You are on page 1of 14

ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

THỊ XÃ MỸ HÀO Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 34 /KH-UBND Mỹ Hào, ngày 06 tháng 02 năm 2023

KẾ HOẠCH
Hoạt động phòng, chống HIV/AIDS năm 2023

Thực hiện Kế hoạch số 116/BCĐ-YT ngày 31/01/2023 của Ban Chỉ đạo
phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an
ninh Tổ quốc tỉnh Hưng Yên về Hoạt động phòng, chống HIV/AIDS năm 2023.
Để chủ động trong công tác phòng, chống HIV/AIDS, Uỷ ban nhân dân thị
xã ban hành Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn năm 2023 với
những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục tăng cường các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, khống chế tỷ
lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư dưới 0,1% và giảm số người nhiễm
HIV mới, số người chuyển sang AIDS và số người tử vong do AIDS.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. 85% người dân trong độ tuổi 15-49 có hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS,
không kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV.
2.2. 90% số người nhiễm HIV biết được tình trạng nhiễm của bản thân.
2.3. 90% người nhiễm HIV diện quản lý được điều trị ARV.
2.4. 90% bệnh nhân điều trị ARV có tải lượng virus thấp dưới ngưỡng ức chế.
2.5. 95% bệnh nhân tham gia điều trị ARV có thẻ Bảo hiểm y tế (BHYT)
và được cung cấp dịch vụ khám chữa HIV/AIDS từ nguồn quỹ Bảo hiểm y tế.
2.6. 43 số người nghiện chích ma tuý (chưa được điều trị methadone) tiếp
cận với chương trình bơm kim tiêm (BKT).
2.7. 70% tiếp viên phục vụ trong các nhà hàng, khách sạn, quán cà phê,
karaoke, massage, gái mại dâm tiếp cận với chương trình bao cao su (BCS).
2.8. Có 77 người nghiện chích ma tuý được điều trị Methadone.
2.9. Triển khai các dịch vụ dự phòng, khám bệnh, chữa bệnh các bệnh truyền
nhiễm, bệnh nhiệt đới và HIV/AIDS theo nhiệm vụ được UBND tỉnh giao.
2
II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Hoạt động 1: Dự phòng và can thiệp giảm tác hại
1.1. 85% người dân trong độ tuổi 15-49 có hiểu biết đầy đủ về
HIV/AIDS, không kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV
- Sản xuất và đăng tải các tin, bài, chương trình chuyên đề, chuyên mục,
phóng sự, phim ngắn, quảng cáo.... trên các phương tiện thông tin đại chúng của
địa phương. Chú trọng việc quảng bá các dịch vụ dự phòng, chăm sóc và điều trị
HIV/AIDS, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế MMT
hiện có tại địa phương.
- Xây dựng chương trình, nội dung các bài phòng, chống HIV/AIDS bao
gồm quảng bá dịch vụ chăm sóc điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS, điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế MMT, bảo hiểm y tế, sự
cần thiết của bảo hiểm y tế với người nhiễm HIV thông qua hệ thống truyền
thanh cơ sở.
- Tổ chức cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tin đại chúng, các
phóng viên chuyên trách và cộng tác viên báo chí về HIV/AIDS.
- Định kỳ tổ chức các hoạt động theo dõi, giám sát và đánh giá các hoạt
động thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi tại các xã/phường.
- Tổ chức các chiến dịch truyền thông nhân các sự kiện trong năm, đặc biệt
vào tháng hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS và Tháng cao điểm dự
phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình có hiệu quả trong phòng, chống
HIV/AIDS, triển khai phong trào “Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS
tại cộng đồng dân cư”.
- Tổ chức các hoạt động thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi hành
vi phòng, chống HIV/AIDS trong nhà trường.
- Xây dựng và nhân bản các tài liệu truyền thông với các thông điệp khác
nhau bao gồm các chống kỳ thị và phân biệt đối xử, mang tính thân thiện, phù
hợp với đặc điểm của từng nhóm đối tượng đích.
- Xây dựng chương trình, nội dung các bài phòng, chống HIV/AIDS bao
gồm quảng bá dịch vụ chăm sóc điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS, điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế MMT, điều trị dự phòng
trước phơi nhiễm với HIV bằng thuốc kháng HIV (PrEP), bảo hiểm y tế sự cần
thiết của bảo hiểm y tế với người nhiễm HIV, đồng nhiễm viên gan B, C thông
qua hệ thống truyền thanh cơ sở.
- Phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội các hoạt động
truyền thông phòng chống HIV/AIDS tại nơi làm việc, trường học và các nhóm
dễ bị tổn thương khác.
3
1.2. 43 số người nghiện chích ma tuý (chưa được điều trị methadone)
tiếp cận với chương trình bơm kim tiêm (BKT)
- Vận động lãnh đạo chính quyền địa phương ủng hộ chương trình BKT.
- Thực hiện truyền thông trực tiếp cho nhóm nghiện chích ma tuý.
- Cung cấp hướng dẫn sử dụng BKT sạch.
- Đa dạng hoá các mô hình cung cấp BKT sạch.
- Duy trì và phát triển hoạt động phân phát miễn phí BKT sạch, dụng cụ
tiêm chích vô trùng, BCS.
- Tổ chức thu gom BKT đã qua sử dụng thông qua mạng lưới cộng tác
viên, y tế cơ sở.
1.3. 70% tiếp viên phục vụ trong các nhà hàng, khách sạn, quán cà phê,
karaoke, massage, gái mại dâm tiếp cận với chương trình bao cao su (BCS)
- Tuyên truyền kiến thức về phòng lây nhiễm HIV, chương trình phân phát
BCS, khuyến khích và hướng dẫn sử dụng BCS, giới thiệu các dịch vụ BCS,
giới thiệu các dịch vụ khám và chữa các bệnh lây truyền qua đường tình dục
(LTQĐTD) cho các nhóm đối tượng có hành vi nguy cơ cao.
- Tổ chức các buổi nói chuyện với nhóm đối tượng có nguy cơ cao, nhân
viên, tiếp viên nhà hàng, khách sạn và chủ cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú, bến
bãi đậu xe, cơ sở kinh doanh du lịch hoặc dịch vụ văn hoá, xã hội khác.
- Tổ chức sinh hoạt nhóm giữa các đối tượng để cập nhật thông tin, chia sẻ
kinh nghiệm và tiếp cận được với các dịch vụ khám và điều trị các bệnh
LTQĐTD cũng như các dịch vụ khác có liên quan.
- Vận động sự ủng hộ, tạo sự đồng thuận của chính quyền địa phương các cấp,
chủ các nhà nghỉ, khách sạn và cộng đồng dân cư cho việc triển khai chương trình.
- Cấp phát các tài liệu truyền thông như tờ rơi, sách mỏng về chương trình
BCS; các hướng dẫn sử dụng BCS.
1.4. Có 77 người nghiện chích ma tuý được điều trị Methadone (MMT)
- Tuyên truyền vận động các ban, ngành, đoàn thể và nhân dân trên địa bàn
nơi triển khai điều trị thay thế để được sự ủng hộ và tham gia vào chương trình.
- Truyền thông trên phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức hội nghị, hội
thảo truyền thông trực tiếp tại nơi đặt điểm điều trị Methadone để chính quyền
địa phương và nhân dân ủng hộ, tạo điều kiện cho việc triển khai chương trình.
- Năng cao năng lực cho cán bộ tham gia chương trình; đào tạo cho cán bộ
làm việc tại cơ sở điều trị Methadone: bác sĩ, dược sỹ, tư vấn viên.
4
- Cấp phát các tài liệu truyền thông như tờ rơi, sách mỏng về chương trình
Methadone.
- Tham gia các hoạt động trao đổi kinh nghiệm, hội nghị, hội thảo về
chương trình Methadone.
2. Hoạt động 2: Xét nghiệm và giám sát dịch HIV/AIDS
2.1. 90% số người nhiễm HIV biết được tình trạng nhiễm cuản bản thân.
Tăng cường xét nghiệm phát hiện nhiễm HIV
- Duy trì thực hiện tốt công tác tư vấn xét nghiệm HIV theo đúng hướng
dẫn tại Nghị định 75/2016/NĐ-CP của Chính phủ về điều kiện thực hiện xét
nghiệm HIV, hướng dẫn quốc gia về xét nghiệm HIV, Thông tư 01/2015/TT-
BYT về hướng dẫn tư vấn phòng, chống HIV/AIDS tại cơ sở.
- Triển khai tư vấn xét nghiệm HIV trong cơ sở khám chữa bệnh theo các
quy định hiện hành, chú trọng phát hiện người nhiễm HIV, chuyển gửi người
nhiễm HIV tới cơ sở khám chữa bệnh tham gia điều trị ARV.
- In ấn, cấp phát các loại tài liệu truyền thông nhằm nâng cao nhận thức về
lợi ích xét nghiệm HIV sớm, xét nghiệm HIV dựa vào cộng đồng.
- Quản lý các trường hợp trẻ sinh từ mẹ nhiễm HIV, tư vấn, hỗtrợ trẻ sinh
từ mẹ nhiễm HIV thực hiện xét nghiệm chẩn đoán sớm bằng kỹ thuật giọt máu
khô. Chuyển gửi các trường hợp trẻ có xét nghiệm PCR dương tính đến cơ sở
điều trị HIV/AIDS (nếu có).
- Khuyến khích cung cấp dịch vụ xét nghiệm HIV trong hệ thống y tế tư
nhân.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, chuyển gửi người nhiễm
HIV dương tính.
- Tiếp nhận và cấp phát các loại tài liệu truyền thông nhằm nâng cao nhận
thức về lợi ích xét nghiệm HIV sớm, xét nghiệm HIV dựa vào cộng đồng.
2.2. Cải thiện chất lượng xét nghiệm
- Cải thiện công tác xét nghiệm chẩn đoán sớm cho trẻ dưới 18 tháng tuổi
đảm bảo 100% trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV được làm xét nghiệm chẩn đoán
sớm.
- Thực hiện các quy trình chuẩn từ lấy mẫu, vận chuyển, thực hiện xét
nghiệm, thông báo và báo cáo.
- Thực hiện trao đổi dữ liệu điện tử giữa các hệ thống quản lý thông tin
khác nhau gồm phần mềm phòng tư vấn xét nghiệm tự nguyện (VCT), phần
mềm phòng khám và điều trị ngoại trú (OPC) và hệ thống thông tin bệnh viện.
5
2.3. Giám sát dịch tễ học HIV/AIDS, theo dõi đánh giá chương trình
- Xây dựng hệ thống thông tin điện tử về số liệu HIV/AIDS.
- Duy trì tốt công tác báo cáo, quản lý bệnh nhân tại phần mềm HIV 4.0.
- Duy trì và thực hiện tốt các quy định về nguyên tắc báo cáo và chế độ bảo
mật thông tin trong báo cáo giám sát.
- Định kỳ rà soát thống nhất số liệu về HIV/AIDS trên địa bàn bảo đảm
tính chính xác của số liệu phòng, chống HIV/AIDS.
- Hoàn thiện và đảm bảo chất lượng báo cáo, sổ sách ghi chép phân tích
thông tin và sử dụng thành thạo phần mềm quản lý số liệu.
- Triển khai các hoạt động giám sát, rà soát ca bệnh, giám sát dịch
HIV/AIDS định kỳ theo quy định.

2.4. 100% trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV và nghi nhiễm HIV được làm xét
nghiệm chẩn đoán sớm nhiễm HIV
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, đào tạo nâng cao năng lực cán bộ
phòng xét nghiệm.
- Triển khai Kế hoạch số 83/KH-UBND ngày 31/5/2019 của UBND tỉnh về
dự phòng lây truyền HIV, Viêm gan B và Giang mai từ mẹ sang con.
3. Hoạt động 3: Điều trị HIV/AIDS và Dự phòng lây truyền HIV từ mẹ
sang con
3.1. 77 người nhiễm HIV diện quản lý được điều trị ARV
- Tăng cường công tác tư vấn, vận động người nhiễm HIV tham gia điều trị
nhằm nâng cao sức khỏe cho người bệnh, hạn chế nguồn lây nhiễm trong cộng
đồng.
- Cung cấp địa chỉ dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh HIV cho người nhiễm
HIV có thẻ BHYT trong tất cả các lần người bệnh đến khám.
- Thực hiện tốt công tác chuyển tuyến cho người nhiễm HIV đến các cơ sở
chăm sóc và điều trị HIV/AIDS.
- Thông tin, tuyên truyền về điều trị ARV sớm, tập trung cho quần thể có
hành vi nguy cơ cao và người nhiễm HIV chưa tiếp cận được với điều trị.
- Thông tin, tuyên truyền về lợi ích của việc tiếp cận sớm các dịch vụ dự
phòng, xét nghiệm HIV và điều trị HIV; quảng bá các dịch vụ HIV bao gồm cả
dự phòng xét nghiệm và điều trị HIV, lợi ích của việc tham gia bảo hiểm y
tế....qua các kênh truyền thông của địa phương.
6
3.2. 90% số bệnh nhân duy trì phác đồ ARV bậc 1 sau 12 tháng bắt đầu
điều trị
- Hướng dẫn tư vấn tuân thủ điều trị ARV cho cơ sở điều trị HIV/AIDS
trên địa bàn.
- Triển khai quy trình kết nối giữa các cơ sở điều trị, theo dõi quản
lý ca bệnh tại từng cơ sở và giữa các cơ sở khi người bệnh được chuyển tiếp
điều trị tại các cơ sở y tế khác.
- Cấp phát các tài liệu truyền thông sự cần thiết của tuân thủ điều trị ARV
và lợi ích của việc kìm hãm HIV dưới ngưỡng ức chế.
- Đánh giá việc thực hiện tuân thủ điều trị bằng thuốc ARV của người bệnh
và triển khai các hoạt động hỗ trợ tuân thủ điều tr ịcho các trường hợp người
bệnh bỏ điều trị.
- Quản lý, theo dõi chặt chẽ sự tuân thủ điều trị của người bệnh điều trị
ARV bậc I, đặc biệt trong vòng 12 tháng sau điều trị và khi có các biểu hiện
nghi ngờ thất bại điều trị.
- Đảm bảo công tác dự trù báo cáo thuốc ARV và cung cấp dịch vụ khám
chữa bệnh HIV/AIDS qua BHYT.
3.3. 90% người bệnh HIV/AIDS được xét nghiệm tải lượng HIV trong
theo dõi điều trị ARV
- Xây dựng và triển khai kế hoạch xét nghiệm tải lượng HIV trong theo dõi
điều trị ARV, huy động nguồn lực từ các chương trình dự án và thực hiện thanh
toán thông qua BHYT.
- Tổng hợp theo dõi số liệu về tiến độ thực hiện xét nghiệm tải lượng HIV.
- Phân tích và xử trí kết quả xét nghiệm tải lượng HIV đã được thực hiện.
3.4. 100% phụ nữ mang thai nhiễm HIV có sinh con và con của họ được
điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con bằng thuốc ARV
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa chương trình HIV và chương
trình CSSKSS trong việc triển khai can thiệp PLTMC.
- Xây dựng quy trình kết nối chuyển gửi, phản hồi giữa các cơ sở chăm sóc
sức khoẻ sinh sản với cơ sở điều trị HIV/AIDS và theo dõi quản lý ca bệnh, cặp
mẹ - con nhằm đảm bảo tất cả phụ nữ mang thai nhiễm HIV và con của họ sau
sinh đều được chuyển tiếp thành công đến cơ sở điều trị HIV/AIDS.
- Triển khai tháng chiến dịch PLTMC hằng năm tập trung vào việc phát
hiện và điều trị ARV sớm cho phụ nữ mang thai nhiễm HIV và con của họ.
7
- Thông tin truyền thông về lợi ích điều trị ARV sớm trong việc phòng trẻ
nhiễm HIV từ mẹ, tập trung cho quần thể có hành vi nguy cơ cao.
- Triển khai cơ chế cung ứng thuốc ARV để dự phòng lây truyền HIV từ
mẹ sang con đảm bảo tính dễ tiếp cận với thuốc.
3.5. Giảm lây truyền vi rút HIV, viêm gan B và giang mai từ mẹ sang con
và tăng khả năng tiếp cận của người dân với các dự phòng, chẩn đoán, điều
trị chăm sóc tiến tới loại trừ lây truyền HIV, viêm gan B và giang mai từ mẹ
sang con
- Điều tra tình hình nhiễm HIV, viêm gan B, giang mai của phụ nữ mang
thai nhằm giảm tỷ lệ lây truyền HIV, viêm gan B, giang mai cho con.
- Đẩy mạnh việc tuyên truyền, tư vấn trực tiếp về phòng chống HIV/AIDS,
viêm gan B, giang mai tại các cơ sở y tế, đặc biệt cho phụ nữ có thai, người hiến
máu, các đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh các bệnh lây truyền qua đường
tình dục, tiêm chích ma túy.
- Tăng cường tập huấn nâng cao năng lực cán bộ y tế về công tác truyền
thông, tư vấn, chăm sóc, điều trị dự phòng lây truyền HIV, viêm gan B, giang
mai từ mẹ sang con.
- Lồng ghép công tác dự phòng lây nhiễm HIV, viêm gan B, giang mai từ
mẹ sang con vào các chương trình y tế, chương trình xoá đói giảm nghèo, xây
dựng nông thôn mới, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá
khu dân cư”, xây dựng làng văn hoá, làng văn hoá sức khoẻ, cụm dân cư tiên
tiến.
- Xây dựng các mô hình dự phòng lây nhiễm HIV, viêm gan B, giang mai
từ mẹ sang con tại cộng đồng lồng ghép với các mô hình phòng chống
HIV/AIDS, các bệnh lây truyền qua đường tình dục, mại dâm, tiêm chích, ma
túy;...
3.6. 100% số người nhiễm HIV mới đăng ký điều trị được dự phòng mắc
Lao bằng INH và 100% số bệnh nhân HIV/AIDS mắc Lao được điều trị bằng
ARV
- Củng cố sự phối hợp hiệu quả giữa các chương trình HIV/AIDS và
chương trình Lao: Thống nhất trách nhiệm rõ ràng của chương trình Lao và
chương trình HIV/AIDS trong việc phối hợp dự phòng, điều trị và chăm sóc các
vấn đề liên quan đến HIV và Lao; Tổ chức giao ban định kỳ giữa chương trình
chống Lao và chương trình phòng, chốngHIV/AIDS.
- Chương trình HIV/AIDS thực hiện các hoạt động sau: Dự phòng lao ở
người nhiễm HIV; Chẩn đoán và điều trị laoở người nhiễm HIV; Điều trị bằng
thuốc ARV cho bệnh nhânHIV/lao.
8
- Chương trình chống Lao: Thực hiện tư vấn xét nghiệm HIV cho bệnh
nhân lao và chuyển tiếp hiệu quả bệnh nhân đến cơ sở điều trị HIV/AIDS. Thiết
lập và củng cố cơ chế chuyển tiếp bệnh nhân hiệu quả giữa các cơ sở khám và
điều trị lao với các cơ sở khám và điều trị HIV/AIDS.
- Tổng hợp số liệu theo dõi các trường hợp mắc lao phát hiện nhiễm HIV
và nhiễm HIV mắc lao tại cơ sở điều trị HIV và cơ sở điều trị Lao.
3.7. 100% số người nhiễm HIV và mắc các bệnh nhiệt đới được tiếp cận
với dịch vụ y tế thanh toán qua Bảo hiểm y tế
- Tư vấn cho người bệnh về lợi ích của việc tham gia BHYT.
- Hoàn thiện việc kiện toàn cơ sở điều trị bao gồm việc lồng ghép quy trình
khám bệnh, chữa bệnh HIV vào quy trình khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện,
sử dụng hệ thống quản trị mạng của đơn vị trong việc khám bệnh, chữa bệnh
HIV theo yêu cầu của BHYT.
- Cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh HIV cho người nhiễm HIV có
thẻ BHYT trong tất cả các lần người bệnh đến khám.
- Tổng hợp số liệu, theo dõi tình hình tiếp cận với dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh HIV qua BHYT tại các cơ sở điều trị HIV/AIDS.
- 100% bệnh nhân tham gia điều trị ARV có thẻ BHYT.
- Chuẩn bị các điều kiện trang thiết bị cần thiết để đáp ứng tốt cho điều trị
các bệnh nhiệt đới, khám, điều trị cho các đối tượng tham gia Bảo hiểm Y tế
theo quy định.
- Mua thẻ BHYT cho 100% người nhiễm HIV trên địa bàn thị xã.
4. Tăng cường năng lực phòng chống HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới
4.1. Công tác đào tạo, tập huấn
Đào tạo về kỹ năng truyền thông và tư vấn HIV/AIDS nói chung và kỹ
năng truyền thông về bảo hiểm y tế cho người nhiễm HIV.
4.2. Quản lý, kiểm tra, giám sát, theo dõi và đánh giá hỗ trợ kỹ thuật
- Kiểm tra, giám sát, theo dõi và đánh giá việc triển khai các hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS.
- Duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu để cung cấp thông tin và tài liệu cho công
tác phòng, chống HIV/AIDS.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý ca bệnh điều trị
HIV/AIDS; triển khai có hiệu quả phần mềm HIV.INFO 4.0.
- Phát triển mạng lưới hỗ trợ kỹ thuật về các lĩnh vực chuyên môn.
9
4.3. Cung ứng thuốc, sinh phẩm, vật dụng y tế bền vững
- Dự trù nhu cầu thuốc điều trị ARV, Methadone và sinh phẩm hằng năm
và cả giai đoạn.
- Thực hiện tốt các quy trình dự trù, hướng dẫn sử dụng và cấp phát thuốc
ARV cho cán bộ y tế tại cơ sở điều trị. Đảm bảo hệ thống quản lý thông tin, quy
trình khám chữa bệnh, cấp phát thuốc lồng ghép chung vào quy trình quản lý
của cơ sở y tế.
4.4. Lồng ghép và kết nối cung cấp dịch vụ
- Lồng ghép triển khai phân phát BKT, BCS với tư vấn xét nghiệm HIV tự
nguyện, chăm sóc, điều trị ARV.
- Lồng ghép tư vấn và xét nghiệm chẩn đoán sớm HIV, viêm gan B, C vào
các dịch vụ tại mạng lưới y tế cơ sở.
- Lồng ghép các dịch vụ điều trị HIV vào hệ thống y tế, từng bước thực
hiện việc thanh toán bảo hiểm y tế cho bệnh nhân HIV.
- Phối hợp và lồng ghép các hoạt động can thiệp của chương trình dự
phòng lây truyền mẹ con vào chương trình chăm sóc sức khoẻ sinh sản đặc biệt
là xét nghiệm sàng lọc HIV, viêm gan B, C và giang mai cho phụ nữ trong độ
tuổi sinh đẻ, phụ nữ mang thai.
- Tăng cường các hỗ trợ xã hội khác thông qua việc cung cấp thông tin
bằng phiếu dịch vụ sức khoẻ; đào tạo nghề, hỗ trợ việc làm; tổ chức duy trì hoạt
động câu lạc bộ cho người nghiện chích ma tuý, người bán dâm.
5. Huy động nguồn lực cho phòng chống HIV/AIDS
- Thực hiện Nghị quyết số 18/2008/QH12 của Quốc hội về đẩy mạnh thực
hiện chính sách, pháp luật xã hội hoá để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ
nhân dân. Đảm bảo ngân sách địa phương cho y tế dự phòng trong đó có phòng,
chống HIV/AIDS.
- Huy động nguồn lực từ các doanh nghiệp, cá nhân ủng hộ kinh phí cho
công tác phòng, chống HIV/AIDS.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát sử dụng hiệu quả các nguồn lực
kinh phí.
6. Xây dựng kế hoạch vàlập dự toán ngân sách năm 2023
- Căn cứ vào nội dung chi cho hoạt động và định mức chi theo quy định.
- Xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách phòng, chống HIV/AIDS năm
2023.
10
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Văn phòng HĐND và UBND thị xã
Chủ trì, phối hợp với Trung tâm Y tế thị xã tham mưu UBND thị xã, Ban
Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân
bảo vệ an ninh Tổ quốc thị xã (gọi tắt là Ban Chỉ đạo thị xã) xây dựng Kế hoạch
Hoạt động phòng, chống HIV/AIDS năm 2023; phối hợp với các phòng, ban,
ngành thành viên Ban Chỉ đạo thị xã tham gia triển khai các biện pháp phòng,
chống HIV/AIDS trên địa bàn.
2. Trung tâm Y tế thị xã
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn về
phòng, chống HIV/AIDS.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện triển khai các
hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn toàn huyện.
- Phối hợp với các xã, phường và các đơn vị liên quan tổ chức tốt chương
trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone
theo chỉ đạo của Sở Y tế và UBND tỉnh tại Quyết định 1291/QĐ-UBND ngày
05/8/2014.
- Điều phối hợp lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí cho hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS.
- Phối hợp với Bệnh viện bệnh nhiệt đới tỉnh tổ chức tập huấn về chuyên
môn nghiệp vụ, kỹ năng truyền thông cho cán bộ cơ sở làm công tác phòng
chống HIV/AIDS.
- Hướng dẫn, theo dõi và đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch; định
kỳ tổng hợp báo cáo UBND thị xã, Sở Y tế về tình hình triển khai và kết quả
thực hiện trong năm.
3. Công an thị xã
- Chỉ đạo lực lượng công an tổ chức triển khai các nội dung phòng, chống
ma túy, mại dâm theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Đặc biệt là triển khai
công tác cai nghiện Methadone theo chỉ tiêu giao tại Quyết định 1291/QĐ-
UBND ngày 05/8/2014 của UBND tỉnh. Chú trọng các hoạt động phối hợp và
hỗ trợ triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV
trong nhóm ma túy, mại dâm như chương trình Methadone, chương trình BKT
sạch, BCS…
- Phối hợp với các phòng, ban, ngành thành viên Ban Chỉ đạo thị xã triển
khai tốt công tác phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn.
11
4. Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội thị xã
- Chỉ đạo, hướng dẫn các xã, phường tạo điều kiện để người nhiễm
HIV/AIDS và người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS tiếp cận được các chính sách
xã hội hiện hành. Phối hợp với Công an thị xã, Trung tâm Y tế thị xã trong
việc tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng
theo Nghị định 90/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về
điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; đề xuất các chính
sách phù hợp, triển khai thực hiện các chương trình can thiệp giảm tác hại trên
địa bàn thị xã.
- Phối hợp với các ban, ngành có liên quan và chính quyền địa phương tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho người nghiện ma túy, gái mại dâm hoàn lương có
công ăn việc làm, tái hòa nhập cộng đồng.
5. Phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã
Chủ trì phối hợp với Trung tâm Y tế thị xã, các ngành, đơn vị có liên quan
phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (tỉnh phân bổ và địa phương) và các
nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực hiện có hiệu quả chương trình phòng,
chống HIV/AIDS năm 2023; Chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc thay thế Methadone. Chủ trì kiểm tra, giám sát việc sử dụng và
quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành.
6. Phòng Văn hóa và Thông tin, Trung tâm Văn hóa và Truyền thanh
thị xã
Phối hợp với ngành Y tế và các đơn vị liên quan, UBND các xã, phường
tăng cường công tác truyền thông phòng chống HIV/AIDS trên địa bàn thị xã,
nhất là trong dịp Tháng cao điểm dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con (01/6
- 30/6/2023) và Tháng hành động Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS (từ ngày
10/11-10/12/2023).
7. Phòng Giáo dục và Đào tạo thị xã
Phối hợp cùng ngành Y tế triển khai việc tuyên truyền, giáo dục phòng,
chống HIV/AIDS, phòng chống ma túy và các bệnh truyền nhiễm, bệnh nhiệt
đới trong trường học phù hợp với từng lứa tuổi học sinh.
8. Các phòng, ban, ngành là thành viên Ban Chỉ đạo phòng chống tội
phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ
quốc thị xã
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ cụ thể, chủ động đưa hoạt động phòng,
chống HIV/AIDS vào kế hoạch công tác năm của đơn vị mình và tổ chức triển
khai thực hiện một cách thiết thực và có hiệu quả nhất.
12
9. Bảo hiểm xã hội thị xã
Tổ chức giám định và thanh toán chi phí cho bệnh nhân HIV/AIDS và các
bệnh nhiệt đới có thẻ BHYT khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám, chữa
bệnh theo đúng quy định.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thị xã, các tổ chức
thành viên và các ban, ngành liên quan
Tăng cường thực hiện cuộc vận động “Toàn dân tham gia phòng, chống
HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư” gắn liền với cuộc vận động thực hiện phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư”. Tổ chức lồng
ghép tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS; phòng chống viêm gan và các bệnh
nhiệt đới với các hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị; đưa các nội dung
được phân công vào chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của đơn vị mình,
đồng thời tăng cường sự phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để cùng
triển khai thực hiện.
11. Uỷ ban nhân dân các xã, phường
- Căn cứ mục tiêu kế hoạch hoạt động phòng, chống HIV/AIDS năm 2023
của thị xã để xây dựng kế hoạch chương trình phòng, chống HIV/AIDS phù hợp
với tình hình thực tế tại địa phương mình. Chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể, tổ
chức chính trị - xã hội ở địa phương tổ chức triển khai tốt các hoạt động về
phòng chống HIV/AIDS tại địa phương.
- Củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và
xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc cấp xã. Chỉ đạo Trạm Y tế
chủ trì, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể địa phương thực hiện tốt các hoạt
động sau:
+ Triển khai các hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe về phòng,
chống HIV/AIDS tại địa phương (treo băng zôn, áp phích, khẩu hiệu, phát tờ
rơi, tuyên truyền qua hệ thống Đài phát thanh, tổ chức các buổi nói chuyện sức
khoẻ tại cộng đồng..., nhất là trong đợt Tháng cao điểm và Tháng hành động).
+ Triển khai các biện pháp can thiệp giảm tác hại (như: cấp phát Bơm kim
tiêm, Bao cao su) cho các đối tượng có nguy cơ cao.
+ Phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị-xã hội ở địa
phương thực hiện chỉ tiêu giao điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
thuốc Methadone theo quyết định 1291/QĐ-UBND ngày 05/8/2014 của UBND
tỉnh Hưng Yên.
+ Tuyên truyền cho các đối tượng có nguy cơ cao đến Trung tâm Y tế thị
xã để được tư vấn, xét nghiệm tự nguyện đạt chỉ tiêu giao của chương trình.
13
V. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
UBND các xã, phường chỉ đạo Trạm Y tế tổ chức triển khai thực hiện và
báo cáo kết quả hoạt động. Cụ thể: Hàng tháng thực hiện báo cáo cấp phát BKT
và báo cáo ca bệnh (nếu có) theo biểu mẫu tại Thông tư số 09/2012/TT- BYT
của Bộ Y tế. Hàng quý thực hiện báo cáo theo biểu mẫu Thông tư số
03/2015/TT- BYT; báo cáo BHYT của người lớn nhiễm HIV; Báo cáo hoạt
động phong trào toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân
cư. Tổng hợp báo cáo năm theo đúng mẫu quy định của chương trình, gửi về
Trung tâm Y tế thị xã tổng hợp và báo cáo UBND thị xã và Sở Y tế (qua Bệnh
viện Bệnh nhiệt đới tỉnh).
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Nguồn kinh phí của tỉnh cấp theo Chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
- Huy động từ các nguồn kinh phí khác của địa phương, đơn vị và các
nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Trên đây là Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS năm 2023 trên địa bàn thị
xã Mỹ Hào. Căn cứ Kế hoạch của thị xã, yêu cầu các đơn vị, địa phương xây
dựng kế hoạch cụ thể theo chức năng, nhiệm vụ được giao và tổ chức triển khai
thực hiện theo kế hoạch./.

Nơi nhận: TM. ỦY BAN NHÂN DÂN


- UBND tỉnh Hưng Yên; KT. CHỦ TỊCH
- Sở Y tế Hưng Yên; PHÓ CHỦ TỊCH
- Thường trực Thị uỷ;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND thị xã;
- Các phòng, ban, ngành, đoàn thể thị xã;
- Trung tâm Y tế, BHXH thị xã; Ký bởi: Ủy ban Nhân dân Thị xã Mỹ Hào
- UBND các xã, phường; Thời gian ký: 06/02/2023 08:38:20

- Văn phòng HĐND và UBND thị xã;


- Trang TTĐT thị xã; Nguyễn Quốc Khánh
- Lưu: VT.
2

You might also like