ý nghĩa quan trọng với sự phát triển kinh tế toàn
cầu, đặc biệt là đối với những nước đang tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá như Việt
Nam, việc nghiên cứu, hoạch định chính sách, chiến lược để nâng cao hiệu quả trong tiếp
nhận và ứng dụng công nghệ tiên tiến nước ngoài vào sản xuất trong nước; cũng như đưa
công nghệ trong nước vào thực tiễn là vô cùng cấp thiết, Quốc hội khóa XI đã thông qua
Luật chuyển giao công nghệ ngày 29/11/2006. “Trong bối cảnh Việt Nam đang chuẩn bị gia
nhập Tổ chức thương mại thế giới (01/2007) với tư thế một nước nghèo, thu nhập bình quân
đầu người thấp (chưa đạt mức 700 USD), tăng trưởng kinh tế dựa chủ yếu vào tăng quy mô
vốn đầu tư, lao động giá rẻ và khai thác tài nguyên thiên nhiên không tái tạo.

7
Trong gần 10 năm triển khai thực hiện, Luật đã góp phần thúc đẩy hoạt động đổi mới
và chuyển giao công nghệ trong nước, ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ
(KH&CN) trong sản xuất và đời sống, từng bước giúp cải thiện năng lực công nghệ của
doanh nghiệp và nền kinh tế, nâng cao tốc độ tăng trưởng của các ngành, lĩnh vực.”

2.2. Tính hai mặt của CGCN tại Việt Nam giai đoạn 2006 – 2022
Hoạt động chuyển giao công nghệ tại Việt Nam ngày càng trở nên phong phú và đa
dạng và có thể chuyển giao theo nhiều phương thức khác nhau, bao gồm: chuyển giao công
nghệ trực tiếp thông qua mua máy móc, thiết bị để được chuyển giao quy trình sản xuất hay
chuyển giao công nghệ gián tiếp qua liên kết ngang, liên kết xuôi, liên kết ngược. Tùy theo
quy mô và mục đích của doanh nghiệp hay tùy theo loại hình của doanh nghiệp sẽ có lựa
chọn cách thức chuyển giao công nghệ phù hợp, hiệu quả giúp doanh nghiệp có thể cải tiến
sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Việt Nam chuyển giao công nghệ thông qua 3 hình thức: qua dự án đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI), qua hoạt động đầu tư trong nước và qua hoạt động đầu tư của người
Việt Nam định cư tại nước ngoài.
2.2.1. Chuyển giao công nghệ qua các dự án đầu tư nước ngoài (FDI)
Tính tích cực của CGCN qua FDI
Việt Nam là một quốc gia có điểm xuất phát thấp về khoa học và công nghệ và đang
trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế, việc nhập công nghệ từ các nước phát triển để tận
dụng ưu thế của nước đi sau, tiếp cận ngay được những công nghệ tiên tiến để phục vụ cho
công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là tất yếu. Vì vậy có thể nói rằng một
trong những mục tiêu quan trọng của thu hút đầu tư nước ngoài là chuyển giao công nghệ
thông qua các dự án FDI.
Theo Bộ Khoa học và Công nghệ (KHCN) các hợp đồng CGCN đã được phê duyệt,
số hợp đồng thuộc lĩnh vực công nghiệp hiện chiếm tới 63%, chế biến nông sản, thực phẩm
chiếm 26% và y dược, mỹ phẩm chiếm 11%. Thông qua hoạt động FDI, nhiều công nghệ
mới đã được thực hiện CGCN và nhiều sản phẩm mới đã được sản xuất trong các xí nghiệp
FDI; nhiều cán bộ, công nhân đã được đào tạo mới và đào tạo lại để cập nhật kiến thức phù

8
hợp với yêu cầu mới. Hoạt động FDI cũng có tác động thúc đẩy phát triển công nghệ trong
nước trong bối cảnh có sự canh tranh của cơ chế thị trường.
Một số ngành tiếp thu được công nghệ tiên tiến thế giới như: bưu chính – viễn thông,
dầu khí, xây dựng, cầu đường, khách sạn, văn phòng cho thuê... Nhiều doanh nghiệp trong
nước đã được đổi mới hoặc nâng cấp trang thiết bị để đáp ứng yêu cầu cạnh tranh của nền
kinh tế. Vì vậy, Việt Nam sản xuất được thêm nhiều sản phẩm mới, hạn chế xuất khẩu nhiều
loại hàng hóa thuộc lĩnh vực dầu khí, vật liệu xây dựng, điện tử gia dụng...
Tính tiêu cực của CGCN qua FDI
Thu hút và chuyển giao công nghệ từ khu vực FDI chưa đạt được hiệu quả mong đợi
và có xu hướng ngày càng bị đẩy ra xa so với các quốc gia trong khu vực. Mặc dù chính
sách thu hút đầu tư nước ngoài đã đặt ra mục tiêu tiếp thu công nghệ nguồn từ các tập đoàn
đa quốc gia, các nước công nghiệp phát triển hàng đầu, nhưng thực tế cho thấy việc thực
hiện mục tiêu này rất khó khăn và gần như không đạt được. Tuy đã được ưu đãi với các vấn
đề về đất đai, thuế nhưng khu vực FDI vẫn hoạt động biệt lập và chưa thực hiện CGCN cho
các doanh nghiệp trong nước. Đây được coi là một trong những hạn chế sau 30 năm mở cửa
thu hút FDI.
Tỷ lệ doanh nghiệp đầu tư nước ngoài sử dụng công nghệ của Hoa Kỳ và châu Âu chỉ
chiếm khoảng 6%; trong khi tỷ lệ doanh nghiệp có vốn FDI sử dụng công nghệ Trung Quốc
lên tới 30 – 45% dù đang có xu hướng giảm. Mặc dù trong bảng xếp hạng về năng lực cạnh
tranh công nghiệp của UNIDO năm 2016, Việt Nam đứng thứ 50 trên tổng số 141 nước
được xếp hạng, tăng 44 bậc so năm 1990; tuy vậy, trong ASEAN-5 Việt Nam chỉ đứng trên
Philipines. Theo kết quả điều tra hàng năm của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam (VCCI), các doanh nghiệp FDI chỉ mua khoảng 26,6% thiết bị, đầu vào từ doanh
nghiệp Việt, còn lại là nhập khẩu và nhập từ công ty mẹ. Nguyên nhân xuất phát từ loại hình
hoạt động, gần như doanh nghiệp FDI là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài. Điều
này sẽ hạn chế việc chuyển giao công nghệ tiên tiến cho doanh nghiệp nội như kỳ vọng và
cam kết.
Về vấn đề chất lượng công nghệ, mặc dù các công nghệ chuyển giao vào Việt Nam
phần lớn có trình độ bằng hoặc cao hơn công nghệ sẵn có ở trong nước, nhưng mới chỉ đạt

9
mức trung bình hoặc trung bình tiên tiến so với các nước trong khu vực. Sự khác biệt về
điều kiện khí hậu cũng là yếu tố làm hao mòn nhanh chóng thiết bị công nghệ và khó sử
dụng ở nước tiếp nhận công nghệ. Thêm vào đó, khả năng hạn chế về cung cấp các dịch vụ
kỹ thuật và phụ tùng thay thế ở nước ta cũng là một bất cập trong tiếp nhận công nghệ nước
ngoài. Năm 2018 được đánh giá rất ít doanh nghiệp sở hữu công nghệ cao hoặc công nghệ
có vòng đời 5 năm trở lại đó. Đa số công nghệ là 10 năm hoặc cũ hơn. Thực tế cho thấy, có
khoảng 80% dự án FDI sử dụng công nghệ trung bình của thế giới, 14% ở mức thấp và lạc
hậu và chỉ 5-6% sử dụng công nghệ cao.
Các doanh nghiệp FDI cũng chủ yếu thực hiện thông qua việc mua công nghệ hơn là
phát triển và đổi mới công nghệ do lo sợ lộ bí mật hoặc đánh cắp bản quyền công nghệ.
Điều này đã làm hạn chế khả năng chuyển giao và lan tỏa công nghệ của khu vực FDI.
Về vấn đề ô nhiễm môi trường, hầu hết các nhà đầu tư nước ngoài (ĐTNN) đến từ
các nước phát triển và có quy định chặt chẽ về tiêu chuẩn bảo vệ môi trường, khi CGCN
sang Việt Nam đã kéo theo nhiều công nghệ gây ô nhiễm môi trường. Mặt khác, các dự án
FDI chủ yếu thuộc lĩnh vực công sản xuất hoặc khai thác tài nguyên nên tình trạng ô nhiễm
môi trường là càng không thể tránh khỏi.
2.2.2. Chuyển giao công nghệ thông qua hoạt động đầu tư trong nước (CGCN
trong nước)
Tính tích cực của CGCN qua hoạt động đầu tư trong nước
Giai đoạn 2011 – 2020, Bộ KH&CN đã tổ chức 13 sự kiện kết nối cung – cầu công
nghệ quy mô quốc tế và vùng tại một số tỉnh/thành phố trên cả nước. Gần 700 viện nghiên
cứu, trường đại học, doanh nghiệp trong nước và quốc tế,… đã mang đến hơn 3000 quy
trình, công nghệ, thiết bị, sản phẩm,… Bên cạnh đó, các hoạt động khác như: xây dựng cẩm
nang công nghệ gồm 2.500 quy trình, công nghệ, thiết bị, sản phẩm của các tổ chức, cá nhân
(doanh nghiệp trong nước và quốc tế, tổ chức KH&CN, các nhà sáng chế không chuyên...);
hỗ trợ kết nối 142 hợp đồng hợp tác và chuyển giao công nghệ với tổng giá trị đạt hơn 2.250
tỷ đồng (tỷ lệ các hợp đồng, thỏa thuận hợp tác triển khai thực hiện sau ký kết đạt 41,5%);
hỗ trợ 10 dự án được giao quyết định chủ trương đầu tư và trao ghi nhớ đầu tư của tỉnh Gia
Lai với tổng kinh phí 19.928 tỷ đồng. Ngoài ra, theo thống kê không chính thức từ các đơn

10
vị gửi về, sau các hoạt động kết nối cung - cầu công nghệ (giai đoạn 2011-2014) đã có thêm
hơn 1.000 hợp đồng chuyển giao công nghệ được ký kết và thực hiện với giá trị đạt khoảng
1.420 tỷ đồng, cùng hàng nghìn mô hình ứng dụng các kết quả nghiên cứu được nhân rộng
trên cả nước.
Tính tiêu cực của CGCN qua hoạt động đầu tư trong nước
Ở nước ta hiện nay, nhìn chung hoạt động chuyển giao công nghệ giữa các viện, trường
và cơ sở nghiên cứu cho doanh nghiệp còn hạn chế, mang tính cục bộ, phạm vi hẹp, tự phát,
thiếu các cơ quan dịch vụ trung gian môi giới hợp đồng triển khai công nghệ, liên kết giữa
người mua và người bán công nghệ.
Việc chuyển giao công nghệ giữa các doanh nghiệp trong nước còn ít, quy mô nhỏ,
nội dung chuyển giao công nghệ thường không đầy đủ và hình thức chuyển giao còn
đơn giản. Các doanh nghiệp Việt còn yếu kém trong khả năng quản lý và tổ chức hoạt động
chuyển giao công nghệ, bắt đầu từ khâu soạn thảo hợp đồng. Kỹ năng chuyên môn về soạn
thảo hợp đồng chuyển giao công nghệ của chúng ta còn yếu kém và thiếu chuyên môn so
với các doanh nghiệp và các đối tác nước ngoài. Bên cạnh doanh nghiệp, các đơn vị có liên
quan như viện, trường, các tổ chức liên quan... cũng vướng phải nhiều khó khăn trong
chuyển giao công nghệ do kĩ năng soạn thảo hợp đồng, các điều khoản hợp đồng chưa được
rõ ràng. Mặc dù vậy, các doanh nghiệp Việt và nhiều đơn vị liên quan của nước ta rất ít khi
thuê luật sư trong quá trình chuyển giao công nghệ.
Ngoài ra, sự phát triển thị trường công nghệ tại Việt Nam mới bắt đầu, mạng lưới
nhà nước – viện trường – doanh nghiệp – các tổ chức trung gian chưa hình thành mối
liên hệ chặt chẽ. Điều này dẫn đến khó khăn khi các nhà khoa học muốn đưa thành quả
nghiên cứu của mình là các sản phẩm công nghệ ra thị trường lại không tìm được thách
thức, chưa có phương án để thu hút các nhà đầu tư hay các doanh nghiệp. Ngược lại nhiều
doanh nghiệp cũng không nắm được thông tin để tiếp cận với công nghệ mới.
2.2.3. Chuyển giao công nghệ thông qua nhập khẩu thiết bị, máy móc
Tính tích cực khi CGCN thông qua nhập khẩu thiết bị, máy móc
Nhờ có những điều chỉnh trong cơ chế và chính sách kinh tế mà quan hệ thương mại
được mở rộng, tạo ra những cơ hội cho các DN tiếp cận được những thành tựu mới của

11
KHCN, từ đó đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao khả năng canh tranh của sản phẩm,
trình độ tay nghề của người lao động và năng suất lao động được nâng lên. Tổng kim ngạch
nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ giai đoạn 2006-2015 tăng 2,03 lần (từ
hơn 13 tỷ USD năm 2006 lên hơn 27 tỷ USD vào năm 2015), bình quân đạt 49,20%/năm.
Việc đầu tư nhập khẩu dây chuyền thiết bị của các doanh nghiệp đã mang lại hiệu quả cao,
không những đưa nhanh tiến bộ KH&CN vào sản xuất, mà còn giúp tăng cường năng lực
công nghệ của doanh nghiệp.
Tính tiêu cực khi CGCN thông qua nhập khẩu thiết bị, máy móc
Bên cạnh những kết quả tốt, hoạt động CGCN còn tồn tại một số bất cập như: Số lượng
và quy mô các dự án FDI vào Việt Nam là chưa nhiều, các luồng và đối tượng không đa
dạng; Tính cạnh tranh của sản phẩm trên thương trường quốc tế còn yếu, do hầu hết công
nghệ sử dụng trong dự án FDI là công nghệ đã và đang được sử dụng phổ biến ở chính quốc;
Ý thức thực hiện luật pháp trong CGCN là thấp, các quy định về điều kiện ràng buộc chưa
tạo thành rào cản…
Tất cả bất cập tựu chung là do cơ chế quản lý kinh tế chưa tạo môi trường thuận lợi
cho hoạt động CGCN; Đầu tư phát triển KHCN còn hạn hẹp; CGCN trong điều kiện đổi
mới công nghệ còn lẻ tẻ, thiếu quy hoạch và chiến lược; Năng lực tiếp nhận công nghệ của
DN Việt Nam còn yếu; Trình độ thẩm định công nghệ còn nhiều bất cập, dẫn đến tình trạng
nâng giá công nghệ quá mức, gây thiệt hại trước mắt và lâu dài cho phía Việt Nam.

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ GIẢM THIỂU TIÊU


CỰC TRONG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM.
Để giảm thiểu các vấn đề tiêu cực trong CGCN cũng như phát triển tiềm lực khoa học công
nghệ nhất và đồng bộ, Việt Nam cần quan tâm thực hiện một số nhiệm vụ như sau:
3.1. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước hỗ trợ chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào
Việt Nam:
a) Đổi mới cơ chế, chính sách tạo môi trường pháp lý thujaanj lợi cho chuyển giao,
làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam, phát triển thị trường, tạo lập

12
thị trường ứng dụng công nghệ mới, sản phẩm mới, ưu tiên sử dụng sản phẩm, dịch vụ trong
nước tạo ra đạt kỹ thuật tiêu chuẩn so với nước ngoài trong các dự án đầu tư.
b) Hoàn thiện, đổi mới chính sách tài trợ và hỗ trợ cho vay, bảo lãnh vốn vay từ các tổ
chức tín dụng, các quỹ đổi mới CN quốc gia, quỹ phát triển khoa học và công nghệ,…; Rà
soát, sửa đổi, bổ sung các chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng, tháo gỡ các vướng mắc về
thủ tục hành chính
c) Có cơ chế khuyến khích tổ chức, doanh nghiệp liên kết với các cơ sở giáo dục đại
học, nghề nghiệp đầu tư tăng cường CSVC, đào tạo nguồn nhân lực chất lựợng cao, có khả
năng tiếp thu và làm chủ công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam.
d) Đổi mới chính sách thu hút FDI theo hướng khuyến khích, ưu tiên các dự án FDI
sử dụng công nghệ tiên tiến, CN cao, CN thông minh, thân thiện môi trường, cam kết thiết
lập cơ sở nghiên cứu và phát triển, đào tạo nhân lực và chuyển giao công nghiệp.
e) Tăng cường, hoàn thiện công tác thống kê về chuyển giao, đổi mới và ứng dụng
công nghệ từ nước ngoài của Việt Nam vào doanh nghiệp; nâng cấp CSDL công nghệ,
ngông nghệ cao, CGCN thuộc cơ sở dữ liệu quốc gia về KH&CN.
3.2. Đầu tư hạ tầng kỹ thuật hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp chuyển giao, làm chủ
và phát triển công nghệ nước ngoài vào Việt Nam:
Nâng cấp hạ tầng nghiên cứu và phát triển công nghệ của các tổ chức khoa học và
công nghệ phục vụ tổ chức, doanh nghiệp làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngài vào
Việt Nam
3.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
a) Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ nghiên cứu và kỹ thuật cho các doanh nghiệp, tổ
chức KH&CN. Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ nguồn nhân lực đáp
ứng thị trường CN&KH, nhu cầu của doanh nghiệp.
b) Tăng cường liên kết các cơ sở giáo dục đại học, nghề nghiệp với các tổ chức, DN
phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng lực tiếp thu, làm chủ và khai thác hiệu quả công
nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam.

13
3.4. Xác định định hướng ưu tiên chuyển giao, làm chủ công nghệ nước ngoài vào
Việt Nam theo các lĩnh vực, giai đoạn phù hợp. Chú trọng tập trung các ngành, lĩnh
vực sau:
a) Công nghệ thông tin, công nghiệp điện tử
b) Cơ khí chế tạo ( ô tô, thiết bị công trình, y tế, điện,…)
c) Nông nghiệp công nghệ cao
d) Chế biến nông, lâm, thủy sản
e) Dược phẩm, chuẩn đoán và điều trị bệnh
f) Công nghệ môi trường, chống biến đổi khí hậu
g) Quốc phòng, an ninh
h) Công nghệ xây dựng, giao thông, hạ tầng
3.5. Hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ
từ nước ngoài vào Việt Nam; thúc đẩy hợp tác quốc tế.
a) Hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp tìm kiếm thông tin, thực hiện chuyển giao từ nước
ngoài vào Việt Nam thông qua các quỹ ngoài ngân sách nhà nước, quỹ phát triển khoa học
và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực
thuộc TW.
b) Tăng cường hợp tác quốc tế với các tổ chức, cá nhân và người Việt Nam ở nước
ngoài trong hoạt động nghiên cứu và phát triể, chuyển giao công nghệ, đào tạo nguồn nhân
lực, chú trọng hợp tác với các nước có nền công nghiệp phát triển.

14
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường


2. Báo Điện tử Chính phủ (T5/2022), “Thúc đẩy chuyển giao, phát triển công nghệ từ nước
ngoài vào Việt Nam”
3. Nguyễn Vân Anh, Lê Vũ Toàn, Đàm Quang (2012). Bàn về thuật ngữ “Thị trường khoa
học”, “thị trường công nghệ” và “thị trường KH&CN”. Tạp chí Hoạt động Khoa học, Bộ
KH&CN, ISSN 1859 – 4794, số 641, tr. 50 – 54;
4. TS. Nguyễn Thị Vân Anh “Bàn về sửa đổi Luật CGCN tiếp cận từ so sánh với Luật
KH&CN”;
5. Tạ Việt Dũng, Trần Thị Hồng Lan, Nguyễn Văn Chức - Cục Ứng dụng và Phát triển Công
nghệ, Bộ KH&CN (T12/2021), “Thúc đẩy hoạt động ứng dụng và chuyển giao công nghệ
tại Việt Nam” Tạp chí Khoa học công nghệ Việt Nam
6. Tạ Việt Dũng, Trần Anh Tú Cục - Ứng dụng và Phát triển công nghệ, Bộ KH&CN
(T4/2019) “Nhập khẩu công nghệ: kinh nghiệm từ một số quốc gia trên thế giới và gợi mở
cho Việt Nam” Tạp chí Khoa học công nghệ Việt Nam
7. T8/2018, “Thách thức trong chuyển giao công nghệ vào Việt Nam” Văn phòng sản xuất
và tiêu dùng bền vững
8. Thủ tướng Chính phủ, Đề án "Thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ
nước ngoài vào Việt Nam trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030"

15

You might also like