You are on page 1of 25

Translated from English to Vietnamese - www.onlinedoctranslator.

com

Ngân hàng đầu tư Dương Tấn Khoa

Sự đầu tư
ban quản lý

ThS. Dương Tấn Khoa

Khoa Ngân hàng - Đại học Kinh tế TP. 1


Ngân hàng đầu tư Dương Tấn Khoa

- Quản lý đầu tư là gì?


- Quản lý đầu tư chuyên nghiệp nhằm đáp ứng các
mục tiêu đầu tư cụ thể vì lợi ích của khách hàng
(cả cá nhân và tổ chức)
- Các dịch vụ quản lý đầu tư bao gồm phân bổ tài
sản, phân tích báo cáo tài chính, lựa chọn cổ
phiếu, giám sát các khoản đầu tư hiện có, chiến
lược và thực hiện danh mục đầu tư.
- Quản lý đầu tư cũng có thể bao gồm các dịch vụ tư vấn và
lập kế hoạch tài chính, không chỉ giám sát danh mục đầu
tư của khách hàng mà còn phối hợp nó với các tài sản và
mục tiêu cuộc sống khác.
Khoa Ngân hàng - Đại học Kinh tế TP. 2
Ngân hàng đầu tư Dương Tấn Khoa

- Tầm quan trọng của hoạt động quản lý tiền

- Đến ngân hàng đầu tư


- Các ngân hàng đầu tư phải theo kịp sự cạnh tranh
bằng cách cung cấp một cửa hàng tài chính một cửa.
Bằng cách điều hành các quỹ liên kết, các ngân hàng
đầu tư mở rộng phạm vi sản phẩm và dịch vụ mà họ
cung cấp cho khách hàng bao gồm các quỹ hưu trí, các
khoản tài trợ và các gia đình và cá nhân giàu có
- Thứ hai, quản lý đầu tư giúp cân bằng dòng thu
nhập biến động của ngân hàng với một nguồn thu
nhập tương đối ổn định.

Khoa Ngân hàng - Đại học Kinh tế TP. 3


Ngân hàng đầu tư Dương Tấn Khoa

- Tầm quan trọng của hoạt động quản lý tiền


(Tiếp)
- Gửi các nhà đầu tư
- Đầu tư thông qua công ty quản lý đầu tư hoặc chủ
ngân hàng tư nhân là một trong nhiều cách để
thực hiện các mục tiêu đầu tư này.
- Ví dụ: tiết kiệm để nghỉ hưu, học đại học cho con cái hoặc để
tích lũy tài sản
- Đây được gọi là đầu tư gián tiếp
- Đầu tư gián tiếp có lợi thế hơn đầu tư trực tiếp về
chuyên môn của người quản lý, sự đa dạng hóa,
chi phí hành chính, lời khuyên và sự thuận tiện.

Khoa Ngân hàng - Đại học Kinh tế TP. 4


Ngân hàng đầu tư Dương Tấn Khoa

- Các hình thức quản lý đầu tư


- Quỹ tương hỗ
- Quỹ đầu tư
- Quỹ giao dịch hoán đổi (ETF)
- Đầu tư mạo hiểm (VC)
- Quỹ mở
- Quỹ cuối kỳ
-…

Khoa Ngân hàng - Đại học Kinh tế TP. 5


Ngân hàng đầu tư Dương Tấn Khoa

- Quỹ tương hỗ
- Quỹ tương hỗ là một công ty quản lý đầu tư tập
hợp tiền từ các nhà đầu tư có cùng mục tiêu đầu
tư, chẳng hạn như thu nhập hiện tại, tối đa hóa
tăng trưởng vốn dài hạn hoặc kết hợp cả hai.

- Một nhà quản lý chuyên nghiệp quản lý quỹ để đạt


được mục tiêu của nó.
- Mỗi cổ phiếu đại diện cho một tỷ lệ sở hữu trong danh
mục đầu tư của quỹ.

Khoa Ngân hàng - Đại học Kinh tế TP. 6


Ngân hàng đầu tư Dương Tấn Khoa

- Lợi ích của việc đầu tư thông qua quỹ tương hỗ


- Một danh mục đầu tư đa dạng giúp giảm thiểu rủi ro vì lỗ từ một số
chứng khoán sẽ được bù đắp bằng lãi của những chứng khoán
khác.

- Lợi thế của quản lý chuyên nghiệp.


- Có hàng nghìn quỹ tương hỗ đại diện cho nhiều
mục tiêu đầu tư khác nhau để lựa chọn.
- Nhà đầu tư có thể đầu tư chỉ với một khoản tiền
nhỏ
- Các quỹ tương hỗ có tính lỏng. Nhà đầu tư có thể mua lại cổ
phiếu vào bất kỳ ngày làm việc nào với giá trị tài sản ròng.
Khoa Ngân hàng - Đại học Kinh tế TP. 7
Ngân hàng đầu tư Dương Tấn Khoa

- Quỹ phòng hộ
- Quỹ phòng hộ là một quỹ đầu tư tư nhân bị ràng
buộc bởi thỏa thuận đầu tư mà các nhà đầu tư đã
ký kết với các nhà tài trợ của quỹ
- Quỹ phòng hộ là một quỹ đầu tư tư nhân
- Một quỹ đầu cơ nói chung không chịu bất kỳ giới hạn nào
trong việc lựa chọn danh mục đầu tư. Nó cũng hoạt động
dưới mức độ bí mật tương đối.

- Đặc điểm nổi bật của quỹ đầu cơ là nó có thể thực hiện
cả các vị thế mua và bán, đồng thời sử dụng đòn bẩy và
các công cụ phái sinh.

Khoa Ngân hàng - Đại học Kinh tế TP. số 8


Ngân hàng đầu tư Dương Tấn Khoa

- Quỹ phòng hộ (Tiếp)


- Quỹ phòng hộ thường được tổ chức dưới dạng một quan hệ đối
tác hữu hạn. Các nhà đầu tư trong quỹ phòng hộ đầu tư bằng
cách góp vốn và được thừa nhận là đối tác hữu hạn.
- Ví dụ: mở cửa cho một số giới hạn các nhà đầu tư được
công nhận và yêu cầu đầu tư tối thiểu ban đầu lớn

- Đối tác chung (GP) có toàn quyền quyết định đối với các chiến
lược đầu tư. GP thường nhận được một khoản phí quản lý cố
định từ 1 đến 2 phần trăm tài sản được quản lý cũng như một
khoản phí khuyến khích.
- Phí khuyến khích thường là 20 phần trăm lợi nhuận vượt quá
một tiêu chuẩn đã chọn, mặc dù có những thay đổi.
Khoa Ngân hàng - Đại học Kinh tế TP. 9
Ngân hàng đầu tư Dương Tấn Khoa

Ví dụ về các quy định ảnh hưởng đến hoạt động của quỹ

Quy định Qua lại Hàng rào


Kinh phí Kinh phí

Đổi phần thưởng tại NAV Y n


NAV sẽ được tính hàng ngày Y n
Lựa chọn nội dung Y n

Tận dụng Y n
Buôn bán ngắn hạn Y n

Khoa Ngân hàng - Đại học Kinh tế TP. 10


Ngân hàng đầu tư Dương Tấn Khoa

- Chiến lược đầu tư của quỹ phòng hộ


- Vốn chủ sở hữu dài / ngắn hạn

- Ngắn chuyên dụng

- Chứng khoán đau khổ


- Thị trường mới nổi
-… ..

Khoa Ngân hàng - Đại học Kinh tế TP. 11


Ngân hàng đầu tư Dương Tấn Khoa

- Quỹ giao dịch được hoán đổi (ETF)


- Các quỹ giao dịch trao đổi (ETF) được thiết kế để
theo dõi hoạt động của chỉ số cơ bản.
- ETF về cơ bản là quỹ chỉ số, nhưng niêm yết và giao dịch trên
một sàn giao dịch.

- Các nhà đầu tư có thể giao dịch cổ phiếu trong ETF như một chứng khoán duy
nhất.

- Các nhà đầu tư giao dịch trong giờ giao dịch theo giá thị trường
theo thời gian thực, giống như bất kỳ chứng khoán nào được
niêm yết.

Khoa Ngân hàng - Đại học Kinh tế TP. 12


Ngân hàng đầu tư Dương Tấn Khoa

- Các loại ETF


- ETF cổ phiếu
- ETF trái phiếu
- ETF hàng hóa.
• Ví dụ: cà phê, cao su, vàng, dầu thô,…
- ETF quốc tế
• Cổ phiếu nước ngoài được khuyến nghị rộng rãi để xây dựng danh mục
đầu tư đa dạng, cùng với cổ phiếu và trái phiếu trong nước
- ETF của ngành
• ETF theo lĩnh vực cung cấp cách đầu tư vào các công ty cụ thể
trong các lĩnh vực đó, chẳng hạn như lĩnh vực chăm sóc sức
khỏe, tài chính hoặc công nghiệp.
- Ví dụ: Thị trường chứng khoán Hoa Kỳ được chia thành 11 lĩnh vực và mỗi lĩnh
vực được tạo thành từ các công ty hoạt động trong lĩnh vực đó

Khoa Ngân hàng - Đại học Kinh tế TP. 13


Ngân hàng đầu tư Dương Tấn Khoa

- Các loại quỹ ở Việt Nam


1. Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán chào bán
công khai chứng chỉ quỹ.
2. Quỹ mở là quỹ đại chúng có chứng chỉ quỹ chào
bán ra công chúng phải được mua lại theo yêu cầu
của nhà đầu tư.
3. Quỹ cuối kỳ là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã
chào bán ra công chúng không được mua lại theo
yêu cầu của nhà đầu tư.
4. Quỹ tư nhân là quỹ đầu tư chứng khoán có từ 02 -
99 thành viên góp vốn là các nhà đầu tư chuyên
nghiệp.
Khoa Ngân hàng - Đại học Kinh tế TP. 14
Ngân hàng đầu tư Dương Tấn Khoa

- Các loại quỹ ở Việt Nam (Tiếp)


5. Quỹ giao dịch hối đoái (ETF) là quỹ mở được
thành lập trên cơ sở nhận hoán đổi chứng khoán lấy
chứng chỉ quỹ. Chứng chỉ quỹ ETF được niêm yết và
giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán niêm
yết.
6. Quỹ đầu tư bất động sản là quỹ đầu tư chứng
khoán chủ yếu thực hiện đầu tư vào bất động sản và
chứng khoán do doanh nghiệp kinh doanh bất động
sản phát hành tối thiểu 65% doanh thu từ sở hữu và
kinh doanh bất động sản theo báo cáo tài chính năm
gần nhất.

Khoa Ngân hàng - Đại học Kinh tế TP. 15


Ngân hàng đầu tư Dương Tấn Khoa

- Ví dụ về quỹ ở Việt Nam - VF4

Khoa Ngân hàng - Đại học Kinh tế TP. 16


Nguồn: https://dcvfm.com.vn/quy-dautu-
doanh-nghiep-hang-dau-viet-
namvfmvf4/vf4-thong-tin-ve-quy-mo/

NS
Ngân hàng đầu tư Dương Tấn Khoa

- Giá trị tài sản ròng - NAV


Giá trị tài sản ròng, hay NAV, của bất kỳ danh mục đầu tư hoặc
quỹ nào, là tổng tài sản của nó trừ đi các khoản nợ phải trả, chia
cho số lượng cổ phiếu đang lưu hành.

Tổng tài sản - Tổng nợ phải trả Số


=
lượng cổ phiếu đang lưu hành

Khoa Ngân hàng - Đại học Kinh tế TP. 18


Ngân hàng đầu tư Dương Tấn Khoa

- Giá trị tài sản ròng - NAV


Giá trị tài sản ròng, hay NAV, của bất kỳ danh mục đầu tư hoặc
quỹ nào, là tổng tài sản của nó trừ đi các khoản nợ phải trả, chia
cho số lượng cổ phiếu đang lưu hành.

Tổng tài sản - Tổng nợ phải trả Số


=
lượng cổ phiếu đang lưu hành

Ví dụ: nếu một quỹ đầu cơ có tài sản 1 tỷ đô la, 100


triệu đô la nợ phải trả và 2 triệu cổ phiếu đang lưu
hành, NAV của quỹ là 900 triệu đô la, NAV trên mỗi cổ
phiếu là 450 đô la.
Khoa Ngân hàng - Đại học Kinh tế TP. 19
Ngân hàng đầu tư Dương Tấn Khoa

- Phương pháp xác định NAV


- Giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư chứng khoán do công
ty quản lý quỹ xác định và được ngân hàng giám sát xác
nhận; giá trị tài sản ròng của quỹ tư nhân sẽ được xác
nhận bởi ngân hàng giám sát hoặc ngân hàng lưu ký.

Khoa Ngân hàng - Đại học Kinh tế TP. 20


Ngân hàng đầu tư Dương Tấn Khoa

- Phương pháp xác định NAV (Tiếp)


- Giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư chứng khoán được xác
định như sau:
- Giá chứng khoán niêm yết và đăng ký là giá đóng cửa hoặc giá bình
quân của ngày giao dịch gần nhất trước ngày định giá;
- Giá của chứng khoán chưa niêm yết là giá trung bình của giá niêm yết
từ ba chứng khoán độc lập.
- Đối với chứng khoán không được giao dịch trong hơn 15 ngày trước
ngày định giá, việc định giá được thực hiện theo quy trình và phương
pháp định giá quy định tại Điều lệ quỹ.
- Quy trình và phương pháp định giá phải được ngân hàng giám sát xác
nhận, Ban đại diện quỹ và Đại hội nhà đầu tư thông qua.

- Các bên định giá phải độc lập với công ty quản lý quỹ và ngân hàng
giám sát, ngân hàng lưu ký;
- Giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư chứng khoán được công bố định kỳ
theo quy định.
Khoa Ngân hàng - Đại học Kinh tế TP. 21
Ngân hàng đầu tư Dương Tấn Khoa

- Ví dụ về phương pháp xác định NAV - VF4

Khoa Ngân hàng - Đại học Kinh tế TP.


Ngân hàng đầu tư Dương Tấn Khoa

Khoa Ngân hàng - Đại học Kinh tế TP. 23


Ngân hàng đầu tư Dương Tấn Khoa

Khoa Ngân hàng - Đại học Kinh tế TP.


Ngân hàng đầu tư Dương Tấn Khoa

Tiền và các khoản tương đương tiền 300.000 đô la

Cổ phiếu do quỹ nắm giữ 10.000 cổ


phiếu A x $ 50 / cổ phiếu 500.000 đô la

20.000 cổ phiếu B x $ 30 / cổ phiếu 600.000 đô la

40.000 cổ phiếu C x $ 10 / cổ phiếu $ 400.000


Tổng giá trị thị trường 1.500.000 USD

Tổng tài sản $ 1.800.000


Tổng nợ phải trả 300.000 đô la

NAV của quỹ 1.500.000 USD

Số lượng cổ phiếu đang lưu hành 150.000

NAV trên mỗi cổ phiếu $ 10


Khoa Ngân hàng - Đại học Kinh tế TP. 25

You might also like