You are on page 1of 9

Chương 3: Trung gian tài chính

Nội dung

1. Những rào cản của Tài chính trực tiếp


2. Vai trò của Trung gian tài chính
3. Khái niệm và đặc điểm của TGTC
4. Các tổ chức trung gian tài chính

1
3.1. Những rào cản của tài chính trực tiếp
Cả người đi vay và người cho vay đều phải trả phí giao dịch lớn

- Chi phí trả cho


nhà môi giới
Chi phí phát hành chứng khoán.
chứng khoán - Chi phí do phải
tương đối lớn, sẽ quản lý danh mục
không hiệu quả đầu tư nhằm
đối với việc huy phân tán rủi ro.
động những - Sẽ không hiệu
nguồn vốn nhỏ. quả đối với
những khoản vốn
đầu tư nhỏ

Chi phí giao dịch (information cost)

Lựa chọn Rủi ro


Giao dịch
đối nghịch đạo đức
3.2. Vai trò của Trung gian tài chính

Giảm bớt chi phí giao dịch:


 Dựa vào tính kinh tế do quy mô hoạt động lớn
và tính chuyên nghiệp cao: Nguồn vốn huy
động lớn nên giảm được chi phí giao dịch/đồng
vốn.
 Hoạt động như những quỹ đầu tư trên thị
trường chứng khoán: mua bán chứng khoán
với khối lượng lớn nên chi phí môi giới/đồng
vốn đầu tư nhỏ hơn rất nhiều so với đầu tư
riêng lẻ.
 Có thể đa dạng hóa danh mục đầu tư để giảm
thiểu rủi ro mà không làm tăng nhiều chi phí.

 Tính chuyên môn cao trong lĩnh vực tài chính


tiền tệ nên có kinh nghiệm quản lý hiệu quả,
giảm chi phí giao dịch.

 Đầu tư hệ thống máy tính hiện đại có thể thực


hiện được hàng triệu giao dịch mà vẫn đảm
bảo chi phí/giao dịch ở mức thấp.
3.2. Vai trò của Trung gian tài chính

Giảm bớt chi phí thông tin:

 Có tính chuyên nghiệp, kinh


nghiêm, kiến thức trong việc
phân tích rủi ro của các dự án
cho vay.

 Giám sát được quá trình sử dụng


vốn vay của người vay nên giảm
được rủi ro đạo đức sau khi cho
vay.

 Đối với trường hợp góp vốn đầu tư, để ngăn


ngừa rủi ro đạo đức, các tổ chức này có thể cử
người tham gia vào bộ máy điều hành DN để kiểm
soát tình hình thu nhập của DN.
3.2. Vai trò của Trung gian tài chính

Kích thích và tập trung nguồn vốn:

Cung cấp và phân phối vốn


Tập trung các nguồn vốn nhỏ
hài hòa giữa các ngành, các
lẻ trong dân.
vùng tạo sự phát triển đồng
bộ và cân đối.

Cung cấp tín dụng thông qua


cho các doanh nghiệp thiếu Là phương tiện để nhà nước
vốn vay một cách kịp thời thực hiện chính sách tiền tệ
đảm bảo sản xuất kd liên tục. thích hợp để ổn định nền kinh
tế khi có dấu hiệu bất ổn.
3.2. Vai trò của Trung gian tài chính

Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế

Đáp ứng vốn Mở rộng quan hệ


Đáp ứng nhu cầu vốn cho quốc tê
các nước đang phát triển: Phát triển quan
nhập khẩu máy móc, công hệ ngoại thương,
nghệ, trình độ quản lý... mở rộng thị
trường

Đầu tư trực tiếp


tăng

Tạo môi trường thuận lợi


cho đầu tư quốc tế trực
tiếp tăng.
3.3. Khái niệm và đặc điểm của Tài chính trung gian

Tổ chức tài chính trung gian là các tổ chức hoạt động trong lĩnh
vực tài chính – tiền tệ, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tài
chính cho khách hàng.

Phát hành các công cụ tài chính để thu


hút vốn sau đó dùng vốn để đầu tư, cho
vay…

Đặc Cầu nối giữa người cần vốn và người


có vốn
điểm
Là tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ, tín
dụng, cung cấp dịch vụ tài chính nhằm
mục đích lợi nhuận và mục tiêu xã hội.
3.4. Các tổ chức Trung gian tài chính

Các tổ chức nhận tiền gửi

Là các trung gian tài chính huy động tiền nhàn rỗi thông qua dịch vụ nhận tiền
gửi rồi cung cấp cho các chủ thể cần vốn chủ yếu thông qua hình thức các
khoản vay trực tiếp.

NHTM: là DN kinh doanh Ngân hàng chính sách: là NH


trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng của nhà nước, hoạt động
với hoạt động thường xuyên là không vì mục tiêu lợi nhuận,
nhận tiền gửi, cho vay và cung mà phục vụ cho các đối tượng
cấp các dịch vụ NH cho nền theo chính sách ưu tiên của
kinh tế. Nhà nước.

Ngân hàng đầu tư phát triển: Các quỹ tín dụng: là tổ chức
là ngân hàng mà đối tượng kinh doanh tiền tệ và làm
đầu tư chủ yếu là các lĩnh vực dịch vụ ngân hàng do các cá
chứng khoán và các dịch vụ nhân, tổ chức, hộ gia đình tự
liên quan đến phát hành, bảo nguyện thành lập để tương trợ
lãnh chứng khoán. nhau phát triển SXKD.
3.4. Các tổ chức Trung gian tài chính

Các tổ chức tài chính phi ngân hàng


Là các tổ chức tín dụng được thực hiện một số hoạt động ngân hàng
nhưng không được nhận tiền gửi không kỳ hạn, không được làm các dịch
vụ thanh toán.

Công ty tài chính


• Có thể là công ty quốc doanh hoặc cổ phần
• Hoạt động: cho vay để mua bán hàng hóa, dv bằng nguồn vốn của
mình, nhận tiền gửi, phát hành tín phiếu, trái phiếu, hoặc vạy của các tổ
chức tín dụng.

Công ty cho thuê tài chính


• Cung cấp tín dụng trung và dài hạn thông qua các hợp đồng cho thuê
tài sản
• Kết thúc thời hạn thuê, khách hàng được mua lại với giá ưu đãi hoặc
tiếp tục thuê theo điều kiện thỏa thuận.

Các công ty bảo hiểm


• Là tổ chức tín dụng huy động tiền của người mua bảo hiểm
• Bù đắp thiệt hại cho người mua khi họ gặp rủi ro tùy theo loại bảo hiểm.
• Công ty bảo hiểm sử dụng phí bảo hiểm để đầu tư vào tài sản khác: trái
khoán, cổ phiếu, vay thế chấp…

You might also like