You are on page 1of 42

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ

ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------------------------------

BÀI TIỂU LUẬN


QUỸ ĐẦU TƯ VÀ CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ

Sinh viên thực hiện :


NGUYỄ N THỊ HIỆ P – MSSV : 030138220128
HOÀNG THỊ THANH HUYỀN – MSSV :
030138220151
TRƯƠNG TUẤN KIỆT – MSSV : 030138220180
ÔNG THỊ NGỌC – MSSV : 030138220261
TRẦN HUYỀN TRANG – MSSV : 030138220428
LÊ DIỄM TRINH –MSSV : 030138220445
LÊ ANH VŨ – MSSV : 030138220494
Lớp : FIN302_231_1_D03
Khóa học : Đại học khóa 38
Giảng viên hướng dẫn : GV NGÔ SĨ NAM

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 – 2023

1
Lời cam đoan
Chúng em xin cam đoan bài tiểu luận nghiên cứu “ QUỸ ĐẦU TƯ VÀ CÔNG
TY QUẢN LÝ QUỸ “ là công trình nghiên cứu của các thành viên nhóm 4 lớp
học phần FIN302_231_1_D03 đại học khóa 38 trường Đại học Ngân Hàng TP.
Hồ Chí Minh. Mọi thông tin và số liệu trong bài đều được tìm hiểu kĩ càng và
đảm bảo tính trung thực , chính xác , được trích dẫn từ các nguồn uy tín. Chúng
em cũng xin đảm bảo tính minh bạch và đầy đủ trong việc trích dẫn nguồn tài
liệu và hứa sẽ chịu trách nhiệm cho mọi sai sót của mình .

Tá c giả

2
Lời cảm ơn
Lời đầu tiên , em xin gửi lời cảm ơn tới thầy Ngô Sĩ Nam – giảng viên môn học
Thị trường tài chính và các định chế tài đã tận tình giảng dạy kiến thức và cùng
đồng hành,giúp đỡ chúng em trong suốt quá trình 45 tiết của môn học cũng như
những lời khuyên , hỗ trợ từ thầy để hoàn thiện hơn bài tiểu luận của nhóm 4.
Tiếp đến , chúng em cũng vô cùng biết ơn và gửi tới các thầy cô giảng viên
trường Đại học Ngân Hàng Tp. Hồ Chí Minh lời cảm ơn sâu sắc vì đã truyền
đạt kiến thức đa lĩnh vực giúp chúng em tích lũy tạo nên nền tảng và phát triển
hơn trong nhận thức và trí tuệ như hôm nay
Chúng em cũng không thể không nhắc tới hậu phương tinh thần và ba mẹ và
bạn bè người thân , người giúp chúng em vực dậy tinh thần vượt qua những
khó khăn. Và hơn hết là sự hỗ trợ lẫn nhau của các thành viên trong nhóm 4,
chũng em gửi lời cảm ơn đến nhau vì đã cùng nhau hoàn thiện bài tiểu luận này
nhất có thể.
Cuối cùng, bài làm của chúng em với lượng kiến thức và hiểu biết còn hạn chế
có thể sẽ còn nhiều sai sót. Chúng em mong thầy thông cảm và sẽ cố gắng hoàn
thiện hơn qua các góp ý , đánh giá của thầy. Chúng em xin chân thành cảm ơn
ạ.

3
Nhận xét của giảng viên
- Nhận xét về nội dung số liệu trình bày trog bài

- Đánh giá mức độ hoàn thành

Điểm :

Danh mụ c từ viết tắ t

Từ viết tắt Từ đầy đủ

4
Danh mục bảng và hình

Bả ng Nộ i dung

Hình Nộ i dung

LỜI MỞ ĐẦU

5
Chúng ta đang sống trong một thế giới không ngừng chuyển động , thay đổi để
hướng đến sự phát triển toàn diện. Để không bị bỏ lại Đảng và nhà nước ta đã
và đang đổi mới và phát triển toàn diện đất nước mà cơ sở nền tảng là kinh tế.
Muốn thực hiện được công cuộc “ công nghiệp hóa – hiện đại hóa “ ấy chúng
ta cần một nguồn vốn lớn mang tính dài hạn và kênh huy động vốn mang ý
nghĩa lớn cho nền kinh tế chính là TTCK ( chính thức khai trương hoạt động
vào 7/2000). Tuy nhiên để có thể ổn định và thúc đẩy phát triển TTCK sự ra
đời của các quỹ đầu tư là vô cùng thiết yếu. Dù là một khái niệm mới mẻ ở Việt
Nam nhưng quỹ đầu tư rất phổ biến ở các nước phát triển trên thế giới bởi vậy
các giá trị mà nó mang lại cho nền kinh tế là không thể phủ định .
Trong bài tiểu luận này chúng ta không chỉ tìm hiểu về quỹ đầu tư ( đặc điểm,
vai trò , các loại hình hay nghiệp vụ của quỹ) mà còn nghiên cứu về công ty
quản lý quỹ , về đặc điểm và các mối quan hệ xung quanh công ty quản lý quỹ
để từ đó mang tới những kiến thức căn bản nhất thuộc về TTCK, về cách mà
nền kinh tế duy trì nguồn vốn góp dài hạn cho sự phát triển lâu dài.
Bài tiểu luận được chia làm 3 phần
Chương 1: Quỹ đầu tư
Chương 2: Công ty quản lý quỹ
Chương 3: Quỹ mở VCBF
Để hoàn thành bài tiểu luận , chúng em đã sử dụng các phương pháp thống kê ,
tổng hợp thông tin về quỹ , công ty quản lý quỹ , quỹ mở VCBF cùng phân tích
, so sánh các loại hình quỹ, các nghiệp vụ của quỹ... Nguồn tài liệu được trích
dẫn từ giáo trình, tài liệu giảng dạy và internet.

6
A. QUỸ ĐẦU TƯ
Quỹ: là một khoảng tiền được để ra và được sử dụng với một mục đích cụ thể,
vd ở các trường đại học thường có quỹ học bổng mục đích là khuyến khích sinh
viên có điểm cao trong quá trình học tập hay thời học sinh chúng ta thường có
quỹ lớp,...
I. Khái quát chung
1. Khái niệm: Quỹ đầu tư là một định chế tài chính phi ngân hàng trực thuộc
công ty quản lý quỹ được thành lập từ những vốn góp nhàn rỗi của những nhà
đầu tư nhằm mục đích là kiếm lợi nhuận, những vốn góp nhàn rỗi được mang
đi đầu tư tại các nghành nghề có tiềm năng sinh lời như chứng khoán, bất động
sản, tiền tệ, các loại tài sản khác...được các công ty quản lý quỹ đại diện các
nhà đầu tư dựa trên nguyên tắc được thỏa thuận ngay từ đầu.
Quỹ này sẽ phát hành các chứng chỉ quỹ ra bên ngoài thị trường và nhà đầu tư
sẽ xem xét, phân tích, đánh giá và quyết định có nên mua hay không. Quỹ đầu
tư sẽ không trực tiếp nhận tiền của người tham gia mà phải thông qua các
chứng chỉ quỹ. Đây là loại giấy tờ chứng minh nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền
lợi mà quỹ đầu tư tài chính cũng như nhà đầu tư phải thực hiện.
Top 10 quỹ đầu tư uy tín tại Việt Nam
 1.1. Quỹ đầu tư sáng tạo khởi nghiệp BestB
 1.2. Quỹ VCVOF – VinaCapital Vietnam Opportunity Fund
 1.3. Quỹ Dragon Capital
 1.4. Quỹ đầu tư Vietcombank – VCBF
 1.5. Quỹ đầu tư Techcombank
 1.6. Quỹ Vina Capital
 1.7. Quỹ Market Vector Vietnam (VNM) ETF
 1.8. Quỹ đầu tư Eastspring
 1.9. Qũy MB Capital
 1.10. Manulife Asset Management Việt Nam
 1.11. Viet Capital Asset Managemetn

7
 1.12. Bảo Việt Fund
 (https://kienthuckinhte.vn/top-10-quy-dau-tu-uy-tin-va-lon-nhat-
viet-nam.htm)
2. Vai trò của quỹ đầu tư
a. Đối với nền kinh tế
Quỹ đầu tư huy động vốn cho nền kinh tế. Các nguồn vốn được quỹ đầu tư tập
hợp từ nguồn tiền nhàn rỗi của các nhà đầu tư để đầu tư vào các dự án trung và
dài hạn tạo thành một nguồn vốn khổng lồ có vai trò to lớn trong việc đảm bảo
nền tảng phát triển lâu dài bền vững cho nền kinh tế nước nhà
Quỹ đầu tư là kênh thúc đẩy luồng tiền đầu tư từ nước ngoài , tạo điều kiện để
luồng tiền nước ngoài tối ưu hóa cách thức đầu tư vào thị trường
Với dòng vốn đầu tư gián tiếp khi nhà đầu tư tham gia quỹ thì các hạn chế của
việc giao dịch chứng khoán trực tiếp hay sai , thiếu kiến thức và thông tin về
chứng khoán sẽ được loại bỏ từ đó giúp chi phí đầu tư được giảm thiểu đáng
kể
Còn với các nguồn đầu tư trực tiếp quỹ đầu tư sẽ tham gia vào hoạt động góp
vốn liên nhằm thúc đẩy các dự án đầu tư đồng thời các nhà đầu tư nước ngoài
sẽ được hỗ trợ bằng việc mua lại một phần vốn của bên đối tác nước ngoài
b. Đối với thị trường chứng khoáng
Hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán phần nào định hướng sự biến động của
thị trường, ở thị trường sơ cấp quỹ đầu tư huy động vốn rồi phát hành đa dạng
các loại hàng hóa ( chứng chỉ quỹ , trái phiếu , cổ phiếu ,...) ra thị trường chứng
khoán góp phần giúp thị trường này phát triển
quỹ đầu tư dưới sự điều hành của các công ty quản lý chuyên nghiệp sẽ được
đầu tư vào các dự án mang tiềm năng lợi nhuận cao từ đó giúp duy trì sự ổn
định của thị trường thứ cấp
Không những tác động đến thị trường sơ cấp và thứ cấp mà quỹ đầu tư còn
mang vai trò xác định xu hường của thị trường chứng khoán. Với sự dẫn dắt
của các tổ chức quản lý quỹ trong tư cách các nhà đầu tư chuyên nghiệm thông
qua quá trình nghiên cứu , phân tích , đánh giá thị trường các nhà đầu tư nhỏ lẻ
ít thông tin , kinh nghiệm sẽ có được những phương hướng đầu tư phù hợp. Từ

8
đó nguồn vốn đầu tư đại chúng tăng lên đồng nghĩa với tiết kiệm của công
chúng tăng .
c. Đối với nhà đầu tư
Với nguồn tài lực của mình , các nhà đầu tư có thể phân bổ vào nhiều dự án ,
quỹ đầu tư ,đa dạng hóa các hạng mục đầu tư. Điều đó đồng nghĩa với việc
giảm thiếu tối đa rủi ro bởi khi một tài sản đầu tư thất bại sẽ chỉ có một phần
vốn hao hụt chứ không mất đi toàn bộ vốn như việc đầu tư vào duy nhất 1 dự
án. Hơn nữa điều này còn tạo điều kiện cho các nhà đầu tư với nguồn vốn hạn
chế tham gia vào nhiều thị trường khác nhau.
Việc đầu tư vào quỹ đầu tư giúp các nhà đầu tư có được lợi ích to lớn bởi sự
quản lý chuyên nghiệp của các tổ chức quản lý quỹ. Dựa trên kiến thức cũng
như kinh nghiệm chuyên nghiệp của các chuyên gia trong lĩnh vực đầu tư các
công ty quản lý quỹ sẽ đưa ra các quyết định đầu tư mang lại lợi nhuận cao
nhất và an toàn cho các nhà đầu tư. Hạn chế của các nhà đầu tư riêng lẻ so với
công ty quản lý quỹ không chỉ là sự chuyên nghiệp trong năng lực mà còn là
nguồn thông tin đáng tin cậy và kiến thức cũng như khả năng quan sát và phân
tích biến động tình hình của thị trường
Khi đầu tư vào các quỹ đầu tư , nhà đầu tư có thể giảm các khoản phí giao dịch.
Phí giao dịch sẽ được giảm thiểu bởi quy mô mua/bán của quỹ là một lượng
lớn nên chi phí trên mỗi cá nhân là thấp hơn so với giao dịch riêng lẻ
Các quỹ đầu tư đều có sự giám sát từ các cơ quan có thẩm quyền nên quyền lợi
của các nhà đầu tư luôn được đảm bảo
d. Đối với người nhận đầu tư (nhà phát hành)
Các công ty , nhà phát hành quỹ đầu tư sẽ nhận được sự góp vốn với phạm vi
rộng lớn từ đó huy động được nguồn vốn lớn mà không phải tốn kém một
khoản phí huy động như các phương thức khác
Nguồn vốn được huy động từ nhiều nhà đầu tư với quy trình liên tục nên giảm
thiểu các nguy cơ thanh khoản gấp từ đó tạo nên cơ hội tiếp xúc với nguồn tài
chính dài hạn

9
Người nhận đầu tư dùng nguồn vốn lớn từ các nhà đầu tư đầu tư vào các dự
án , tài sản nên luôn nhận được sự nguồn thông tin đáng tin cậy và tư vấn về
cách quản lý , marketing hay tài chính để có thể chắc chắn rằng đầu tư sẽ đạt
được lợi nhuận tối ưu
3. Lợi ích của quỹ đầu tư
a. Tiết kiệm về thời gian và công sức
Đầu tư vào quỹ là cách tiết kiệm thời gian và công sức nghiên cứu so với tự
đầu tư trực tiếp vào thị trường tài chính. Khi đầu tư vào quỹ, nhà đầu tư đã gần
như bắt đồng tiền “tự động làm việc” vì đã có các chuyên gia của quỹ đảm
nhận công tác chọn lựa loại hình đầu tư, phân tích nhận định thị trường. Do đó
nhà đầu tư có thể hoàn toàn yên tâm thực hiện các công việc khác của mình.
b. Đáp ứng nhiều mục tiêu đầu tư khác nhau
Dù mục tiêu đầu tư của nhà đầu tư là gì, số vốn của là bao nhiêu, quỹ luôn có
các sản phẩm phù hợp để đáp ứng và giúp họ tiếp cận các nghiệp vụ đầu tư mà
cá nhân không thể thực hiện như đầu tư vào thị trường trái phiếu, đầu tư vào
các bộ chỉ số.
c. Tính linh hoạt và thanh khoản cao
So với các loại hình đầu tư khác như bất động sản hay vàng phải đòi hỏi vốn
lớn và không dễ bán ngay khi cần, đầu tư vào quỹ và hiện thực hóa lợi nhuận
rất thuận tiện bất cứ lúc nào bằng cách mua / bán chứng chỉ quỹ thông qua đại
lý phân phối hoặc với chính công ty quản lý quỹ.
d. Tính minh bạch
Lợi ích của nhà đầu tư luôn được bảo vệ với các quy định pháp luật chặt chẽ và
quy trình giao dịch nghiêm ngặt theo sự giám sát của Ủy Ban Chứng Khoán
Nhà Nước và ngân hàng giám sát độc lập. So với các loại hình tổ chức tài chính
khác, quỹ đầu tư chịu sự giám sát chặt chẽ hơn bởi nhiều quy định nhằm đảm
bảo quỹ không vi phạm đến lợi ích của các nhà đầu tư.
e. Quản lý tài sản chuyên nghiệp
Tài sản và đồng vốn của nhà đầu tư được quản lý bởi những chuyên gia đầu tư
dày dạn kinh nghiệm. Dù đã có hay chưa có kinh nghiệm, hoặc số vốn của bạn

10
nhiều hay ít thì khi tham gia vào quỹ, bạn vẫn sẽ được tư vấn cặn kẽ và hỗ trợ
lựa chọn sản phẩm đầu tư phù hợp mục tiêu của mình. Các chuyên gia làm việc
tại quỹ cũng phải đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe của ngành và quy định pháp
luật để đảm bảo tính chuyên nghiệp và đạo đức hành nghề của họ.
f. Gia tăng mức độ an toàn
Đầu tư vào quỹ giúp nhà đầu tư hạn chế rủi ro hơn so với tự đầu tư trực tiếp vì
đã có đội ngũ chuyên gia phân tích với các công cụ, phần mềm hỗ trợ cũng như
khả năng thu thập thông tin tốt hơn. Ngoài ra việc đầu tư sẽ được phân bổ khoa
học để phân tán rủi ro và đem lại sự an toàn cho đồng vốn của nhà đầu tư.
(https://timo.vn/blogs/quy-dau-tu-tai-chinh/)
4. Rủi ro của quỹ đầu tư
- các biến động thị trường tác động lên giá tài sản có ảnh hưởng tới kết quả đầu
tư và khó thể tránh khỏi
- việc giao dịch diễn ra quá nhiều hoặc quá ít cũng sẽ gây ảnh hưởng tới tính
thanh khoản của quỹ
- các nhà đầu tư không được tham gia quyết định đầu tư cụ thể, chỉ quyết định
được nhóm sản phẩm đầu tư.
II. Phân loại quỹ đầu tư theo các tiêu chí phân loại:
1. Căn cứ vào cấu trúc vận động của nguồn vốn:
Quỹ đóng (Closed - end - Fund): “Chứng chỉ quỹ chào bán ra công chúng
không được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư” - Luật Chứng khoán 2007
Đặc điểm:
 Khi huy động vốn, chứng chỉ sẽ được phát hành một lần trên thị trường sơ
cấp, nhà đầu tư họ không thực hiện mua lại cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ
khi nhà đầu tư đề nghị bán lại.
 Sau khi hoàn tất việc huy động vốn, chứng chỉ quỹ sẽ được tiến hành niêm
yết trên sàn chứng khoán và nhà đầu tư sẽ giao dịch chứng chỉ quỹ thành
cổ phiếu niêm yết trên sàn chứng khoán
Quỹ mở (Open - end - Fund): “Chứng chỉ quỹ chào bán ra công chúng phải
được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư” - Luật Chứng khoán 2007

11
Đặc điểm:
 Khi thành lập mô hình quỹ, quỹ này không hạn chế về thời gian hoạt động
quy mô vốn, hoạt động lãi lỗ của quỹ sẽ được xác định dựa trên các điều
kiện hoạt động và khả năng huy động vốn của quỹ là nhiều hay ít.
 Sau đợt chào bán lần đầu ra công chúng, giao dịch mua/bán nhà đầu tư
được thực hiện định kì căn cứ và giá trị tài sản ròng (NAV) giao dịch mua
bán được thực hiện trực tiếp với công ty quản lý quỹ thông qua các đại lý
ủy quyền là những công ty chứng khoán, quỹ mở không được niêm yết trên
sàn giao dịch.
 Sự khác biệt giữa quỹ đóng và quỹ mở:
Quỹ mở Quỹ đóng
Tính thanh khoản Thanh khoản cao hơn. Thanh khoản thấp hơn
Tài sản đầu tư cần có Tài sản đầu tư có thể là
tính thanh khoản (trái tài sản có tính thanh
phiếu, cổ phiếu niêm yết khoản hoặc ít thanh
và chuẩn bị niêm yết) khoản. Được đầu tư vào
cổ phiếu OTC và cổ
phiếu doanh nghiệp
chưa niêm yết

Tỷ lệ nắm tiền mặt Khoản dự trữ tiền mặt Tương đối thấp, tuy
để đáp ứng việc mua lại nhiên về lý thuyết có thể
chứng chỉ quỹ đầu tư toàn bộ
Giá giao dịch Căn cứ theo giá trị tài Căn cứ vào nhu cầu mua
sản ròng và bán trên thị trường.
Do đó giá có thể cao hơn
hoặc thấp hơn giá trị tài
sản ròng.
Mua/Bán Trực tiếp với công ty Nhà đầu tư sử dụng các
quản lý quỹ dịch vụ giao dịch chứng

12
chủ quỹ như một chứng
khoán niêm yết thông
qua sàn giao dịch và
nhân viên môi giới
Sự thay đổi quy mô quỹ Vốn thay đổi: quy mô Quy mô quỹ vẫn giữ
vốn có thể thay đổi đáng nguyên cho đến ngày
kể đáo hạn (trừ khi tăng
vốn)
Thời gian hoạt động Không xác định thời hạn Thông thường có thời
hạn và được quy định
trong bản cáo bạch
(https://support.vndirect.com.vn)
2. Căn cứ vào hình thức huy động vốn:
Quỹ đầu tư công chúng (Public Fund): “Quỹ công chúng là quỹ đầu tư chứng
khoán thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng” - Luật Chứng khoán
2007
Đặc điểm:
 Quỹ được huy động bằng cách bán chứng khoán ra công chúng, nhà đầu tư
có thể là cá nhân hoặc pháp nhân nhưng đa phần là những nhà đầu tư nhỏ,
lẻ không tham gia vào danh mục đầu tư của quỹ.
 Quỹ công chúng mang lại nhiều cơ hội đầu tư cho các nhà đầu tư nhỏ, đảm
bảo đa dạng hóa đầu tư, mức độ rủi ro và chi phí đầu tư thấp. Hiệu quả đem
lại là khoản thu nhập thụ động trong dài hạn cao.
 Đây là loại quỹ đầu tư rất đặc biệt và thường được pháp luật mỗi quốc gia
quy định rất nghiêm ngặt nhằm đảm bảo quyền lợi của những bên tham gia
đầu tư.
Quỹ đầu tư thành viên (Menber Fund):“Quỹ thành viên là quỹ đầu tư chứng
khoán có số thành viên tham gia góp vốn không vượt quá 30 thành viên và chỉ
bao gồm thành viên pháp nhân” - Luật Chứng khoáng 2007
Đặc điểm:

13
 Huy động vốn từ một nhóm nhỏ các nhà đầu tư thông qua phát hành riêng
lẻ, thường với số vốn lớn và có thể tham gia vào các kiểm soát đầu tư của
quỹ.
 Có thể là cá nhân, tổ chức tài chính hoặc các công ty kinh tế lớn. Vì vậy
tính thanh khoản của quỹ này sẽ thấp hơn so với quỹ công chúng.
 Nhà đầu tư vào quỹ đầu tư tư nhân có lượng vốn thường lớn và có thể trực
tiếp tham gia kiểm soát quỹ đầu tư.
3. Căn cứ vào cơ cấu tổ chức và hoạt động
Quỹ đầu tư dạng công ty: Được thành lập dưới mô hình pháp nhân, tuân thủ
các quy định của pháp luật, và tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần. Theo
quy định của Ủy ban Chứng khoán Quốc gia, mô hình này chưa được xuất hiện
tại Việt Nam. Cơ quan điều hành cao nhất là Hội đồng quản trị do nhà đầu tư
bầu ra.
Quỹ đầu tư dạng hợp đồng (Tín thác):
Là mô hình quỹ đầu tư không có tư cách pháp nhân, theo mô hình quỹ tín thác
đầu tư, công ty quản lý quỹ đứng ra quản lý quỹ và huy động vốn, còn các nhà
đầu tư góp vốn (nhưng không phải là cổ đông như mô hình quỹ đầu tư dạng
công ty) và ủy thác dưới hình thức hợp đồng để đảm bảo khoản đầu tư của
mình mang lại lợi nhuận cao nhất. Đây là mô hình quỹ tín thác đầu tư.
 Sự khác nhau giữa quỹ dang công ty và quỹ dang hợp đồng
Quỹ đầu tư dạng công ty Quỹ đầu tư dạng hợp đồng
Là một pháp nhân không phải pháp nhân
Quỹ tạo ra vốn bằng cách phát hành Nhà đầu tư góp vốn đẻ đầu tư theo
cổ phiếu và bán cho nhà đầu tư kiểu chuyên nghiệp
hội đồng quản trị là cơ quan điều hành Vai trò như nhau của 3 bên: Công ty
cao nhất quản lý hoạt động của quỹ quản lý quỹ, ngân hàng giám sát, nhà
đầu tư
Mô hình này chưa xuất hiện tại Việt Theo mô hình qũy tính thác
Nam

14
4. Căn cứ vào mục tiêu đầu tư
Quỹ tăng trưởng: Quỹ đầu tư vào cổ phiếu và nhằm mục tiêu là đầu tư dài hạn.
Ít nhất 80% tài sản của quỹ được đưa vào đầu tư vào cổ phiếu, và trái phiếu
chuyển đổi.
Đặc điểm: Chủ yếu tập chung vào tăng trưởng vốn dài hạn, ưu tiên đầu tư vào
các chứng khoáng có tiềm năng tăng trưởng cao. Thu nhập thường xuyên là
mục tiêu thứ yếu của quỹ tăng trưởng.
Quỹ thu nhập: quỹ đầu tư có mục tiêu chính là tìm kiếm thu nhập thường
xuyên cao, với mục tiêu thứ yếu là tăng trưởng vốn
 Thu nhập thường xuyên: là thu nhập từ việc chia cổ tức chứng khoán vốn,
và lãi chứng khoáng nợ được các tổ chức phát hành trả theo định kì
Quỹ cân bằng (Balanced Fund): Là quỹ với mục tiêu là tăng thu nhập. Quỹ
đầu tư ít nhất 80% tài sản vào cổ phiếu, và 30% vào trái phiếu.
Dặc điểm:
 Là một quỹ tương hỗ nắm giữ cổ phiếu, trái phiếu và công cụ tiền tệ như
các khoản mục đầu tư duy nhất.
 Các quỹ tương hỗ sẽ duy trì một tỉ lệ cổ phiếu và trái phiếu tương đối ổn
định
Quỹ đầu tư mạo hiểm: “là tổ chức tài chính được thành lập theo quy định của
pháp luật để đầu tư vào các hoạt động ươm tạo công nghệ cao và doanh nghiệp
công nghệ cao. Quỹ đầu tư mạo hiểm hoạt động trên cơ sở Điều lệ tổ chức và
hoạt động của quỹ”. - Nghị định 99/2003/NĐ-CP
Đặc điểm:
 Quỹ nhằm mục tiêu đầu tư trung hạn vì lợi nhuận cao. Quỹ đầu tư ít nhất
80% tài sản vào cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi của công ty chưa niêm yết.
 Là quỹ hướng đến mục tiêu bảo toàn vốn cao nhất và không sợ rủi ro trong
khi chọn lựa các khoản đầu tư. AGF thích hợp với những nhà đầu tư có thể
chấp nhận mức đánh đổi lợi nhuận - rủi ro lớn
 AGF có thể đầu tư mua cổ phần tại đợt IPO của các doanh nghiệp nhỏ và
sau đó bán lại nhanh chóng nhằm thu lợi nhuận. Một số quỹ mạo hiểm còn

15
đầu tư vào những công cụ phái sinh, có thể dùng đòn bẩy nhằm gia tăng lợi
nhuận
5. Căn cứ vào công cụ đầu tư
Quỹ đầu tư cổ phiếu (Stock Fund): Là quỹ đầu tư tối thiểu 80% giá trị tài sản
quỹ vào cổ phiếu
Quỹđầu tư chủ yếu là cổ phiếu gồm có hai loại chính:
 quỹ được quản lý tích cực: quỹ chứng khoáng có mục tiêu vượt trội hơn chỉ
số tham chiếu
 quỹ chỉ số (index fund): tương ứng với mục tiêu của chỉ số tham chiếu
Quỹ đầu tư hoán đổi doanh mục ETF: là loại hình đầu tư mô phỏng sát theo
một bộ chỉ số chứng khoán (ví dụ: Vn-index, VN30) hoặc một số chứng
khoáng nhưng được giao dịch như một cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng
khoán
Đặc điểm:
 Quỹ ETF có giá trị thay đổi hằng ngày khi được giao dịch trên sàn giữa các
nhà đầu tư, vì được giao dịch như một loại cổ phiếu niên yết nên ETF
không có giá trị tài sản ròng như các quỹ khác
 Khi đầu tư vào ETF nhà đầu tư đã gián tiếp sở hữu một doanh mục các cổ
phiếu và nhận được lợi nhuận cao nhờ vào chứng chỉ qũy ETF ở các mức
giá khác nhau
Quỹ đầu tư trái phiếu (Bond Fund): Là quỹ đầu tư tối thiếu 80% giá trị tài sản
quỹ vào trái phiếu hoặc các công cụ có thu nhập cố định, ngoại trừ trái phiếu
chuyển đổi.
Đặc điểm:
 Quỹ đầu tư chủ yếu vào trái phiếu chính phủ, các công ty hoặc các định chế
tài chính.
 Quỹ trái phiếu có rủi ro thấp hơn chính vì thế mà tiềm năng sinh lời cũng
thấp hơn.
 Các quỹ này sẽ đầu tư vào những chứng khoáng có lợi nhuận trung và dài
hạn, để đảm bảo sự cân đối giữa tiềm năng sinh lời và rủi ro

16
Quỹ thị trường tiền tệ (Money market Fund): Là quỹ đầu tư tối thiểu 70% giá
trị tài sản quỹ vào các công cụ thị trường tiền tệ có thời hạn không vượt quá 90
ngày, phần tài sản còn lại được đầu tư vào các công cụ thị trường tiền tệ có thời
hạn không quá 360 ngày
Đặc điểm:
 Quỹ đầu tư tập trung vào hoạt động giao dịch các cặp tiền tệ trên thị trường
ngoại hối.
 Thuộc loại quỹ đầu tư có tính thanh khoản cao và được điều hành bởi
những nhà quản lý tài chính có kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính tiền tệ.
 Mục đích của quỹ thị trường tiền tệ là gia tăng lợi nhuận cho các nhà đầu tư
thông qua việc giao dịch các đồng tiền trên thị trường ngoại hối.
 Để đạt được mục tiêu này, các nhà quản lý quỹ sử dụng các kỹ thuật phân
tích cơ bản để đưa ra quyết định đầy thông minh.
Quỹ cổ phần riêng lẻ: “chào bán cổ phần riêng lẻ của tổ chức phát hành không
phải là công ty đại chúng thực hiện theo quy định của Luật nghiệp và quy định
khác của pháp luật có liên quan” - Điều 30 Luật chứng khoán 2019
Việc chào bán cổ phiếu không thuộc diện chào bán qua phương tiện thông tin
đại chúng và theo một trong những nguyên tắc dưới đây:
 Chào bán cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoáng
chuyên nghiệp
 Chỉ chào bán cho các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp

17
QUỸ ĐẦU

Cấu trúc
vân động Hình thức huy Cơ cấu tổ chức Mục tiêu đầu tư
của nguồn động vốn & hoạt động
vốn

Quỹ Quỹ Dạng Dang Công cụ đầu


Quỹ Quỹ hợp Tăng Thu Mạo
mở đóng
công thành công
đồng trưởng nhập
Cân
hiểm

chún viên ty bằng
g

Trái Tiền Cổ
Cổ ETF phiếu tệ phần
phiếu riêng lẻ

III. Phí của quỹ đầu tư


Phí mua: khách hàng sẽ trả số tiền tương ứng để mua quỹ, một số quỹ đầu tư
cho khách hàng mua miễn phí
Phí bán: khách hàng sẽ trả khi chốt lời, một số quỹ đầu tư nếu khách hàng giữa
đủ lâu thường thì trên 1 năm hoặc 2 năm thì quỹ sẽ cho khách hàng bán miễn
phí
Phí quản lý: mục đích chính là trả phí cho những người liên quan đến các quỹ
đầu tư, quỹ đầu tư không thể tự hoạt động, phải có nhóm phân tích riêng mua
những quỹ đó, phải có cái độ chăm sóc khách hàng, trả lời khách hàng tư vấn
khách hàng. Giám đốc, nhân viên để hoạt động doanh nghiệp.

Quỹ đầu tư
Phí quản lý 1-2%
Phí mua Miễn phí
Phí bán Miễn phí
(https://www.youtube.com/watch?v=r0ANN8AMEFc&t=203s)

18
IV. Sơ đồ tổ chức của quỹ đầu tư:

CÔNG TY QUẢN CƠ QUAN QUẢN NGÂN HÀNG


LÝ QUỸ LÝ GIÁM SÁT

QUỸ ĐẦU

CÁC TỔ CHỨC CÔNG TY KIỂM


KHÁC( MÔI ĐẠI HỘI ĐỒNG TOÁN
GIỚI) NHÀ ĐẦU TƯ

Cơ quan quản lý có nhiệm vụ:


 cấp quyền chứng nhận cho công ty quản lý quỹ
 Giám sát quỹ đầu tư hoạt động
 Giám sát ngân hàng
Công ty quản lý quỹ:
 Có thể cùng một lúc thành lập nhiều quỹ đầu tư khác nhau, nhưng một quỹ
đầu tư chỉ trực thuộc duy nhất một công ty quản lý quỹ đồng thời làm minh
bạch hóa nhà đầu tư cổ đông.
 CTQLQ có chức năng quản lý, điều hành quỹ, thực hiện việc đầu tư tài sản
của quỹ theo đúng các quy định của pháp luật và điều lệ của quỹ.
Ngân hàng dám sát: là ngân hàng thương mại có Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động lưu kí chứng khoán có chứng khoán có chức năng thực hiện các dịch
vụ lưu ký và giám sát việc quản lý quỹ đại chúng
Nghĩa vụ cơ bản của ngân hàng giám sát:

19
 Đảm bảo quỹ đầu tư hoạt động đúng theo tiêu chí điều lệ quỹ đã đưa ra,
đảm bảo công ty quản lý quỹ quản lý tài sản quỹ tuân thủ quy định tại Luật
chứng khoán.
 Thực hiện lưu ký tài sản của quỹ
 Báo cáo ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi phát hiện công ty quản lý quỹ,
tổ chức, cá nhân có liên quan vi phạm pháp luật hoặc điều lệ quỹ đầu tư
chứng khoáng
 Ngân hàng giám sát chịu trách nhiệm kiểm tra và giám sát việc định giá tài
sản ròng của quỹ, giá trị tài sản ròng trên một đơn vị quỹ do Công ty quỹ
thực hiện
 Tổ chức kiểm toán sẽ kiểm toán hoạt động của quỹ
(Slide thầy Ngô Sĩ Nam)
Đại hội nhà đầu tư: gồm tất cả các nhà đầu tư chứng khoán, là cơ quan quyết
định cao nhất của quỹ đầu tư chứng khoán.
Nhà đầu tư:
Quyền của nhà đầu tư
 Có những quyền cổ đông như được tham gia đại hội do các quỹ đầu tư tổ
chức, có quyền bỏ phiếu, nhiễm nhiệm các nhà quản lý quỹ.
 Hưởng lợi từ hoạt động đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoáng tỷ lệ với vốn
góp
 Hưởng các lợi ích và tài sản được chia hợp pháp từ việc thanh lý tài sản
quỹ đầu tư chứng khoáng
 Yêu cầu công ty quỹ hoặc ngân hàng giám sát mua lại các chứng chỉ quỹ
mở
 Khởi kiện công ty quản lý, ngân hàng giám sát hoặc tổ chức liên quan nếu
tổ chức này vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình
 Thực hiện quyền của mình thông qua Đại hội nhà đầu tư
 Chuyển nhượng chứng chỉ quỹ theo quy định tại điều lệ quỹ đầu tư chứng
khoán
 Các quyền khác quy định tại Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.

20
Nghĩa vụ của nhà đầu tư
 Nhà dầu tư chứng khoáng phải tuân thủ pháp luật một cách đầy đủ
 Họ có nghĩa vụ thực hiện các nghĩa vụ liên quan đến giao dịch
 Chấp hành các quy định của tổ chức phát hành
(Luật chứng khoáng)
Các nghĩa vụ khác quy định tại Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán
V. Nguồn vốn và sử dụng vốn chủ yếu
Vốn chủ sở hữu: Là vốn do các doanh nghiệp đóng góp vào. Doanh nghiệp, tổ
chức tài chính nào cũng cần có vốn chủ sở hữu mới được thành lập doanh
nghiệp để kinh doanh. Vốn chủ sở hữu chứng minh khả năng thanh khoản của
doanh nghiệp đó, khả năng trả nợ, tồn tại và phát triển
Ngoài ra, vốn chủ sở hữu còn cực kì quan trọng khi doanh nghiệp xảy ra những
vấn đề xấu trong hoạt động kinh doanh.
Đối với quỹ đầu tư phát triển, nguồn vốn hình thành lên nó chủ yếu là vốn chủ
sở hữu. Doanh nghiệp không chỉ kinh doanh để kiếm lợi nhuận, mở rộng quy
mô, thị trường cũng là một mục tiêu quan trọng trong kế hoạch kinh doanh.
Nếu nguồn vốn đầu tư phát triển tốt sẽ chứng minh rằng doanh nghiệp chú
trọng vào việc đầu tư phát triển chứ không phải muốn kiếm tiền vào túi.
Huy động vốn: Được hình thành bằng việc gióp vốn, vay ngân hàng, ủy thác
đầu tư,...quỹ đầu tư ban đầu sẽ có ít vốn, họ chấp nhận vay để bổ sung vốn và
nhận vốn từ các nhà đầu tư. Huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu hay
vay nợ trung và dài hạn bằng cách phát hành trái phiếu
(https://www.finhay.com.vn/)
VI. Các nghiệp vụ chính của quỹ đầu tư
1. Lập quỹ, quản lý quỹ theo pháp luật Viêt Nam
Công ty quản lý quỹ được huy động vốn trong và ngoài nước để thành lập,
quản lý các loại hình quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán.

21
Điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ chào bán, thành lập và hoạt động của các loại
hình quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán thực hiện theo theo
quy định của pháp luật về chứng khoán.
2. Lập quỹ, giải thể quỹ theo pháp luật nước ngoài
Công ty quản lý quỹ được huy động vốn ở nước ngoài để đăng ký lập quỹ theo
pháp luật nước ngoài.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hoàn tất việc đăng ký thành lâpk quỹ, giải
thể quỹ với cơ quan quản lý có thẩm quyền của nước ngoài, công ty quản lý
quỹ thông báo cho Ủy ban chứng khoán nhà nước và gửi kèm theo các tài liệu
sau:
a) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận chào bán chứng chỉ quỹ, Giấy đăng ký lập
quỹ theo pháp luật nước ngoài hoặc tài liệu tương đương; hoặc các tài liệu
xác nhận việc giả thể quỹ do cơ quan quản lý có thẩm quyền của nước
ngoài cấp;
b) Bản sao hợp lệ hồ sơ đăng ký thành lập quỹ, giải thể quỹ được nộp theo
yêu cầu của cơ quan quản lý có thẩm quyền nước ngoài bao gồm cả biên
bản họp, nghị quyết Đại hội nhà đầu tư hoặc ban đại diện quỹ hoặc tổ chức
tương đương của quỹ về việc thanh lý, giải thể quỹ.
3. Quỹ do công ty quản lý quỹ thành lập ở nước ngoài khi tham gia đầu tư tại
Việt Nam phải tuân thủ các quy định có liên quan áp dụng đối với nhà đầu tư
nước ngoài.
(theo điều 14,15 thông tư 99/2020/TT-BTC)
VII. Cách thức hoạt động của quỹ đầu tư
Quỹ đầu tư được thiết kế và vận hành theo quy trình 3 bước như sau:
Bước 1: Huy động vốn
Nhà đầu tư tiến hành tham gia bằng cách mua các chứng chỉ quỹ được công ty
quản lý quỹ phát hành. Chứng chỉ quỹ là một loại chứng khoán xác nhận quyền
sở hữu góp vốn của nhà đầu tư. Khi tham gia, nhà đầu tư có thể được lợi nhuận
hoặc chịu thua lỗ, tùy vào hoạt động đầu tư có thành công hay không. Tuy
nhiên, họ không được can thiệp vào các quyết định đầu tư của Quỹ.

22
Bước 2: Đầu tư
Đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm của công ty quản lý quỹ tiến hành phân
tích thị trường, sau đó đầu tư vào sản phẩm mục tiêu (chứng khoán, bất động
sản, trái phiếu hoặc cổ phiếu) để sinh lời, gia tăng giá trị tài sản.
Bước 3: Định giá, phát hành và mua lại chứng chỉ
Công ty quản lý quỹ tiến hành thẩm định giá trị chứng chỉ quỹ theo công thức:
Giá chứng chỉ quỹ = Tổng giá trị tài sản ròng của quỹ (NAV)/ Tổng số
chứng chỉ quỹ đã phát hành (CCQ)
Trong đó:
Trường hợp quỹ đóng: Giá của chứng chỉ quỹ phụ thuộc vào nhu cầu trên thị
trường, tương tự với cổ phiếu.
Trường hợp quỹ mở: Giá của chứng chỉ quỹ bằng NAV/CCQ + phí giao dịch.
Đối với quỹ mở, công ty quản lý quỹ có thể sẽ mua chứng chỉ quỹ, lại từ nhà
đầu tư nếu họ có nhu cầu bán nếu nhà đầu tư bán lại.
(https://www.prudential.com.vn/vi/blog-nhip-song-khoe/quy-dau-tu-la-gi-cach-
tham-gia-quy-dau-tu-kho-hay-de/#id)

PHẦ N II. CÔ NG TY QUẢ N LÝ QUỸ QLQ


II.1.Khái niệm:
-là doanh nghiệp trung gian chuyên thực hiện việc quản lý các quỹ đầu tư, là tổ
chức có tư cách pháp nhân chuyên tư vấn đầu tư và quản lý các tài sản do nhà
đầu tư ủy thác và nhận phí quản lý
“Công ty quản lý quỹ là tổ chức có tư cách pháp nhân, hoạt động cung cấp dịch
vụ quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán.
Ngoại trừ công ty quản lý quỹ được cấp phép, các tổ chức kinh tế khác không
được cung cấp dịch vụ quản lý quỹ đầu tư chứng khoáng và quản lý doanh mục
đầu tư.” - QĐ 35/2007/QĐ-BTC
-CTQLQ chỉ có nghĩa vụ thực hiện tốt nhất các hoạt động quản lý chuyên
nghiệp của mình và vì lợi ích của nhà đầu tư, không có nghĩa vụ cam kết hoạt
động đầu tư của quỹ sẽ có lãi
II.2. Đặc điểm của CTQLQ
-CTQLQ có tư cách pháp nhân độc lập, có quyền và nghĩa vụ pháp lý riêng

23
-Giấy phép hoạt động: các CTQLQ được thành lập và hoạt động theo pháp luật
chứng khoán, công ty phải được ủy ban chứng khoán nhà nước xác minh năng
lực kinh doanh và được cấp phép hoạt động.
-Các CTQLQ đầu tư chứng khoán bằng nguồn vốn của nhà đầu tư góp vốn
vào.Ngoài ra công ty cũng tự có thể quản lý doanh mục đầu tư theo sự ủy thác
của từng nhà đầu tư riêng lẻ
-Quản lý tài sản:Vốn điều lệ của CLQLQ được quản lý tách biệt khỏi tài sản ủy
thác của khách hàng.Vì thế, tài sản ủy thác phải được lưu ký trước khi CTQLQ
có thể mang đi đầu tư.Điều này nhằm đảm bảo rằng tài sản được bảo đảm an
toàn và tuân thủ các quy định về lưu ký tài sản
-Quy định giám sát: CTQLQ phải tuân thủ các quy định và quy tắc giám sát
của cơ quan quản lý tài chính hoặc cơ quan có thẩm quyền tương tự nhằm bảo
về lợi ích của khách hàng
-Bảo mật thông tin: CTQLQ phải tuân thủ quy định về bảo mật thông tin của
khách hàng, đảm bảo không có thông tin nhạy cảm nào bị rò rỉ hoặc sử dụng
sai mục đích
(https://accgroup.vn/)
II.3. Vai trò của CTQLQ
-Các công ty quản lý quỹ thực hiện nhiệm vụ quản lý các quỹ đầu tư, mở ra cơ
hội đầu tư mới cho các nhà đầu tư công chúng với vai trò là những tổ chức
chuyên nghiệp trong lĩnh vực đầu tư từ đó góp phần quan trọng trong việc thúc
đẩy sự phát triển bền vững của thị trường chứng khoán.
-Các CTQLQ có vai trò không nhỏ trong việc huy động các nguồn vốn đầu tư
từ nước ngoài giúp hình thành kênh dẫn vốn về Việt Nam mang tính an toàn và
sự phát triển của công ty quản lý quỹ cũng tạo nên xu hướng đầu tư chuyên
nghiệp với phạm vi không chỉ giới hạn trong nước
-Không chỉ vậy sự hỗ trợ của các CTQLQ cho các công ty tài chính lớn trong
việc quản lý tài sản cũng giúp các hoạt động được diễn ra chuyên nghiệp hóa
trên thị trường tài chính , ngân hàng. Chính vì hoạt động quản lý quỹ mang đến
sự bài bản với các mô hình hiện đại trên thế giới cho các công ty trong đầu tư
mà nhiều công ty bảo hiển hay ngân hàng , chứng khoán đã chuyển đổi các
hoạt động đầu tư từ tài chính sang công ty quản lý quỹ.
II.4.Hoạt động của công ty quản lý quỹ
-Quản lý quỹ đầu tư: hoạt động huy động, quản lý vốn và tài sản tập
trung,đầu tư theo doanh mục đầu tư và quản lý đầu tư chuyên nghiệp
-Nghiên cứu:
+Phân tích đánh giá thị trường, phân tích tải sản tài chính,thực hiện các hoạt
động quản lý đầu tư.Cơ quan quản lý chủ quản của công ty quản lý quỹ là Ủy
ban chứng khoán nhà nước thuộc Bộ Tài Chính

24
+Công ty quản lý quỹ sẽ thực hiện việc quản lý quỹ đầu tư theo danh mục đầu
tư. Còn ngân hàng nhà nước Việt Nam giám sát toàn bộ hoạt động của công ty
quản lý quỹ và quỹ đầu tư.Ngân hàng giám sát sẽ thực hiện việc bảo quản lưu
ký tài sản của quỹ đầu tư chứng khoáng và giám sát công ty quản lý quỹ nhằm
bảo vệ lợi ích của người dùng

-Tư vấn đầu tư và tài chính:


+Thực hiện tư vấn đầu tư và tư vấn quản trị cho khách hàng
+Hỗ trợ cho khách hàng tối ưu hóa các khoản đầu tư thông qua các công cụ tài
chính
+Tối ưu hóa nguồn vốn cho các nhà đầu tư
II.5.Trách nhiệm của CTQLQ
-Có trách nhiệm thay mặt quỹ thực hiện quyền và nghĩa cụ đối với các tài sản
trong mục đầu tư của quỹ, đại diện quyền lợi của nhà đầu tư,thực hiện quyền
biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc HĐQT, Hội đồng thành
viên của doanh nghiệp mà Quỹ góp vốn.
-Thực hiện việc xác định giá trị tài sản ròng của quỹ, giá trị tài sản ròng trên
một đơn vị chứng chỉ quỹ, theo quy định của pháp luật,điều lệ Quỹ
-Có trách nhiệm đền bù tổn thất gây ra cho quỹ, nhà đầu tư vào quỹ do nhân
viên của CTQLQ hoặc CTQLQ không thực hiên đúng nghĩa vụ theo quy định
của pháp luật hoặc vi phạm các quy định của pháp luật trong hoạt động chứng
khoán và thị trường chứng khoán
-Trường hợp Ngân hàng giám sát phát hiện các giao dịch tài sản Quỹ không
phù hợp với quy định của pháp luật,Điều lệ Quỹ hoặc vượt quá thẩm quyền của
CTQLQ và đã thông báo cho CTQLQ thì CTQLQ phải hủy bỏ giao dịch hoặc
thực hiện mua hoặc bán tài sản của Quỹ nhằm phục hội vị thế của Quỹ như
trước khi có giao dịch trong thời gian sớm nhất
-Tuân thủ quy định pháp luật Việt Nam, Điều lệ Quỹ
-Tự nguyện, công bằng,trung thực,vì lợi ích tốt nhất của Quỹ
-Một CTQLQ có thể quản lý nhiều quỹ đầu tư chứng khoán nhưng phải đảm
bảo việc quản lý độc lập và tách biệt tài sản cùa từng Quỹ và tài sản của công
ty
II.6.. Mối quan hệ giữa CTQLQ và quỹ đầu tư và các chủ thể khác ( ngân
hàng giám sát, ngân hàng lưu ký..)
II.6.1 Với quỹ đầu tư
-Thứ nhất, công ty quản lý quỹ có quyền thành lập quỹ đầu tư chứng khoán để
thu hút các nhà đầu tư góp vốn vào quỹ. Công ti quản lý quỹ có quyền thành

25
lập cả quỹ đại chúng và quý thành viên theo thủ tục do pháp luật quy định.
– Thứ hai, về nguyên tắc, công ty quản lý quỹ có quyền quản lí quỹ do mình
thành lập và tiến hành trực tiếp đầu tư bằng nguồn vốn của quỹ trên cơ sở thoả
thuận với các nhà đầu tư vào quỹ. Các nhà đầu tư không thực hiện quyền kiểm
soát trực tiếp, hàng ngày đối với hoạt động của quỹ.
Bên cạnh đó, pháp luật cho phép công ti quản lý quỹ tiếp nhận quyền quản lí
một quỹ đầu tư chứng khoán không phải do mình lập ra, nếu được Đại hội các
nhà đầu tư của quỹ đó để nghị. Quyền năng này nhằm đáp ứng quyền được
thay đổi công ti quản lý quỹ của đại hội nhà đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán
khi công ty quản lý quỹ trước đó không đáp ứng được kỳ vọng của các nhà đầu
tư.
– Thứ ba, công ti quản lý quỹ có quyền chỉ định thành viên quản lý quỹ theo
những tiêu chuẩn mà pháp luật quy định để trực tiếp điều hành hoạt động của
quỹ.
-Thứ tư, công ty quản lý quỹ có quyền thu phí quản lí theo thoả thuận với các
nhà đầu tư. Phí quản lí là một khoản chi từ nguồn vốn của quỹ được xác định
theo điều lệ quỹ. Theo thông lệ ở các thị trường chứng khoán phát triển, mức
phí quản lý quỹ thường từ 0,5 đến 1% giá trị quỹ, tuy nhiên mức phí này cũng
có thể khác nhau dựa vào cách xác định chi phí. Điều lệ quỹ cũng thường có
quy định, nếu công ti quản lý quỹ điều hành quỹ có hiệu quả thì sẽ được
thưởng theo tỉ lệ nhất định trên thu nhập của quỹ.
– Thứ năm, đối trọng với sự chi phối của công ty quản lý quỹ đối với quỹ đầu
tư chứng khoán, pháp luật cũng có những quy định nhằm cho phép các nhà đầu
tư vào quỹ thực hiện quyền của chủ sở hữu nhằm bảo vệ quyền lợi của mình.
Về nguyên tắc, các nhà đầu tư là những người quyết định cao nhất do nguồn
vốn của quỹ là thuộc sở hữu của họ, chứ không phải thuộc sở hữu của công ti
quản lý quỹ.
Ví dụ: Đại hội người đầu tư (đối với quỹ công chúng) hoặc đại hội thành viên
(đối với quỹ thành viên) có quyền quyết định những vấn đề quan trọng của
quỹ; có

26
quyền giám sát cao nhất đối với quỹ; có quyền thay đổi ngay bản thân công ty
quản lý quỹ nếu công ti vi phạm các thoả thuận với nhà đầu tư vào quỹ được
quy định trong điều lệ quỹ.
II.6.2. Với ngân hàng giám sát
Diễn ra trên phương tiện tác động qua lại với nhau.
-Xét về góc nhìn ngân hàng giám sát đối với công ty quản lý quỹ thì ngân hàng
giám sát được xem là chủ thể vừa hỗ trợ hoạt động, vừa đóng vai trò là chủ thể
giám sát, vừa tạo điều kiện hoạt động đầu tư. Nhưng giống như cái tên của nó
thì vai trò giám sát vẫn giữ vai trò quan trọng nhất:
+Việc giám sát của ngân hàng tạo nên sự yên tâm cho các nhà đầu tư, đảm bảo
an toàn nguồn vốn, kiểm soát lợi nhuận từ việc đầu tư thông qua các chủ thể
trong thị trường
+Vì xuất phát điểm từ các nhà đầu tư khác nhau, nhà đầu tư không chuyên
nghiệp chiếm số lượng không nhỏ. Những khoản vốn được đưa ra nhưng họ
không đủ chuyên nghiệp, không am hiểu về nghiệp vụ đầu tư...nên các nhà đầu
tư đòi hỏi cần có một bên chung gian với nghiệp vụ chuyên sâu để kiểm tra
hoạt động cũng như quản lý nguồn vốn của mình, đảm bảo thực hiện đúng
pháp luật và nghĩa vụ cam kết
công ty quản lý quỹ cần có một chủ thể đứng ra dám sát việc thực hiện nghĩa
vụ của công ty quản lý quỹ, vừa đảm bảo tuân thủ pháp luật vừa đảm bảo thực
hiện nghĩa vụ cũng như hiệu quả vốn đầu tư đó là ngân hàng giám sát.
-CTQLQ có quyền yêu cầu ngân hàng giám sát tiến hành các hoạt động thu,
chi, thanh toán cũng như chuyển giao tiền hay chứng khoán liên quan tới các
hoạt động của quỹ đại chúng miễn là hợp pháp
- Và ngược lại, theo Thông tư số 98/2020/TT - BTC Khoản 5 Điều 75 quy

định rằng ngân hàng giám sát có quyền yêu cầu CTQLQ kịp thời cung cấp các
thông tin cần thiết, các tài liệu có liên quan; về tổ chức phát hành mà quỹ và
công ty đầu tư chứng khoán đầu tư để từ đó ngân hàng giám sát thực hiện đầy
đủ quyền và nghĩa vụ đối với quỹ, công ty đầu tư chứng khoán theo quy định
của pháp luật. Theo đó ngân hàng giám sát phải có trách nhiệm bảo đối với mọi

27
tài liệu, thông tin nhận được từ công ty quản lý quỹ theo quy định của pháp
luật.

II.6.3. Với ngân hàng lưu kí


Tài sản của quỹ đại chúng mà CTQLQ quản lý được lưu kí và thực hiện các
hoạt động thanh toán giao dịch chứng khoán ở ngân hàng lưu kí
II.6.4. với nhà đầu tư
Các nhà đầu tư đưa tiền của mình góp vào quỹ đầu tư , công ty quản lý quỹ sẽ
sửa dụng quỹ đầu tư để đầu tư vào các tài sản với mục tiêu mang lại lợi nhuận
cho họ
CTQLQ với đội ngũ chuyên gia trong lĩnh vực đầu tư cùng các nguồn thông tin
giá trị sẽ đưa ra những tư vấn cũng như danh mục đầu tư có hiệu quả từ đó giúp
các nhà đầu tư riêng lẻ thiếu thông tin hay chuyên môn có những lựa chọn hợp
lí trong đầu tư
Quỹ đầu tư là gì? Phân loại, lợi ích và các quỹ đầu tư uy tín tại Việt
Nam
https://timo.vn/blogs/quy-dau-tu-tai-chinh/
Hoạt động của các quỹ đầu tư tại Việt Nam
https://tapchitaichinh.vn/hoat-dong-cua-cac-quy-dau-tu-tai-viet-nam.html
KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ QUỸ
https://dragoncapital.com.vn/kien-thuc-dau-tu/kien-thuc-co-ban-ve-quy/
tim-hieu-ve-quy-dau-tu/
https://accgroup.vn/
Slide bài giảng thị trường tài chính
giảng viên Ngô Sĩ Nam
Quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán có vai trò gì?
Tác giả: Bùi Tuấn An
https://luatminhkhue.vn/quy-dau-tu-chung-khoan-cong-ty-dau-tu-chung-
khoan-co-vai-tro-gi.aspx#2-quy-dau-tu-chung-khoan-cong-ty-dau-tu-

28
chung-khoan-co-vai-tro-gi-doi-voi-thi-truong-chung-khoan-noi-rieng-va-
nen-kinh-te-noi-chung
Giới thiệu tổng quan về quỹ đầu tư chứng khoán - ủy ban thường vụ
quốc hộ - ban công tác đại biểu ngày 19/1/2022
http://tailieu.ttbd.gov.vn:8080/index.php/tai-lieu/chuyen-de-chuyen-sau/
item/2196-gi-i-thi-u-t-ng-quan-v-qu-d-u-tu-ch-ng-khoan
Công ty quản lý quỹ là gì? Nhiệm vụ của công ty quản lý quỹ
https://www.finhay.com.vn/cong-ty-quan-ly-quy-la-gi

29
PHẦN 3: QUỸ ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM
QUỸ MỞ VIETCOMBANK
(ĐƯỢC QUẢN LÝ BỞI CÔNG TY TNHH QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG
KHOÁN VIETCOMBANK)

0. Giới thiệu chung


Công ty TNHH Quản Lý Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán Vietcombank (VCBF) là
liên doanh giữa NHTM Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank) và
Tập đoàn đầu tư đa quốc gia Franklin Templeton Investment (FTI). FTI là tập
đoàn đầu tư tài chính toàn cầu và là tổ chức tiên phong trong việc đầu tư vào các
thị trường tài chính mới nổi trong đó có Việt Nam.
VCBF mở ra nhiều cơ hội thuận lợi cho việc đầu tư tại thị trường Việt Nam. Bộ
phận Quản lý Các Hình Thức Đầu Tư Thay Thế hiện nay đang huy động các quỹ.
Bộ phận Quản Lý Tài Sản của VCBF hiện nay đang tập trung cung cấp dịch vụ
quản lý danh mục đầu tư theo yêu cầu cụ thể cho các tổ chức doanh nghiệp và các
khách hàng có tài sản lớn. Bộ phận Quản Lý Tài Sản cũng đang quản lý 4 Quỹ mở
là Quỹ Đầu Tư Cân Bằng Chiến Lược VCBF, Quỹ Đầu Tư Cổ Phiếu Hàng
Đầu VCBF, Quỹ Đầu Tư Trái Phiếu VCBF và Quỹ Đầu Tư Cổ Phiếu Tăng
trưởng VCBF.
II. Các Quỹ Mở thuộc VCBF
1. Quỹ Đầu Tư Cân Bằng Chiến Lược VCBF ("quỹ VCBF-TBF")
1.1. Đặc điểm
Tài sản của quỹ được phân bổ một cách linh hoạt có có sự thay đổi chiến
lược theo cơ hội đầu tư. Thông thường tài sản ròng sẽ được chia làm hai
nửa. Một phần đầu tư vào cổ phiếu và phần còn lại là đầu tư vào các tài sản
mang lại thu nhập cố định cùng chất lượng tín dụng tốt nhằm mang lại
nguồn lợi nhuận dài hạn.
Phân bố tài sản

1.2. Mục tiêu


Quỹ VCBF-TBF được ra đời với mục tiêu chính là mang lại lợi nhuận dài
hạn thông qua tăng trưởng vốn gốc và thu nhập.
1.3. Chiến lược
Để hoàn thành được mục tiêu quan trọng đã đề ra, VCBF cùng với đội
ngũ chuyên nghiệp của mình đã đưa ra các chiến lược như sau:
+ Quỹ sẽ đầu tư vào một danh mục đa dạng các cổ phiếu niêm yết có giá
trị vốn hoá thị trường lớn và các trái phiếu Chính phủ Việt Nam, trái phiếu
chính quyền địa phương, trái phiếu có bảo lãnh của Chính phủ, hay trái
phiếu niêm yết của doanh nghiệp có xếp hạng tín dụng tốt.
+ Quỹ sẽ tìm kiếm sự kết hợp tối ưu giữa cổ phiếu niêm yết và các tài
sản có thu nhập cố định thông qua đánh giá rủi ro và lợi nhuận của các cơ
hội đầu tư vào các loại tài sản.
+ Quỹ đầu tư sẽ kết hợp cả chiến lược đầu tư tăng trưởng và chiến lược
đầu tư giá trị trong đầu tư cổ phiếu.
2. Quỹ Đầu Tư Cổ Phiếu Hàng Đầu (“ VCBF-BCF”)
2.1. Đặc điểm
Khác với quỹ VCBF-TBF, quỹ này dành toàn bộ giá trị tài sản ròng của
mình vào đầu tư cổ phiếu niêm yết có vốn hóa thị trường lớn và đảm bảo
thanh khoản nhằm giúp nguồn vốn gốc trong trung và dài hạn tăng lên.
Phân bố tài sản

2.2. Mục tiêu


Quỹ Đầu Tư Cổ Phiếu Hàng Đầu (“ VCBF-BCF”) được ra đời với sứ mệnh
hàng đầu là gia tăng phần vốn gốc trong trung hạn và dài hạn.
2.3. Chiến lược
Để hoàn thành được sứ mệnh của mình thì VCBF cũng đề ra chiến lược
tương thích với mục tiêu chính là Quỹ sẽ chủ yếu đầu tư vào một danh mục đa
dạng cổ phiếu niêm yết có
giá trị vốn hoá thị trường lớn và có thanh khoản tốt. Cổ phiếu được xem là có vốn
hoá thị trường lớn là những cổ phiếu có vốn hoá thị trường lớn hơn vốn hoá thị
trường của cổ phiếu có vốn hoá lớn thứ 100 được niêm yết trên sàn HSX.
3. Quỹ Đầu Tư Cổ Phiếu Tăng Trưởng VCBF (“VCBF-MGF”)
3.1. Đặc điểm
Giống với VCBF- BCF quỹ đầu tư tới 100% giá trị tài sản vào cổ phiếu với
mục đích tăng vốn góc trung-dài hạn , nhưng cổ phiếu mà quỹ VCBF-MGF
đầu tư là của các công ty có mức vốn hóa vừa nhưng lại mang tới tiềm năng
tăng trưởng cao.
Phân bố tài sản

3.2. Mục tiêu


Giống với Quỹ Đầu Tư Cổ Phiếu Hàng Đầu (“ VCBF-BCF”), Quỹ
Đầu Tư Cổ Phiếu Tăng Trưởng VCBF (“VCBF-MGF”) cũng để ra mục tiêu
là gia tăng phần vốn gốc trong trung hạn và dài hạn
3.3. Chiến lược
Khác với hai loại hình Quỹ trên thì VCBF-MGF sẽ chủ yếu đầu vào
một danh mục đa dạng các cổ phiếu niêm yết có giá trị vốn
hoá thị trường vừa và có tiềm năng tăng trưởng cao HSX và HNX. Cổ phiếu
được xem là có vốn hoá thị trường vừa là những cổ phiếu nằm trong rổ
VNMIDCAP. (VNMIDCAP là chỉ số đo lường biến động giá của khoảng 70
cổ phiếu dạng vừa, sắp xếp theo thứ tự tính thanh khoản và vốn hoá. Nguồn:
finhay.com.vn/chi-so-vnmidcap)
4. Quỹ Đầu Tư Trái Phiếu VCBF (“Quỹ VCBF-FIF”)
4.1. Đặc điểm
Đúng như tên gọi của nó Quỹ Đầu Tư Trái Phiếu VCBF ("Quỹ VCBF-FIF")
là quỹ mở trái phiếu với 100% tài sản của Quỹ được đầu tư vào các trái
phiếu có chất lượng tín dụng tốt.
Phân bố tài sản
4.2. Mục tiêu
Để mang lại lợi nhuận và tránh rủi ro, Quỹ Đầu Tư Trái Phiếu VCBF
("Quỹ VCBF-FIF") được ra đời nhằm bảo toàn vốn ban đầu và mang lại thu
nhập thường xuyên bằng cách đầu tư vào các tài sản cho thu nhập cố định.

4.3.Chiến lược
Để đáp ứng được mục tiêu vô vùng quan trọng này, VCBF và đội ngũ đã cẩn
thận xem xét đề ra các chiến lược như sau:
+ Quỹ sẽ tuân thủ một chiến lược đầu tư có kỷ luật nhằm tạo dòng thu nhập
đều đặn. Quỹ sẽ duy trì một danh mục đầu tư đa dạng gồm các tài sản có thu
nhập cố định chủ yếu là trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được bảo lãnh bởi
Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương và trái phiếu doanh nghiệp có
chất lượng tín dụng cao. Dựa trên nhận định của VCBF về tình hình kinh tế
vĩ mô và xu hướng lãi suất, tài sản của Quỹ sẽ được phân bổ nhằm đạt được
mục tiêu của Quỹ.
+ Đối với Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính Phủ bảo lãnh và
trái phiếu chính quyền địa phương, Quỹ tập trung vào quản lý kỳ hạn, lựa
chọn trái phiếu dựa trên nhận định về xu hướng lãi suất, tính thanh khoản
của các kỳ hạn khác nhau. Đối với trái phiếu doanh nghiệp, Quỹ áp dụng
phương pháp tiếp cận từ dưới lên trên cơ sở nghiên cứu những yếu tố cơ bản
của doanh nghiệp. Quỹ sẽ xem xét đầu tư vào trái phiếu của các tổ chức phát
hành có tình hình tài chính tốt, dòng tiền ổn định và khả năng trả nợ cao.
+ Đối với trái phiếu doanh nghiệp, Quỹ áp dụng phương pháp tiếp cận từ
dưới lên trên cơ sở nghiên cứu những yếu tố cơ bản của doanh nghiệp. Quỹ
sẽ xem xét đầu tư vào trái phiếu của các tổ chức phát hành có tình hình tài
chính tốt, dòng tiền ổn định và khả năng trả nợ cao.
Tuỳ theo mục tiêu khác nhau mà VCBF thực hiện những nghiệp vụ
đầu tư khác nhau và ứng với mỗi loại quỹ thì VCBF sẽ đưa ra những chiến
lược phù hợp với những mục tiêu đã đề ra trước đó. Nhìn chung, cả 4 Quỹ
mở là Quỹ Đầu Tư Cân Bằng Chiến Lược, Quỹ Đầu Tư Cổ Phiếu Hàng
Đầu, Quỹ Đầu Tư Trái Phiếu và Quỹ Đầu Tư Cổ Phiếu Tăng trưởng đều có
chung chiến lược là kết hợp đầu tư tăng trưởng và đầu tư giá trị. VCBF
áp dụng phương pháp tiếp cận từ dưới lên trên trong đầu tư thông qua
việc tận dụng các nguồn lực và thế mạnh sẵn có của mình. Trước tiên đội
ngũ đầu tư của quỹ sẽ gặp gỡ ban điều hành của các công ty, tiến hành phân
tích tình hình tài chính, mô hình kinh doanh, chiến lược kinh doanh ngắn
hạn, trung hạn, dài hạn cho đến các yếu tố chi tiết khác như sản phẩm, nguồn
nguyên liệu, đối thủ cạnh tranh, thị phần, lợi nhuận, mức độ tăng trưởng,...
Từ đó đội ngũ đầu tư sẽ phân tích ngành để xác định vị thế của các công ty
trong ngành mà công ty đang kinh doanh. Kế đến là phân tích tình hình kinh
tế Việt Nam và thế giới để các định các ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh
của công ty. Ta có thể thấy được đối với cách thức đầu tư này, VCBF có thể
dễ dàng kiểm soát tình hình, quyết định mua và bán dựa trên cách đánh giá
cho từng cổ phiếu, trái phiếu riêng biệt. Chiến lược này đảm bảo cho việc
tìm ra các loại cổ phiếu, trái phiếu bị định giá thấp hơn giá trị thực và có
tiềm năng tăng trưởng trong tương lai.

III. Cơ cấu nguồn vốn


Vốn điều lệ - Thành viên góp vốn
 Vốn điều lệ: Vốn điều lệ của công ty là 265.000.000.000 VNĐ (Bằng
chữ: hai trăm sáu mươi lăm tỷ Việt Nam đồng) do Thành Viên Góp
Vốn đóng góp.
 Thành viên góp vốn gồm có:
1. Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Vietcombannk
 Phần góp vốn: 135.150.000.000 VND (Bằng chữ: Một
trăm ba mươi lăm tỷ một trăm năm mươi triệu Việt Nam
đồng)
 Tỷ lệ phần góp vốn: 51% (Bằng chữ: Năm mươi mốt
phần trăm)
2. Franklin Templeton Capital Holdings Private Limited
 Phần góp vốn: 129.850.000.000 VND (Bằng chữ: Một
trăm hai mươi chín tỷ tám trăm năm mươi triệu Việt Nam
đồng)
 Tỷ lệ góp vốn: 49% (Bằng chữ: Bốn mươi chín phần
trăm)
Nguồn của quỹ
NAV( giá trị tài sản ròng): 216,633,015,036 VND bao gồm cổ phiếu, tài sản
cố định, tiền và các tài sản khác.
Ngoài ra, nguồn thu của VCBF đến từ lợi nhuận của các quỹ Mở VCBF
thông qua các hoạt động đầu tư vào các chứng khoán niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam khoán. Các nguồn đem lại lợi nhuận cho các quỹ bao gồm:
- Sự tăng giá của các cổ phiếu mà các quỹ đang nắm giữ.
- Những cổ tức của các cổ phiếu mà các quỹ đăng nắm giữ.
- Lãi suất của các trái phiếu.
- Lãi suất của tiền gửi có kỳ hạn.
Riêng về phía các nhà đầu tư thì lợi nhuận khi đầu tư Quỹ Mở sẽ đến từ
Chênh lệch giá Chứng Chỉ Quỹ tại thời điểm hiện tại so với giá Chứng Chỉ Quỹ tại
thời điểm mua vào trừ đi phí mua và phí bán (nếu có). Nếu giá Chứng Chỉ Quỹ tại
thời điểm hiện tại sau khi trừ đi phí mua và phí bán (nếu có) cao hơn giá Chứng
Chỉ Quỹ mà nhà đầu tư đã mua thì tức là nhà đầu tư đã có lợi nhuận.

IV. Cơ cấu tổ chức của Quỹ


1.Hình thức tổ chức: Công ty TNHH hai thành viên trở lên.

HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN

CHỦ TỊCH
TỔNG GIÁM ĐỐC
HĐTV

Quỹ mở được đặt dưới sự quản lý trực tiếp của Công ty Liên doanh Quản
Lý Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán Vietcombank (VCBF) đồng thời chịu sự
giám sát của Ngân Hàng TNHH Một thành viên Standard Chartered
(Việt Nam).
2.Quyền và nghĩa vụ của Công Ty Quản Lý Quỹ, Ngân Hàng Giám Sát

2.1. Công ty Quản Lý Quỹ


(trích điều 32 Điều lệ Quỹ đầu tư cổ phiếu VCBF)
2.1.1. Nghĩa vụ
“.Công Ty Quản Lý Quỹ luôn hoạt động một cách công bằng, trung thực cho
Quỹ và vì lợi ích của Nhà Đầu Tư, tránh xung đột về lợi ích và hành động
ngay tình trong trường hợp không thể tránh được xung đột về lợi ích. Công
Ty Quản Lý Quỹ phải đảm bảo rằng nhân sự, tổ chức và ban quản trị có
năng lực và được cơ cấu để hoàn thành cho nghĩa vụ đối với Nhà Đầu Tư,
tuân thủ Điều Lệ này, Pháp Luật và thông lệ quốc tế tốt nhất. Công Ty Quân
Lý Quỹ sẽ bảo đảm việc ủy quyền trách nhiệm cho bên thứ ba tuân thủ Pháp
Luật và không ảnh hưởng bất lợi đến quyền lợi của Quỹ và Nhủ Đầu Tư.
Công Ty Quản Lý Quỹ sẽ tách biệt tài sản của từng Quỹ, tài sản của Công
Ty Quản Lý Quỹ với các tài sản của Quỹ, và các tài sản khác do Công Ty
Quản Lý Quỹ quản lý.
Các cam kết của Công Ty Quản Lý Quỹ được nêu tại Phụ lục 1 và Phụ lục 3
của Điều Lệ này, Công Ty Quản Lý Quỹ phải chịu trách nhiệm cho những
tổn thất đối với Quỹ do mình quản lý trong trường hợp Công Ty Quản Lý
Quy không tuân thủ Pháp Luật và Điều Lệ này”
2.1.2. Quyền của Công Ty Quản Lý Quỹ
Công Ty Quản Lý Quỹ có các quyền sau:

0. Nhận giả dịch vụ quản lý như quy định tại Điều 58 của Điều Lệ này;
b. Quản lý các quỹ khác trong và/hoặc ngoài Việt Nam và tiến hành các
hoạt động kinh doanh khác được Pháp Luật cho phép miễn là Công Ty
Quản Lý Quỹ đảm bảo có đủ nguồn lực dễ quản lý hiệu quả các hoạt
động đầu tư của Quỹ.
c. Tham dự Đại Hội Nhà Đầu Tư và các cuộc họp của Ban Đại diện Quỹ.
d. Đề cử ứng viên thích hợp làm thành viên Ban Đại diện Quỹ để Đại Hội
Nhà Đầu Tư bầu chọn.
e. Quyết định các khoản đầu tư của Quỹ phù hợp với Điều Lệ này, Bản
Cáo Bạch Của Quỹ và Pháp Luật.”
2.2. Ngân Hàng Giám Sát
(trích điều 36 Điều lệ Quỹ đầu tư cổ phiếu VCBF)

2.2.1 Nghĩa vụ của Ngân Hàng Giám Sát



0. Ngân Hàng Giám Sát luôn hoạt động vì lợi ích của Nhà Đầu Tư trong việc
giám sát việc quản lý tài sản của Quỹ và đảm bảo và chịu trách nhiệm hoàn
toàn đối với tài sản của Quỹ trong trường hợp ủy quyền cho tổ chức lưu ký
phụ. Ngân Hàng Giám Sát phải đảm bảo nhân sự, tổ chức và hệ thống quản
trị có đủ năng lực và cơ cấu để hoàn thành các nghĩa vụ đối với Nhà Đầu Tư
và tuân thủ theo quy định của Pháp Luật, Điều Lệ này và Hợp Đồng Giám
Sát.
a. Ngân Hàng Giám Sát phải chịu trách nhiệm cho những thiệt hại gây ra cho
Quỹ trong trường hợp Ngân Hàng Giám Sát có sai sót, không tuân thủ Pháp
Luật, Điều Lệ này và Hợp Đồng Giám Sát.
b. Ngân Hàng Giám Sát đảm bảo thực hiện giám sát các hoạt động của công ty
quân lý quỹ trong việc quản lý tài sản của Quỹ phù hợp quy định của Pháp
Luật, Điều Lệ này và Hợp Đồng Giám Sát.
c. Ngân Hàng Giảm Sát cung cấp các dịch vụ giám sát, lưu ký tài sản của Quỹ
phù hợp với quy định pháp luật liên quan, Hợp đồng giám sát và Điều Lệ
Quỹ.
d. Ngân Hàng Giảm Sát phải tách bạch tài sản của Quỹ với tài sản của Công
Ty Quân Lý Quỹ, tài sản của các quỹ khác, tài sản của khách hàng khác của
Ngân Hàng Giám Sát và tài sản của chính Ngân Hàng Giám Sát.
e. Đảm bảo và hoàn toàn chịu trách nhiệm đối với tài sản của Quỹ khi ủy thác
cho tổ chức lưu ký phụ;
f. Ngân Hàng Giám Sát phải giám sát việc tính toán NAV của Quỹ phù hợp
với quy định của Pháp Luật và Điều Lệ và dảm bảo NAV của Quỹ là chính
xác.
g. Ngân Hàng Giám Sát phải xử lý các chỉ thị hợp pháp và hợp lệ của Công Ty
Quản Lý Quỹ hoặc có thể từ chối các chỉ thị đô nếu có cơ sở tin rằng những
chỉ thị này là không hợp pháp hoặc không phù hợp với Điều Lệ này. Việc từ
chối cùng với lý do phải được gửi bằng văn bản tới Công Ty Quản Lý Quỹ
và bản sao của việc từ chối này phải được gửi đến UBCKNN.
h. Thực hiện đối chiếu thường xuyên tài sản của Quỹ với Công Ty Quản Lý
Quỹ.
i. Thanh toán những khoản chi phí hợp lý, hợp lệ của Quỹ theo chỉ thị hợp
pháp của công ty quản lý quỹ, đảm bảo những khoản chi phí đó phù hợp với
các quy định pháp luật và các điều khoản của Điều lệ quỹ;
j. Theo chỉ thị hợp pháp của Công Ty Quản Lý Quỹ, Ngân Hàng Giảm Sát
thanh toán tiến cho Nhà Đầu Tư khi Công Ty Quản Lý Quỹ thực hiện việc
mua lại Đơn Vị Quỹ của Nhà Đầu Tư hoặc khi Quỹ phân phối thu nhập,
hoặc khi Quỹ thanh lý, giải thể và các trường hợp khác theo chỉ thị của Công
Ty Quản Lý Quỹ phủ hợp với Pháp Luật và Điều Lệ này.
k. Tùy theo yêu cầu của Nhà đầu tư hoặc Ban đại diện Quỹ tại từng thời điểm
và đã được Công ty Quản lý Quỹ thông báo tới Ngân hàng giám sát trước ít
nhất 5 ngày làm việc, Ngân Hàng Giảm Sát sẽ tham gia và cung cấp đầy đủ
các thông tin tại các cuộc họp đại hội nhà đầu tư của Quỹ, các cuộc họp ban
đại diện Quỹ, nhưng không có quyền biểu quyết.”
2.2.2 Quyền của Ngân Hàng Giám Sát

0. Được quyển xem xét lại năng lực và các quy trình của Công Ty Quản Lý
Quỹ trong quá trình quản lý Quỹ và yêu cầu Công Ty Quản Lý Quỹ chỉnh
sửa nếu cần thiết.
0. Được quyền tham dự Đại Hội Nhà Đầu Tư nhưng không được quyền biểu
quyết.
a. Được quyền nhận giá dịch vụ khi cung cấp dịch vụ giám sát và lưu ký phù
hợp với hợp đồng giám sát được ký kết giữa Công Ty Quản Lý Quỹ thay
mặt cho Quỹ và Ngân Hàng Giảm Sát, Điều Lệ này và Pháp Luật.”
V. Nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
VCBF được phép tiến hành các nghiệp vụ kinh doanh đã ghi trong giấy phép
thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán do UBCKNN cung cấp, bao gồm
các nghiệp vụ sau:
 Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
 Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán;
 Tư vấn đầu tư chứng khoán;
 Các hoạt động khác do Hội đông Thành Viên VCBF quyết định tại từng thời
điểm phù hợp với quy định Pháp Luật.
VI. Lợi ích khi đầu tư vào Quỹ
Khi chúng ta tìm tới bất cứ Quỹ Đầu Tư nào thì đều vì mục đích thực tế là
lợi nhuận, trên thị trường tài chính có rất nhiều Quỹ đầu tư khác nhau, mỗi Quỹ
sẽ mang lại cho nhà đầu tư những lợi ích nhất định. Vậy tại sao chúng ta chọn
Quỹ Mở như một hình thức đầu tư để tìm kiếm lợi nhuận?
Thứ nhất, quỹ mở mang lại lợi nhuận cao trong dài hạn. Quỹ Mở có thể mang
đến lợi nhuận cao do quỹ được đầu tư vào cổ phiếu. Như lịch sử đã chứng minh ở
nhiều nước thì đầu tư cổ phiếu dài hạn thường có lợi nhuận cao. Do đầu tư dài hạn,
quỹ Mở sẽ hạn chế được các rủi ro do những biến động ngắn hạn của thị trường
chứng khoán.
Thứ hai, Quỹ mở được quản lý một cách chuyên nghiệp. Quỹ Mở được quản
lý bởi đội ngũ chuyên gia tài chính, đầu tư có trình độ chuyên môn cao, giàu kinh
nghiệm, am hiểu thị trường chứng khoán và có nguồn lực để chủ động mua, bán và
theo dõi khoản đầu tư.
Thứ ba, khi xét về tính linh hoạt thì ta có thể thấy được nhiều Quỹ Mở là một
phần của "gia đình quỹ" do đó nhà đầu tư có thể chuyển sang quỹ khác khi mục
tiêu đầu tư của nhà đầu tư thay đổi. Chuyển đổi sang quỹ khác cùng thuộc nhóm
được miễn phí hoặc phí rất thấp.

Thứ tư, một lý do vô cùng thực tế chính là phù hợp khả năng chi trả. Phù hợp
với nhiều mức thu nhập của nhà đầu tư. Chỉ cần đầu tư lần đầu và cho lần đầu tư
kế tiếp (nếu muốn đầu tư thêm) chỉ từ 100.000 đồng

Thứ năm, tính thanh khoản là một trong những yếu tố hết sức quan trọng ảnh
hưởng đến quyết định của nhà đầu tư. Trong trường hợp khẩn cấp mà nhà đầu tư
cần sử dụng tiền, việc rút một phần hoặc toàn bộ số tiền đầu tư cũng dễ dàng và
nhanh chóng.
Cuối cùng, một lý do hết sức quan trọng là do sự đa dạng hóa.Quỹ Mở thường
đầu tư vào các cổ phiếu của hàng trăm công ty của nhiều ngành nghề và nhiều loại
trái phiếu khác nhau. Việc đa dạng hóa đầu tư này giúp giảm thiểu rủi ro.
Trước khi đưa ra quyết định thì các nhà đầu tư sẽ cân nhắc kỹ càng, lưa chọn
một quỹ đầu tư phù hợp với tình hình tài chính bản thân. Vậy tại sao nên đầu tư
vào quỹ mở của VCBF?
Để trả lời cho câu hỏi này thì chúng ta hãy nhìn lại hai trụ cột của VCBF là
Vietcombank và FTI. VCBF là liên doanh của ngân hàng Vietcombank hiện đứng
đầu trong các hoạt động ngân hàng, thường xuyên được ghi nhận là ngân hàng
quản lí tốt nhất và minh bạch nhất tại Việt Nam và Tập đoàn quản lý quỹ của Mỹ
Franklin Templeton Investment với đội ngũ chuyên nghiệp, tập đoàn có kinh
nghiệp sâu rộng về tất cả các loại tài sản cùng cấu trúc đa quản lí quỹ FTI cung cấp
dịch vụ đầu tư chuyên biệt về các loại tài sản và các phương thức đầu tư khác nhau
được giúp đỡ bởi một nền tảng toàn câu cung cấp sự đam bảo và hạn chế rủi ro cho
các danh mục đầu tư.Với hơn 2000 nhà đầu tư đang đầu tư vào quỹ mở của VCBF,
quỹ mở VCBF không đòi hỏi vốn lớn bạn có thể đầu tư chỉ với 5 triệu đồng, rất dễ
dàng tham gia, dù bạn bận rộn hay chưa đủ kiến thức chuyên sâu về tài chính, đầu
tư. Bạn có cơ hội đạt lợi nhuận tốt như quỹ VCBF-MGF đạt lợi nhuận 7.4%, VCF-
BCF đạt 5.7%, VCBF-TBF đạt lợi nhuận 4.7%,quỹ VCBF-FIF đạt lợi nhuận 3.1%
trong quý 3 năm 2023, bạn có thể rút vôn đầu tư bất kì lúc nào. Đầu tư càng sớm
bạn càng có cơ hội đạt nhiều lợi nhuận do lãi sinh lãi.
VII. Sự khác biệt giữa đầu tư Quỹ Mở và Tiền gửi tiết kiệm.
Đầu tư vào quỹ mở VCBF chính là một hình thức đầu tư. Vậy đâu là sự khác
biệt giữa tiết kiệm và đầu tư ?
Trước tiên, chúng ta sẽ cùng xem xét về khái niệm “tiết kiệm”. “Tiết kiệm”
là gì? Có thể hiểu đơn giản tiết kiệm chính là khoản thu nhập hằng tháng trừ đi các
khoản chi tiêu. Khoản chi tiêu này có thể đến từ bất cứ thứ gì từ thực phẩm, xem
phim, mua sắm, tiền học phí của con cái, khoản trả góp hằng tháng để mua nhà, xe
hơi,..v.v. Sau khi trừ đi tất cả các khoản phải chi, phần còn lại là tiền dư. Vậy còn
“đầu tư” là gì? Đầu tư chính là cách thức tăng trưởng tiền tiết kiệm. Ví dụ giả sử
bạn có 100 hạt xoài xem như đó là tiền tiết kiệm của bạn. Bạn có thể cất giữ số hạt
đó trong một cái hộp và hài lòng với việc đó. Tuy nhiên, bạn có thể có một cách
khôn ngoan hơn đó là gieo trồng số hạt đó, chăm sóc và chờ đợi cây kết trái, bạn sẽ
có một vườn xoài trĩu quả. Do đó, thay vì cất giữ những hạt giống bạn sẽ mang đi
vun trồng, chăm sóc đến khi chúng phát triển. Toàn bộ quá trình này có thể được
xem là đầu tư. Hiểu một cách đơn giản tiết kiệm là nguyên liệu thô và đầu tư là quá
trình làm cho tiền sinh lợi.
Gửi tiết kiệm thường có lãi suất cố định tuỳ thuộc vào thời điểm chúng ta
bắt đầu gửi tiết kiệm. Còn đối với việc đầu tư vào Quỹ Mở VCBF thì là do mục
đích của Quỹ là tạo ra lợi nhuận và tăng giá trị nhiều hơn trong tương lai vì vậy
mà không có lãi suất cố định.
VCBF luôn chọn các loại cổ phiếu được định giá thấp hơn giá trị thực hoặc
có tiềm năng tăng trưởng tốt trong dài hạn để đầu tư. Do đó, Quỹ mở VCBF luôn
có thể đem lại lợi nhuận cao cho khách hàng của mình trong dài hạn. Đầu tư với
Quỹ mở VCBF, nhà đầu tư có thể đầu tư cũng như rút vốn bất kì lúc nào.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


https://www.vcbf.com/quy-mo/cac-quy-mo/quy-dau-tu-can-bang-chien-luoc-
vcbf/
https://www.vcbf.com/quy-mo/cac-quy-mo/quy-dau-tu-co-phieu-hang-dau-
vcbf/
https://www.vcbf.com/quy-mo/cac-quy-mo/quy-dau-tu-co-phieu-tang-truong-
vcbf/
https://www.vcbf.com/quy-mo/cac-quy-mo/quy-dau-tu-trai-phieu-vcbf/
https://www.vcbf.com/quan-he-nha-dau-tu/hoi-dap/
https://www.youtube.com/watch?v=ywZ-iFJWCpw
https://www.vcbf.com/images/2022/221227_cbtt_dieu_le_vcbf_merged_.pdf
https://www.vcbf.com/images/2023/230414_i_u_l_qu_bcf.pdf
Kết luận
Bài nghiên cứu đã đưa ra các khái niệm cơ bản cũng như đi sâu vào phân tích vai trò,
cách thức hoạt động và các vấn đề liên quan của của quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ.
Đồng thời , việc so sánh các thông tin , dữ liệu của đối tượng đã tạo cơ sở nền tảng cho
việc tìm hiểu về quỹ đầu tư ở Việt Nam. Để từ đó chúng ta có cái nhìn khách quan và đầy
đủ cách mà nguồn vốn được huy động và biến chuyển trong dòng chảy của thị trường,
cách mà nhà đầu tư tham gia vào TTCK Việt Nam, cách mà quỹ đầu tư và công ty quản
lý quỹ lợi nhuận hóa nguồn đầu tư cũng như tác động vào TTCK nói riêng và nền kinh tế
nói chung.
Bài nghiên cứu được thực hiện dưới góc nhìn và ý kiến chủ quan của sinh viên nên sẽ có
một vài vấn đề còn thiếu sót và chưa chính xác hoàn toàn, hi vọng chúng em sẽ nhận
được ý kiến và đóng góp từ giảng viên

You might also like