You are on page 1of 146

SINH LÝ

HỆ HÔ HẤP
Mục tiêu bài học

1. Trình bày được quá trình thông khí phổi

2. Trình bày được quá trình trao đổi khí tại phổi.

3. Trình bày được quá trình vận chuyển khí trong máu.

4. Trình bày được hoạt động điều hòa hô hấp.


Hệ hô hấp gồm những gì??
→ Giải phẩu

Tại sao không khí từ ngoài vào trong phổi??


→ Sinh lý
ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO VÀ CHỨC
NĂNG BỘ MÁY HÔ HẤP
1. Lồng ngực
2. Màng phổi
3. Cơ hô hấp
4. Phổi
5. Đường dẫn khí

www.trungtamtinhoc.edu.vn
Lồng ngực

Lồng ngực:
+ Khoang kín
+ Liên quan thông khí
phổi
Phần cố định
Phần di động
Phần cử động

www.trungtamtinhoc.edu.vn
Màng phổi

Màng phổi:
+ Cấu tạo
+ Tràn dịch, tràn khí
+ Áp suất

www.trungtamtinhoc.edu.vn
Xquang ngực tràn khí màng phổi
 Vùng tăng sáng
 Không thấy hình ảnh mạch máu
 Phổi bị co rút về rốn phổi
 Nhu mô tăng độ cản tia hơn phổi
đối diện.
 Màng phổi tạng (đường viền mờ
mảnh): giữa vùng phổi co rút và
vùng khí
 Trung thất có thể bị đẩy.
XQuang ngực TD màng phổi
 Hình ảnh mờ rất đậm, đồng nhất
 Ranh giới phía trên lờ mờ
 Đường cong Damoiseau:
bề lõm quay lên trên
và hướng vào trong
 Lồng ngực bên TD có vẻ rộng ra
 Trung thất, khí quản,
tim sẽ bị đẩy sang đối diện.
Phổi
+ Đơn vị chức năng
+ Cây phế quản
+ Trao đổi khí tại phổi

www.trungtamtinhoc.edu.vn
Cơ hô hấp

- Cơ hô hấp:
. Chính
. Phụ

www.trungtamtinhoc.edu.vn
Phân đoạn
Đường HH trên: mũi, hầu, thanh
quản
Đường hô hấp dưới
Phân theo cấp

www.trungtamtinhoc.edu.vn
• Cấu trúc: sụn giảm dần
Tiểu phế quản 1,5 – 1 mm, không sụn
• Sức cản :
Bình thường: đường HH trên chiếm
50%
Mũi, phế quản lớn
65000 tiểu PQ tận cùng
Bệnh lý
Do đường dẫn khí nhỏ
Dễ nghẽn tắc
Dễ co cơ
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Hô hấp có nghĩa là đem oxi từ khí trời vào tế bào và đem khí
cacbonic của tế bào ra ngoài khí trời.

Hô hấp gồm 4 giai đoạn:

- Thông khí phổi (hô hấp ngoại): trao đổi khí giữa KQ và PN

- Trao đổi khí tại phổi: trao đổi khí giữa PN và mao mạch phổi.

- Chuyên chở khí trong máu: vận chuyển khí giữa phổi và mô.

- Trao đổi khí giữa dịch cơ thể và tế bào.

www.trungtamtinhoc.edu.vn
Thông khí ở phổi

Trung
Trao đổi khí tại phổi tâm

hấp
Vận chuyển khí trong máu

Hô hấp nội
www.trungtamtinhoc.edu.vn
CƠ HỌC HÔ HẤP

 Lồng ngực
– Khoang kín
• Đáy: cơ hoành.
• Cố định: cột sống.
• Di chuyển: xương sườn, xương ức.
• Cử động: cơ hô hấp.

www.trungtamtinhoc.edu.vn
THÔNG KHÍ PHỔI

• Là quá trình trao đổi khí giữa PN và khí quyển.

• Khí di chuyển từ nơi có áp suất cao đến nơi có


áp suất thấp:

• Hít vào: PKQ>PPN

• Thở ra: PPN>PKQ

www.trungtamtinhoc.edu.vn
Hít vào bình thường

• Chủ động

• Được thực hiện chủ yếu 2 cơ: cơ hoành và cơ liên sườn


ngoài làm tăng kích thước lồng ngực lên theo 3 chiều

+ Chiều trên dưới: vai trò của cơ hoành là cơ hô hấp chính

+ Chiều trước sau và chiều ngang: vai trò của cơ liên sườn
ngoài

www.trungtamtinhoc.edu.vn
Hít vào bình thường
Chiều trên dưới: vai trò của cơ hoành là cơ hô hấp chính
+ Khi nghỉ: nằm ở đáy lồng ngực, lồi lên thành 2 vòm.
+ Khi co: phẳng ra, hạ thấp xuống làm tăng đường
kính trên dưới của lồng ngực. Cứ hạ thấp xuống 1cm có
thể làm tăng thể tích lồng ngực lên 200cm3. Trong hít vào
bình thường có thể hạ thấp khoảng 1,5cm, khi hít vào
gắng sức có thể hạ thấp đến 7-8cm.

www.trungtamtinhoc.edu.vn
Hít vào bình thường

Chiều trước sau và chiều ngang: vai trò của cơ liên sườn ngoài
+ Khi nghỉ: xương sườn chếch ra trước và xuống dưới, cơ liên
sườn ngoài chạy chéo ra trước và xuống dưới từ xương sườn
này đến xương sườn kia.
+ Khi co: nâng xương sườn lên, đưa xương ức ra phía trước
làm tăng đường kính trước sau và đường kính ngang. Cơ này
còn làm cho khoảng liên sườn không bị lõm khi hít vào do áp
suất lồng ngực giảm.

www.trungtamtinhoc.edu.vn
Hít vào gắng sức

• Chủ động (cần năng lượng co cơ).

• Được thực hiện nhờ sự co của cơ hoành, cơ


liên sườn ngoài và cơ hô hấp phụ:

+ Cơ ức đòn chủm, cơ lệch, cơ răng trước…

+ Cơ cánh mũi, cơ má, cơ lưỡi

www.trungtamtinhoc.edu.vn
Hít vào gắng sức
- Cơ ức đòn chủm, cơ răng cưa lớn…
+ Khi bình thường: các cơ này tì vào bộ phận
tương đối bất động là lồng ngực để làm cử động
đầu và tay.
+ Khi hít vào gắng sức: đầu và tay trở thành bất
động tương đối, cơ hố hấp phụ tỳ vào đó mà nâng
xương sườn lên thêm nữa. Do vậy người lúc này
sẽ có một tư thế đặc biệt là hơi ngửa cổ, hai tay
dang ra không cử động.
- Cơ cánh mũi, cơ má, cơ lưỡi…: làm giảm kháng
lực luồng khí.
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Thở ra bình thường

• Thụ động

• Các cơ hít vào thôi không co nữa,

→ lồng ngực trở về vị trí cũ

www.trungtamtinhoc.edu.vn
Thở ra gắng sức

• Chủ động

• Được thực hiện nhờ sự co của 2 cơ:


- Cơ thành bụng trước: khi co kéo lồng ngực
xuống dưới và vào trong, đồng thời tăng áp suất
trong ổ bụng đẩy cơ hoành lên trên. Đây là cơ chủ
yếu gây thở ra gắng sức.
- Cơ liên sườn trong: chạy chéo xuống dưới và
ra sau nên khi co kéo lồng ngực xuống và vào
trong.

www.trungtamtinhoc.edu.vn
Màng phổi

www.trungtamtinhoc.edu.vn
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Cơ chế tạo áp suất âm trong khoang màng phổi

+ Các mạch bạch huyết luôn duy trì sức hút nhẹ dịch thừa

→ tạo P âm nhẹ trong khoang màng phổi.

+ Phổi có xu hướng co nhỏ về phía rốn phổi. Khi hít vào V khoang
màng phổi tăng, nhiệt độ không đổi → P càng âm.

- P khoang màng phổi trong các thì hô hấp luôn luôn âm

- P âm nhất khi hít vào gắng sức

www.trungtamtinhoc.edu.vn
Cơ chế tạo áp suất âm trong khoang màng phổi
- Áp suất trong khoang màng phổi trong các thì hô hấp:
• Thở ra bình thường: -5cmH2O (-2,5mmHg).
• Thở ra gắng sức: -3  0cmH2O (-0,5  0mmHg).
• Hít vào bình thường: -10cmH2O (-6mmHg).
• Hít vào gắng sức: -20cmH2O có thể đến –40cmH2O (-
30mmHg).

www.trungtamtinhoc.edu.vn
Ý nghĩa của áp suất âm trong khoang màng phổi

• Đối với hô hấp

- Giúp phổi di chuyển theo sự cử động của lồng ngực trong các thì hô
hấp.

- Hiệu suất trao đổi khí đạt được tối đa.

• Đối với tuần hoàn

- Làm cho P trong lồng ngực thấp hơn so với các vùng khác nên máu về
tim phải dễ dàng.

- Làm cho máu từ tim phải lên phổi dễ dàng.

www.trungtamtinhoc.edu.vn
PHỔI
Đơn vị chức năng của phổi: phế nang
Có khoảng 300 triệu phế nang ở người
Diện tích tiếp xúc giữa PN và mao mạch phổi là 70-90 m2

www.trungtamtinhoc.edu.vn
Vai trò của phổi
- Tạo áp suất phế nang

Hít vào: PKQ > PPN  Không khí sẽ ùa vào phổi.

Thở ra: PPN > PKQ  Không khí sẽ đi ra ngoài khí quyển.

- Tính đàn hồi của phổi

+ Các sợi đàn hồi của nhu mô phổi tạo nên 1/3 tính đàn
hồi của phổi.

+ Sức căng bề mặt của lớp dịch lót phế nang tạo nên 2/3
tính đàn hồi của phổi. Lực này do chất hoạt diện phân
phối.
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Vai trò của phổi
- Tạo áp suất phế nang
- Hít vào:
Hít vào bình thường: -1  -3mmHg (-1cmH2O).
Hít vào gắng sức: -60  –100mmHg.
 PKQ > PPN  Không khí sẽ ùa vào phổi.

www.trungtamtinhoc.edu.vn
Vai trò của phổi
- Tạo áp suất phế nang
- Thở ra:
Thở ra bình thường: 1  5mmHg (1cmH2O).
Thở ra gắng sức: 150  200mmHg.
 PPN > PKQ  Không khí sẽ đi ra ngoài khí
quyển.

www.trungtamtinhoc.edu.vn
Vai trò của phổi
Tính đàn hồi của phổi
Vị trí ban đầu của phổi khi không chịu tác
dụng của một ngoại lực nào là co xẹp. Khuynh
hướng co xẹp này tạo nên do áp lực đàn hồi
của phổi, gồm 2 yếu tố:
- Các sợi đàn hồi của nhu mô phổi tạo
nên 1/3 tính đàn hồi của phổi.
- Sức căng bề mặt của lớp dịch lót phế
nang tạo nên 2/3 tính đàn hồi của phổi. Lực
này bị chất surfactant chi phối.
www.trungtamtinhoc.edu.vn
CHẤT HOẠT DIỆN

-Chất hoạt diện là một hợp


chất trong đó chủ yếu là
dipalmytylphosphatidylcholin
, surfactant, apoprotein và ion
canxi được tế bào II của biểu
mô phế nang tiết ra
-Bài tiết vào khoảng tháng thứ
6-7 bào thai.

www.trungtamtinhoc.edu.vn
CHẤT HOẠT DIỆN
Chất surfactant
- Tế bào bài tiết: tế bào biểu mô phế nang type 2.
Tế bào này chiếm khoảng 10% diện tích bề mặt phế
nang.
- Bài tiết vào khoảng tháng thứ 6-7 bào thai.
- Không hoà tan trong nước mà trải trên bề mặt
lớp dịch lót phế nang.
- Thành phần: hợp chất phospholipid, protein và
ion canxi mà quan trọng nhất là:
+ Dipalmitol phosphatidyl cholin: làm giảm sức
căng bề mặt.
+ Surfactant apoprotein và ion canxi: giúp
phospholipid trải rộng trên bề mặt lớp dịch lót phế nang.
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Sức căng bề mặt

Phân tử không khí


Phân tử chất hoạt diện

Phân tử
nước

(1) (2) (3)


www.trungtamtinhoc.edu.vn
Vai trò của chất surfactant
- Ảnh hưởng lên tính đàn hồi của phổi: Giảm sức
căng bề mặt của lớp dịch lót phế nang 2-14 lần.
+Lớp dịch lót phế nang tạo nên một mặt
thoáng với khí phế nang. Bình thường, các phân tử
nước nằm trên mặt thoáng chịu sức hút của các
phân tử nước phía dưới lớn hơn so với sức hút của
các phân tử khí trên mặt thoáng nên chúng có
khuynh hướng bị kéo xuống.
+Chất surfactant khi trải trên mặt thoáng của
lớp dịch lót phế nang sẽ làm giảm sức căng bề
mặt vì không chịu lực hút của các phân tử nước
trong dịch lót phế nang.
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Chất Surfactant
Trẻ sanh đủ
tháng
Chất Surfactant
Trẻ sanh thiếu tháng

www.trungtamtinhoc.edu.vn
Vai trò của chất surfactant

Ảnh hưởng lên sự ổn định của phế nang


Các phế nang trong cơ thể có r khác nhau nên P
trong các phế nang nhỏ sẽ lớn hơn trong các phế
nang lớn. Do đó khí sẽ dồn vào các phế nang lớn.
Kết quả sẽ là hàng loạt phế nang bị xẹp và hàng loạt
phế nang bị phồng lớn.
Nhờ chất surfactant sẽ giúp điều chỉnh T theo
r. Do vậy P không đổi dù r thay đổi, điều này giúp sự
tồn tại của các phế nang.

www.trungtamtinhoc.edu.vn
Vai trò của chất surfactant

Ảnh hưởng lên sự ổn định của phế nang


Trong cấu trúc hình cầu (phế nang), theo
định luật Laplace: P = 2T/r
P: Áp suất khí trong phế nang.
T: Lực căng thành, chủ yếu do lớp dịch lót phế
nang tạo ra.
r: bán kính phế nang.

www.trungtamtinhoc.edu.vn
Vai trò của chất surfactant

Ảnh hưởng lên sự ổn định của phế nang

www.trungtamtinhoc.edu.vn
Vai trò của chất surfactant

Ảnh hưởng lên sự ổn định của phế nang


- Các phế nang trong cơ thể có r khác nhau
nên P trong các phế nang nhỏ sẽ lớn hơn
trong các phế nang lớn. Do đó khí sẽ dồn vào
các phế nang lớn. Kết quả sẽ là hàng loạt
phế nang bị xẹp và hàng loạt phế nang bị
phồng lớn.
- Nhờ chất surfactant sẽ giúp điều chỉnh
T theo r. Do vậy P không đổi dù r thay đổi,
điều này giúp sự tồn tại của các phế nang.
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Vai trò của chất surfactant
 Ảnh hưởng lên việc ngăn sự tích tụ dịch
phù trong phế nang
Sức căng bề mặt của lớp dịch lót phế nang
không những làm co xẹp phổi mà còn có
khuynh hướng kéo dịch từ mao mạch vào phế
nang. Chất surfactant làm giảm áp lực này,
nếu không sẽ gây phù phổi, suy hô hấp.

www.trungtamtinhoc.edu.vn
Vai trò của chất surfactant

▪ Ảnh hưởng lên sự trao đổi khí


Giúp các khí hoà tan dễ dàng tạo điều kiện
tốt cho sự trao đổi khí.

www.trungtamtinhoc.edu.vn
ĐƯỜNG DẪN KHÍ
Phân đoạn
Đường HH trên: mũi, hầu, thanh quản
Đường hô hấp dưới: khí quản, phế quản, tiểu
phế quản.
Phân theo cấp

www.trungtamtinhoc.edu.vn
ĐƯỜNG DẪN KHÍ

• Được chia thành nhiều thế hệ.


• Khí quản là thế hệ số không của đường
hô hấp. Hai phế quản chính trái, phải là
thế hệ thứ nhất. Và sau đó cứ một lần
phân chia là một thế hệ.
• Thế hệ thứ 10 bắt đầu có tiểu phế quản.
Thế hệ thứ 16 là tiểu phế quản tận cùng.

www.trungtamtinhoc.edu.vn
ĐƯỜNG DẪN KHÍ

• Các thế hệ 17, 18, 19 là tiểu phế quản


hô hấp. Thế hệ 20, 21, 22 là ống phế
nang.
• Từ thế hệ số 0 đến thế hệ 16, các
đường dẫn khí chỉ có nhiệm vụ dẫn khí.
• Từ thế hệ 17 trở đi, trên đường dẫn khí
đã có các phế nang, thực hiện việc trao
đổi khí.

www.trungtamtinhoc.edu.vn
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Vai trò của đường dẫn khí
• Làm đường dẫn và điều hoà lưu lượng khí ra vào phổi

• Làm ẩm khí vào phổi

• Làm ấm khí vào phổi

• Thanh lọc khí bảo vệ cơ thể

www.trungtamtinhoc.edu.vn
Vai trò của đường dẫn khí
• Làm đường dẫn khí và điều
hoà lưu lượng khí ra vào
phổi
– Đường dẫn khí
• Khí quản, phế quản:
vòng sụn.
• Tiểu PQ
– Điều hoà lưu lượng khí
• Cơ Reissessen ở tiểu
PQ

www.trungtamtinhoc.edu.vn
Vai trò của đường dẫn khí
• Làm đường dẫn khí và điều hoà lưu lượng
khí ra vào phổi
Thần kinh giao cảm và hormon tuỷ
thượng thận tác động lên receptor 2 làm dãn
cơ trơn. Ứng dụng trong điều trị hen phế quản.
Thần kinh phó giao cảm (thần kinh X) tiết
ra acetylcholin tác động lên thụ thể Muscarinic
gây co cơ trơn mức độ nhẹ đến trung bình.
Ngoài ra khí độc, bụi, khói thuốc, các chất gây
dị ứng… cũng có thể gây co thắt tiểu phế quản.

www.trungtamtinhoc.edu.vn
Vai trò của đường dẫn khí

• Làm ẩm
– Các tế bào tiết dịch nhầy trong lớp niêm mạc.
– Các tuyến ở lớp dưới niêm.
• Làm ấm
– Hệ thống mao mạch lớp dưới niêm mạc

www.trungtamtinhoc.edu.vn
Vai trò của đường dẫn khí

• Thanh lọc khí


• Hạt d ≥ 10m vào đến mũi-hầu.
• Hạt d 2-10m vào đến khí phế quản.
• Hạt d ≤ 2m vào đến tận phế nang.

www.trungtamtinhoc.edu.vn
Vai trò của đường dẫn khí
Cơ chế
• Cơ học: chủ yếu bảo vệ vùng ngoài của hô
hấp bằng cách ngăn cản, bắt giữ và đào thải
các hạt có kích thước lớn và vừa ra khỏi hệ
hô hấp. Cơ chế này được thực hiện nhờ:
»Hệ thống lông mũi.
»Cơ chế xoáy lắng của mũi.
»Hệ thống nhầy lông đường hô hấp.
»Phản xạ hắt hơi.
»Phản xạ ho.

www.trungtamtinhoc.edu.vn
Vai trò của đường dẫn khí
Cơ chế
Cơ chế miễn dịch: chủ yếu bảo vệ các
vùng sâu của phổi bằng cách tiêu hủy các
hạt có kích thước nhỏ. Cơ chế này được
thực hiện bởi:
– Đại thực bào phế nang
– Kháng thể bề mặt IgA.

www.trungtamtinhoc.edu.vn
Công hô hấp
Công hô hấp được tính cho thì hít vào (còn thì
thở ra nếu không gắng sức là thụ động). Gồm:
- Công thắng đàn hồi: kháng lại lực đàn
hồi của phổi và lồng ngực.
-Công thắng lực kháng của mô: kháng lại
lực dính và quán tính của phổi và lồng ngực.
-Công thắng lực ma sát: kháng lại lực ma
sát của không khí khi đi qua đường dẫn khí.
Bình thường lực này không đáng kể.

www.trungtamtinhoc.edu.vn
Các thông số đánh giá khả năng CHỨA
ĐỰNG của phổi:
+ TV (Tidal volume) : thể tích khí lưu thông
+ IRV (Inspiratory Reserved Volume) : thể tích khí dự trữ hít vào
+ ERV (Expiratory Reserved Volume) : thể tích khí dự trữ thở ra
+ RV (Residual Volume) : thể tích khí cặn
+ IC (Inspiratory Capacity) : dung tích hít vào
+ FRC (Functional Residual Capacity): dung tích cặn chức
năng
+ VC (Vital Capicity): dung tích sống
+ TLC (Total Lung Capacity): dung tích toàn phổi

www.trungtamtinhoc.edu.vn
Các thông số hô hấp trong phế dung ký
* Nhóm thông số thể tích (V: volume, đơn vị
lít):
• TV (thể tích khí lưu thông): là thể tích khí lưu
chuyển trong một lần hít vào hoặc thở ra bình
thường. Khoảng 500mL.
• IRV (thể tích khí dự trữ hít vào): là thể tích
khí hít vào thêm hết sức sau khi hít vào bình
thường. Khoảng 1.500-2.000mL.

www.trungtamtinhoc.edu.vn
Các thông số hô hấp trong phế dung ký
• Nhóm thông số thể tích (V: volume, đơn vị
lít):
• ERV (thể tích khí dự trữ thở ra): là thể tích
khí thở ra hết sức sau khi thở ra bình thường.
Khoảng 1.100-1.500mL.
• RV (thể tích khí cặn): là thể tích khí còn lại
trong phổi sau khi thở ra hết sức. Khoảng
1.000-1.200mL. Thể tích này không đo được
bằng các phương pháp thông thường.

www.trungtamtinhoc.edu.vn
Các thông số hô hấp trong phế dung ký
• Nhóm thông số thể tích (V: volume, đơn vị
lít):
• ERV (thể tích khí dự trữ thở ra): là thể tích
khí thở ra hết sức sau khi thở ra bình thường.
Khoảng 1.100-1.500mL.
• RV (thể tích khí cặn): là thể tích khí còn lại
trong phổi sau khi thở ra hết sức. Khoảng
1.000-1.200mL. Thể tích này không đo được
bằng các phương pháp thông thường.

www.trungtamtinhoc.edu.vn
Các thông số hô hấp trong phế dung ký
* Nhóm thông số dung tích (C: capacity, đơn
vị lít):
• IC (dung tích hít vào): là thể tích khí hít vào
hết sức. Khoảng 2.000-2.500mL
• FRC (dung tích cặn chức năng): là thể tích
khí còn lại trong phổi sau khi thở ra bình
thường. Khoảng 2.000mL.

www.trungtamtinhoc.edu.vn
Các thông số hô hấp trong phế dung ký
• Nhóm thông số dung tích (C: capacity, đơn
vị lít):
• VC (dung tích sống): là thể tích khí tối đa có
thể huy động được bằng cách hít vào hết sức
và thở ra hết sức. Khoảng 3,5-4 lít ở nam và
2,5-3 lít ở nữ.
• TLC (dung tích toàn phổi): là khả năng chứa
đựng tối đa của phổi. Khoảng 5lít.

www.trungtamtinhoc.edu.vn
Các thông số hô hấp trong phế dung ký
* Nhóm các thông số lưu lượng (F: flow, đơn
vị lít) và các thông số khác:
- FEV1: là thể tích khí thở ra tối đa trong một
giây đầu tiên của FVC.
- Chỉ số Tiffeneau: là tỷ lệ phần trăm của FEV1
so với VC.
Chỉ số Tiffeneau = FEV1/VC x 100.

www.trungtamtinhoc.edu.vn
Các thông số hô hấp trong phế dung ký
* Nhóm các thông số lưu lượng (F: flow, đơn
vị lít) và các thông số khác:
- MMEF: là lưu lượng khí thở ra tối đa trung
bình trong khoảng từ 25-75% của FVC.
- PEF (lưu lượng đỉnh): là lưu lượng thở
được tại thời điểm có trị số cao nhất của FVC
thở ra. PEF rất giao động nên thường chỉ được
dùng để theo dõi dọc trên một đối tượng, nó có
ý nghĩa dự báo cơn hen phế quản sắp sửa xảy
ra.
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Các thông số hô hấp trong phế dung ký
* Nhóm các thông số lưu lượng (F: flow, đơn vị lít)
và các thông số khác:
- MEF75, MEF50, MEF25 (hay FEF25, FEF50, FEF75): là
lưu lượng khí thở ra tối đa tức thì tại thời điểm 75, 50,
25% của FVC còn lại trong phổi (hay 25, 50, 75% của
FVC đã thở ra). Các thông số này dùng để đánh giá
tắc nghẽn phế quản.
- V (Thông khí phút): là lưu lượng khí thở trong một
phút lúc nghỉ ngơi. V = TV x f
- MVV (thông khí phút tối đa): là lưu lượng khí thở
trong một phút khi thở vừa sâu, vừa nhanh hết sức.

www.trungtamtinhoc.edu.vn
www.trungtamtinhoc.edu.vn
TRAO ĐỔI KHÍ TẠI PHỔI

• Màng phế nang – mao mạch

O2 CO2

www.trungtamtinhoc.edu.vn
TRAO ĐỔI KHÍ TẠI PHỔI

Là quá trình khuếch tán: tại


màng phế nang mao mạch

O2 PN → mao mạch phổi

CO2 mao mạch phổi → PN

www.trungtamtinhoc.edu.vn
TRAO ĐỔI KHÍ TẠI PHỔI
Cấu trúc màng từ phía phế
nang đến mao mạch gồm các
lớp:
- Lớp dịch lót phế nang có
chất hoạt diện.
- Lớp biểu mô phế nang.
- Màng đáy phế nang.
- Lớp gian bào (khoảng kẽ).
- Lớp màng đáy mao mạch.
- Lớp nội mạc mao mạch.
- Lớp huyết tương.
- Màng tế bào hồng cầu.

www.trungtamtinhoc.edu.vn
3.Màng đáy PN
Phế nang 4.Khoảng kẽ*

2.Tế bào 5.Màng đáy


biểu mô PN mao mạch
1.Dịch lót PN
6.Tế bào nội mô
mạch máu
100mmHg
7. Huyết tương*
40mmHg

Khuếch tán khí O2


Khuếch tán
khí CO2 (9. Tế bào chất HC)
40mmHg
46mmHg
8. Màng HC

Hồng cầu

Mao mạch
www.trungtamtinhoc.edu.vn
TRAO ĐỔI KHÍ TẠI PHỔI
Chú ý:
+ Hệ thống mao mạch và bạch huyết của
phổi gây một áp suất âm trong khoảng kẽ nên
lớp gian bào xem như không đáng kể.
+ Đường kính của mao mạch phế nang
nhỏ chỉ bằng 5m nên hồng cầu phải bị ép lại
khi băng qua do vậy lớp huyết tương xem
như không đáng kể.

www.trungtamtinhoc.edu.vn
TRAO ĐỔI KHÍ TẠI PHỔI

- Chiều dày trung bình của màng phế nang-


mao mạch là 0,6m, nơi mỏng nhất là 0,2m.
Tổng diện tích trao đổi là 70-90 m2 ở người
trưởng thành. Do vậy, bình thường các khí
khuếch tán và cân bằng rất nhanh.

www.trungtamtinhoc.edu.vn
Thành phần và phân áp khí hai bên
màng phế nang-mao mạch

• Định luật Dalton:


Phân áp mỗi loại khí của hỗn hợp sẽ bằng
tổng áp suất nhân với phần trăm thể tích
chiếm bởi khí.

www.trungtamtinhoc.edu.vn
Thành phần và phân áp khí hai bên
màng phế nang-mao mạch
Khí quyển
3 loại khí chính O2, CO2, N2.
Áp suất khí quyển: 760mmHg.
Thành phần khí Phân áp khí

O2 = 20,93% Po2 = 159mmHg

CO2 = 0,04% Pco2 = 0,3mmHg

N2 = 78,62% PN2 = 597mmHg

H2O = 0,41% PH2O = 3,1mmHg

www.trungtamtinhoc.edu.vn
Thành phần và phân áp khí hai bên màng
phế nang-mao mạch
Khí mới vào đến khí quản
Khí đã được làm ẩm ở vùng mũi hầu. Áp suất hơi
nước ở nhiệt độ 370C là 47mmHg. Áp suất của hỗn
hợp khí: 760mmHg.
Thành phần khí Phân áp khí

O2 = 19,67% Po2 = 149,3mmHg

CO2 = 0,04% Pco2 = 0,3mmHg

N2 = 74,09% PN2 = 563,4mmHg

H2O = 6,2% PH2O = 47mmHg


www.trungtamtinhoc.edu.vn
Thành phần và phân áp khí hai bên màng
phế nang-mao mạch
Khí mới vào đến phế nang

Thành phần khí Phân áp khí

O2 = 13,6 % Po2 = 100 mmHg

CO2 = 5,3 % Pco2 = 40 mmHg

N2 = 74,9 % PN2 = 573 mmHg

H2O = 6,2% PH2O = 47mmHg


www.trungtamtinhoc.edu.vn
Thành phần và phân áp khí hai bên màng
phế nang-mao mạch
Có sự thay đổi là do:
• Lượng khí cặn còn lại trong phổi là 2,3L. Mỗi
lần hít vào, sau khi lấp đầy khoảng chết lượng
khí trao đổi mới chỉ khoảng 350mL. Do vậy, khí
mới vào phải hòa lẫn khí còn lại trong phế
nang. Sau 17 giây chỉ có ½ khí trong phế nang
được đổi mới.
• Khí phế nang trao đổi liên tục qua màng phế
nang-mao mạch.

www.trungtamtinhoc.edu.vn
Thành phần và phân áp khí hai bên màng
phế nang-mao mạch
Máu tĩnh mạch ở phần đầu mao mạch phổi
Phân áp khí
• Po2 = 40mmHg
• Pco2 = 46mmHg
• PN2 = 573mmHg
Tóm lại: có sự chênh lệch về phân áp các loại khí
ở hai bên màng phế nang-mao mạch gây
khuếch tán các khí qua lại để đạt sự cân bằng.

www.trungtamtinhoc.edu.vn
6 0
Thành PN
Đầu
mao mạch
Cuối
mao
mạch
0 (99,9mmHg)

www.trungtamtinhoc.edu.vn
Sự trao đổi khí tại phổi
- Cơ chế trao đổi:
Sự khuếch tán thụ động từ nơi có P cao → có P thấp theo
khuynh áp
- Các yếu tố ảnh hưởng đến vận tốc khuếch tán:
P x S x A
VKT =
d x MW
P : chênh lệch khuynh áp khí 2 bên
màng
A : diện tích tiếp xúc trao đổi
S : độ hòa tan của khí trong nước
d : chiều dày màng trao đổi
MW : trọng lượng phân tử khí
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Sự trao đổi khí tại phổi

+ Với khuynh áp bằng 1mmHg, thì tốc độ


khuếch tán của một loại khí qua phổi sẽ tỷ lệ
với hệ số khuếch tán S/MW.
+ Vận tốc khuếch tán tỷ lệ thuận với khuynh
áp khí hai bên màng, diện tích màng trao đổi,
độ hoà tan của khí trong nước và tỷ lệ nghịch
với chiều dày màng trao đổi và trọng lượng
phân tử khí.

www.trungtamtinhoc.edu.vn
Sự trao đổi khí tại phổi

Khả năng khuếch tán của CO2 > O2 gấp 20


lần. Do vậy vấn đề khuếch tán thường chỉ đặt
ra với O2.
Sự trao đổi xảy ra rất nhanh và gần 100%.
Bình thường thời gian máu chảy trong mao
mạch là 0,8 giây nhưng chỉ cần 0,25 giây là sự
trao đổi xảy ra gần hoàn toàn.

www.trungtamtinhoc.edu.vn
Khoảng chết và thông khí phế nang
Khoảng chết (VD: Volume of dead space gas)
Khoảng chết giải phẫu và khoảng chết sinh lý:
• Khoảng chết giải phẫu (anatomic dead
volume): sự trao đổi khí chỉ xảy ra tại phế nang
nên thể tích khí lấp đầy khoảng còn lại của
đường dẫn khí không dùng để trao đổi khí với
máu. Đó là khoảng chết giải phẫu.
• Khoảng chết sinh lý (physiologic dead
volume): là khoảng chết giải phẫu cộng thêm
khí trong các phế nang không dùng để trao đổi
với máu được vì những điều kiện nào đó.
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Khoảng chết và thông khí phế nang
Khoảng chết (VD: Volume of dead space gas)
Ở người bình thường, khoảng chết giải phẫu và khoảng
chết sinh lý gần bằng nhau.
Trị số khoảng chết bình thường: VD = 150mL
hoặc phỏng tính VD (mL) = 2,2(mL)/Kg.
Thông khí khoảng chết: là lượng khí khoảng chết tính
trong một phút V = VD x f

www.trungtamtinhoc.edu.vn
Khoảng chết và thông khí phế nang

Thông khí phế nang (VA ): alveolar ventilation)


VA là lưu lượng khí thở vào đến phế nang trong
một phút lúc nghỉ ngơi. VA = f.(Vt –VD)

www.trungtamtinhoc.edu.vn
Sự xứng hợp giữa hô hấp và tuần hoàn
Tỷ lệ xứng hợp
• Để đảm bảo sự trao đổi khí tốt nhất phải có sự kết
hợp của hô hấp và tuần hoàn. Đó là sự xứng hợp
giữa thông khí và tưới máu.
• Tỷ lệ xứng hợp tốt nhất là:

Trong vận động VA/Q đạt mức tối hảo.


www.trungtamtinhoc.edu.vn
Sự xứng hợp giữa hô hấp và tuần hoàn
Tỷ lệ xứng hợp
Có hai phản xạ để bảo vệ sự xứng hợp này:
+ Nơi nào nồng độ CO2 trong phế nang cao,
mao mạch phế nang sẽ co lại: máu không
đến những nơi thông khí kém.
+ Nơi nào nồng độ O2 mao mạch cao, các tiểu
phế quản sẽ co lại: khí không đến những
nơi máu ít chảy đi.

www.trungtamtinhoc.edu.vn
Shunt sinh lý và khoảng chết sinh lý
• Khi VA/Q nhỏ hơn bình thường: có một
lượng máu chảy qua mao mạch phổi không
được oxy hóa gọi là shunt máu (shunt
blood). Tổng lượng shunt máu trong 1 phút
gọi là shunt sinh lý (physiologic shunt).
• Khi VA/Q lớn hơn bình thường: có một
lượng khí trong phế nang không dùng để trao
đổi với máu. Lượng khí này cùng với khoảng
chết giải phẫu được gọi là khoảng chết sinh
lý (physiologic dead).
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Bất xứng hợp trong tình trạng bình thường
- Ở tư thế đứng:
• Đỉnh phổi: tưới máu ít hơn so với thông khí, do
đó ở vùng này có khoảng chết sinh lý (tỷ lệ
xứng hợp = 2,4).
• Đáy phổi: thông khí ít hơn so với tưới máu, do
đó ở vùng này có shunt sinh lý (tỷ lệ xứng hợp
= 0,5).
• 2% cung lượng tim đi vào động mạch phế quản
mà không qua mao mạch phế nang cũng là một
shunt sinh lý.
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Bất xứng giữa thông khí và tưới máu trong bệnh lý
Hút thuốc lá lâu ngày sẽ gây tắc nghẽn phế quản,
khí bị nhốt lại làm giãn phế nang và hủy thành phế
nang, đưa đến hai hậu quả:
- Các tiểu phế quản bị tắc nên các phế nang không
được thông khí, gây shunt sinh lý.
- Giãn phế nang làm tăng khoảng chết sinh lý, vì
thành phế nang bị hủy hoại nên không đủ máu đến.
Do đó trong bệnh nghẽn tắc đường hô hấp kinh
niên, vừa có khoảng chết sinh lý vừa có shunt sinh lý,
nên khả năng trao đổi khí ở phổi giảm có thể chỉ còn
1/10.

www.trungtamtinhoc.edu.vn
Đánh giá chức năng trao đổi khí tại phổi
Đánh giá khả năng khuếch tán của khí O2 (DLO2)
Dùng phương pháp đánh giá gián tiếp thông qua khí
CO vì khí CO kết hợp với Hb rất mạnh nên có thể coi
như PCO trong mao mạch = 0.

www.trungtamtinhoc.edu.vn
Đánh giá chức năng trao đổi khí tại phổi
Đánh giá khả năng khuếch tán của khí O2
(DLO2)
O2 có hệ số khuếch tán cao hơn CO 1,23 lần.
Do vậy:
- Bình thường: DLO2 = 21mL/phút/mmHg.
- Khi vận động: DLO2 = 65mL/phút/mmHg.

www.trungtamtinhoc.edu.vn
Đánh giá chức năng trao đổi khí tại phổi
Đánh giá khả năng khuếch tán của khí CO2 (DLCO2)
Quan trọng là đánh giá khả năng khuếch tán của khí
O2, khí CO2 không quan trọng bằng vì CO2 khuếch tán
dễ dàng hơn O2.
CO2 có hệ số khuếch tán cao hơn O2 20 lần, khuynh
áp của CO2 là 1mmHg. Do vậy:
+ Bình thường: DLCO2 = 400mL/phút/mmHg.
Vượt xa nhu cầu thải CO2 của cơ thể
(200mL/phút).
+ Khi vận động: DLCO2 = 1.200-
1.300mL/phút/mmHg.

www.trungtamtinhoc.edu.vn
CHUYÊN CHỞ KHÍ TRONG MÁU

www.trungtamtinhoc.edu.vn
CHUYÊN CHỞ KHÍ TRONG MÁU

- Là quá trình:

+ đem O2 từ phổi → mô

+ mang CO2 từ mô → phổi

- Bao gồm:

+ Chuyên chở khí O2 trong máu và giao O2 cho mô

+ Lấy CO2 từ mô và chuyên chở CO2 trong máu

www.trungtamtinhoc.edu.vn
Các dạng chuyên chở trong máu

Dạng hoà tan (3%) Dạng kết hợp Hb (HbO2)


(97%)
Số lượng ít: 0,3mL/dL máu Số lượng nhiều: 20,8mL/dL
Là dạng sử dụng Là dạng dự trữ, khi dùng phải
chuyển sang dạng hoà tan
lượng O2 hoà tan không giới Lượng O2 kết hợp bị giới hạn
hạn bởi lượng Hb có thể gắn
O2
Tỷ lệ thuận với PO2, tương Tỷ lệ với PO2 nhưng không
quan tuyến tính tương quan tuyến tính mà
có dạng xích ma

www.trungtamtinhoc.edu.vn
Đường cong phân ly Oxy-Hemoglobin
• Ở phân đoạn PO2 thấp • Ở phân đoạn PO2 cao
(ở mô-nơi Hb nhả O2): (ở phổi-nơi Hb lấy O2):
đường cong dốc chứng đường cong rất tà chứng
tỏ một thay đổi dù rất tỏ PO2 của phế nang có
nhỏ của phân áp O2 thể giao động nhiều
trong mô cũng sẽ làm nhưng độ bảo hòa Hb
thay đổi sự giao O2 cho đối với O2 cũng không
mô từ Hb một cách đáng giao động lắm.
kể, giúp cho sự hằng
định PO2 của mô.

www.trungtamtinhoc.edu.vn
Có 2 dạng
chuyên chở :
+ hoà tan
+ kết hợp
Hb (97%)
Đường cong phân ly Oxy-Hemoglobin (đường cong Barcroft)
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Các yếu tố ảnh hưởng lên ái lực của Hb đối
với O2
Giảm ái lực: đường cong Barcroft lệch
phải
+ Nhiệt độ tăng, pH giảm, CO2 tăng.
+ Chất 2,3-DPG (diphosphoglycerat) trong
hồng cầu tăng.
+ Hợp chất phosphat thải ra trong lúc vận
động tăng.

www.trungtamtinhoc.edu.vn
Các yếu tố ảnh hưởng lên ái lực của Hb đối
với O2
Tăng ái lực: đường cong Barcroft lệch
trái
+Nhiệt độ giảm, pH tăng, CO2 giảm.
+Chất 2,3-DPG (diphosphoglycerat) trong
hồng cầu giảm.
+Hợp chất phosphat giảm.

www.trungtamtinhoc.edu.vn
Giao O2 cho mô

Mô Po2 = 23mmHg
Dịch kẽ Po2 = 40mmHg
Máu động mạchPo2 = 95mmHg
- Chênh lệch PO2 → máu từ động mạch đi qua
mao mạch sẽ nhả O2 cho mô.
- HbO2 chỉ giao cho mô ¼ lượng O2 mà nó chở.
Hb giao O2 cho mô trở thành RHb.
- Khi vận động: HbO2 giao cho mô 1/4-3/4 lượng
O2 mà nó chở. Cung lượng tim tăng gấp 5 lần
→ lượng O2 giao cho mô tăng lên 15 lần
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Lấy CO2 từ mô và chuyên chở CO2 trong máu

- Lấy CO2 từ mô
Mô Pco2 = 46mmHg
Dịch kẽ Pco2 = 45mmHg
Máu động mạch Pco2 = 40mmHg
Do sự chênh lệch về phân áp CO2 mà máu từ
động mạch đi qua mao mạch sẽ lấy CO2 từ mô,
máu tĩnh mạch có Pco2 = 45mmHg.

www.trungtamtinhoc.edu.vn
Lấy CO2 từ mô và chuyên chở CO2 trong máu
- Chuyên chở CO2 trong máu
+ Có 3 dạng:
. dạng hoà tan
. dạng carbamin (kết hợp với protein)
. dạng HCO3- (CO2 thuỷ hoá thành H2CO3
nhờ men CA (carbonic anhydrase), sau đó
phân ly thành H+ và HCO3-)

www.trungtamtinhoc.edu.vn
Dạng chuyên Trong huyết tương Trong hồng cầu
chở
Dạng hoà tan Hoà tan trong huyết Hoà tan trong hồng cầu
(7%) tương

Dạng Kết hợp với protein huyết Kết hợp với Hb (HbCO2)
carbamin tương (PrCO2)
(23%)
Dạng HCO3- - Không đáng kể do men - Nhiều do có nhiều men
(70%): CA ít CA
- H+ được đệm bởi các - H+ được đệm bởi Hb
hệ thống đệm trong huyết -Hiện tượng Hamburger:
tương HCO3- khuếch tán ra huyết
- HCO3- ở lại trong huyết tương trao đổi với Cl- đi
tương vào hồng cầu

www.trungtamtinhoc.edu.vn
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Sự tương tác giữa O2 và CO2 trong việc
chuyên chở và trao đổi khí:
*Ảnh hưởng của PO2 trên lượng CO2 trong máu.
Hiệu quả Haldane.
PO2 cao sẽ đẩy CO2 ra khỏi máu, do hai nguyên nhân:
- HbO2 làm giảm ái lực của Hb với CO2 (HbCO2)
nên CO2 bị tách ra khỏi Hb.
- HbO2 làm tăng tính acid của huyết tương lẫn
hồng cầu, nên biến HCO3- thành H2CO3  H2O +
CO2, CO2 bị thải ra từ dạng HCO3- trong huyết tương.
 Như vậy, hiệu quả Haldane đã làm cho sự thải CO2
tại phổi cũng như lấy CO2 tại mô tăng.

www.trungtamtinhoc.edu.vn
Sự tương tác giữa O2 và CO2 trong việc
chuyên chở và trao đổi khí:

*Ảnh hưởng của PCO2 trên sự chuyên


chở oxy:
Máu qua mô lấy nhiều CO2 , độ bão hòa
của Hb với O2 giảm, O2 nhả cho mô tăng .
Nghĩa là ở mô, do nồng độ CO2 tăng cao có
tác dụng tăng phân ly HbO2, O2 tách khỏi Hb
và giao cho mô. Đó là hiệu quả Bohr.

www.trungtamtinhoc.edu.vn
ĐIỀU HÒA HÔ HẤP

www.trungtamtinhoc.edu.vn
ĐIỀU HOÀ HÔ HẤP

- Quá trình điều chỉnh hô hấp thực hiện


bởi 2 cơ chế:

+ Thần kinh

+ Thể dịch.

- Cả 2 đều thông qua trung tâm hô hấp


để điều hoà hô hấp
www.trungtamtinhoc.edu.vn
ĐIỀU HOÀ HÔ HẤP

www.trungtamtinhoc.edu.vn
Trung tâm hô hấp
Là những nhóm tế bào thần kinh nằm ở hai bên
trong vùng chất lưới của cầu não và hành não.
Gồm 4 trung tâm:
• Trung tâm hít vào: ở phần lưng hành não.
• Trung tâm thở ra: ở phần bụng bên của hành
não.
• Vùng kích thích hô hấp: ở cầu não.
• Vùng gây ngưng thở : ở cầu não vùng dưới

www.trungtamtinhoc.edu.vn
TRUNG TÂM HÔ HẤP

Cấu trúc của trung tâm hô hấp*


*Sinh lý học Y khoa (2016) – trang 161 www.trungtamtinhoc.edu.vn
TRUNG TÂM HÔ HẤP
1.Vùng hít vào: Khi phát nhịp luồng
xung thần kinh truyền đến cơ hoành
và các cơ hít vào trong 2 giây, gây co
cơ. Sau đó ngưng lại 3 giây rồi phát
nhịp thở ra.

www.trungtamtinhoc.edu.vn
TRUNG TÂM HÔ HẤP

Cấu trúc của trung tâm hô hấp*


*Sinh lý học Y khoa (2016) – trang 161 www.trungtamtinhoc.edu.vn
TRUNG TÂM HÔ HẤP
2.Vùng kích thích hô hấp: truyền xung
đến vùng hít vào, làm giảm thời gian hít
vào, làm tăng nhịp hô hấp.
3.Vùng gây ngưng thở: truyền xung đến
vùng hít vào, kéo dài thời gian hít vào
nhưng bị ức chế bởi vùng kích thích hô
hấp.

www.trungtamtinhoc.edu.vn
TRUNG TÂM HÔ HẤP

Cấu trúc của trung tâm hô hấp*


*Sinh lý học Y khoa (2016) – trang 161 www.trungtamtinhoc.edu.vn
TRUNG TÂM HÔ HẤP
• 4.Vùng thở ra: gồm tế bào thần kinh thở ra có
xen lẫn tế bào thần kinh hít vào. Các tế bào thần
kinh gây thở ra không phát xung trong hô hấp bình
thường, nhưng khi cần hô hấp gắng sức thì các
xung động từ vùng hít vào sẽ kích thích vùng này.

www.trungtamtinhoc.edu.vn
TRUNG TÂM HÔ HẤP

Cấu trúc của trung tâm hô hấp*


*Sinh lý học Y khoa (2016) – trang 161 www.trungtamtinhoc.edu.vn
Cơ chế thể dịch điều hoà hô hấp
+ Các yếu tố hoá học điều hoà hô hấp
quan trọng nhất là CO2>H+>O2
+ Các yếu tố hoá học tác động thông
qua các vùng cảm ứng

www.trungtamtinhoc.edu.vn
Vùng cảm ứng hoá học trung ương: trung
tâm nhận cảm hoá học
• Nằm ở mặt bụng hành não. Khi phát xung
động làm kích thích vùng hít vào.
• CO2 xuyên qua hàng rào máu-não, hàng rào
máu-dịch não tuỷ rất dễ dàng, trong khi H+ và
HCO3- vào chậm hơn. Sau đó CO2 được thuỷ
hoá và phân ly tạo H+. Do vậy sự thay đổi CO2
trong máu kích thích vùng cảm ứng hoá học
trung ương nhiều hơn sự thay đổi H+ trong
máu.

www.trungtamtinhoc.edu.vn
Cơ chế thể dịch điều hoà hô hấp
+ Vùng cảm ứng hoá học ngoại biên: thể cảnh và thể
động mạch chủ
. Nằm ở xoang ĐM cảnh và quai ĐM chủ là đầu tận cùng
của dây thần kinh IX và X phần cảm giác.
• Các thể cảnh và thể động mạch chủ được nuôi bằng một
động mạch nhỏ xuất phát thẳng từ động mạch kề nó. Vì
lưu lượng máu quá lớn nên nhu cầu oxy của các tế bào
này chỉ đáp ứng kịp bằng oxy hòa tan. Do đó, các thụ thể
này không bị kích thích bởi sự giảm oxy trong máu do
giảm HbO2, như thiếu máu hay ngộ độc CO, chỉ bị kích
thích khi:
• - PO2 máu động mạch < 60 mmHg
• - Hạ huyết áp, làm máu chảy chậm
• - Ngộ độc các chất ngăn mô sử dụng oxy như
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Ảnh hưởng của các yếu tố hóa học
Quan trọng nhất là CO2, kế là H+, yếu nhất là O2.
CO2: thường được giữ trong vòng 40 ± 3 mmHg.
PCO2 tăng làm tăng H+ ở mọi nơi, nên hiệu quả của
CO2 là do cả CO2 tăng lẫn H+ tăng. PCO2 của máu
và dịch gian bào là do thông khí phế nang quyết
định.
• Ảnh hưởng của CO2 trên hô hấp tùy thuộc vào
nồng độ CO2 trong khí hít vào
+1-2% CO2 : không làm thay đổi thông khí phế
nang
+5%: thông khí phế nang tăng
+9%: sự kích thích của CO2 lên đến mức tối đa
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Ảnh hưởng của các yếu tố hóa học CO2:

• Nồng độ CO2 quá cao sẽ gây ức chế hệ thần


kinh trung ương, kể cả trung tâm hô hấp:
20-30% CO2: hôn mê độ 3
30-40% CO2: mê hoàn toàn ( độ 4)
40-50% CO2: chết

www.trungtamtinhoc.edu.vn
VAI TRÒ CỦA CO2
• Tác dụng lên vùng cảm ứng hoá học trung ương và
ngoại biên.
• Ảnh hưởng theo nồng độ:
- Khi CO2 tăng: gây tăng thông khí phế nang để
làm tăng đào thải CO2 ra ngoài. Ở trẻ sơ sinh khi mới
ra đời không được hô hấp nhờ máu mẹ qua nhau thai,
nồng độ CO2 tăng lên trong máu gây kích thích trung
tâm hô hấp tạo nhịp thở đầu tiên.

www.trungtamtinhoc.edu.vn
VAI TRÒ CỦA CO2
Hiệu lực tác dụng của CO2:
- PCO2 tăng cao làm tăng nồng độ H+ ở mọi nơi
nên hiệu quả của CO2 là do cả CO2 tăng lẫn H+ tăng.
- Hiệu lực tác dụng theo thời gian: thay đổi CO2
gây phản ứng cấp thời và mạnh nhưng nếu kéo dài
kinh niên phản ứng sẽ yếu. Nguyên nhân một phần là
do CO2 gây tăng nồng độ H+ trong não. Khi đó thận sẽ
tham gia điều chỉnh kiềm toan bằng cách tăng HCO3-,
chất này kết hợp với H+ khiến nồng độ H+ tác động lên
trung tâm nhận cảm hoá học giảm dần.

www.trungtamtinhoc.edu.vn
VAI TRÒ CỦA H+

• Tác dụng lên vùng cảm ứng hoá học TW và


NB.
• Ảnh hưởng của H+:
– pH  TKPN
– pH  TKPN
pH = 7,1 thông khí phế nang tăng 4 lần
pH = 7,6 thông khí phế nang chỉ còn 80%
bình thường

www.trungtamtinhoc.edu.vn
VAI TRÒ CỦA H+
Hiệu lực tác dụng:
– Nếu H+ , PO2 và PCO2 bình thường:
TKPN sẽ  nhiều nhưng sau đó thì CO2 
và O2    (+) trung tâm hô hấp hơn.
– Do thông khí phế nang thay đổi theo pH
nên hô hấp sẽ giúp điều chỉnh tình trạng
toan kiềm của cơ thể
– Tuy nhiên nhìn chung ảnh hưởng của nồng
độ H+ máu đối với hô hấp ngày càng
mạnh nếu không được điều chỉnh.
www.trungtamtinhoc.edu.vn
VAI TRÒ CỦA OXY
• Tác dụng lên vùng cảm ứng hoá học
ngoại biên.
• Ảnh hưởng của O2:
–[O2]  (+) hô hấp, chỉ rõ khi PaO2 
< 60mmHg.

www.trungtamtinhoc.edu.vn
VAI TRÒ CỦA OXY
Hiệu lực tác dụng:
– Khả năng làm  TKPN max của O2 là
166%< H+ 400% <CO2 1.000%.
– Trong trường hợp vùng cảm ứng hoá học
trung ương bị ức chế (suy hô hấp, ngộ
độc Barbituric), vai trò O2 trở thành chủ
yếu trong việc duy trì hô hấp vì lúc này tác
dụng của CO2 và H+ đã giảm.

www.trungtamtinhoc.edu.vn
CƠ CHẾ THẦN KINH ĐIỀU HÒA HÔ HẤP
Vai trò của vỏ não
• Vỏ não có thể điều chỉnh cử động hô hấp
theo ý muốn.
• Khi một vùng vỏ não đang hoạt động mạnh,
vùng này sẽ phát xung động ức chế các vùng
xung quanh trong đó có cả trung khu hô hấp.
• Đau, cảm xúc, sợ hãi làm thay đổi hô hấp.
• Vỏ não cũng gây tăng hô hấp trước và trong
vận động.

www.trungtamtinhoc.edu.vn
CƠ CHẾ THẦN KINH ĐIỀU HÒA HÔ HẤP
Vai trò của vỏ não
Luồng thần kinh xuất phát từ vỏ não làm cho ta
có thể điều chỉnh cử động hô hấp theo ý muốn. Khi
có một vùng vỏ não đang hoạt động mạnh ,
vùng này sẽ phát xung ức chế các vùng chung
quanh, trong đó có cả trung tâm hô hấp. Ví dụ: hô
hấp giảm khi tập trung làm toán.
Trong giai đoạn chuẩn bị vận động và vận động
có những luồng thần kinh từ vỏ não đến các tế bào
thần kinh hô hấp, gây tăng thông khí trước cả lúc
vận động, giúp cơ thể sẵn sàng.

www.trungtamtinhoc.edu.vn
CƠ CHẾ THẦN KINH ĐIỀU HÒA HÔ HẤP
Phản xạ căng và xẹp Hering-Breuer:
• Phản xạ căng Hering-Breuer: Các cảm thụ
quan căng ở cơ trơn đường hô hấp, phế nang,
lá tạng màng phổi bị kích thích khi phổi căng do
hít vào sẽ truyền xung động theo dây X về
trung khu hô hấp gây ức chế vùng hít vào làm
thở ra.
• Phản xạ xẹp Hering-Breuer: khi thở ra, các
cảm thụ quan xẹp sẽ kích thích trung tâm hít
vào gây hít vào.
www.trungtamtinhoc.edu.vn
CƠ CHẾ THẦN KINH ĐIỀU HÒA HÔ HẤP
Phản xạ căng và xẹp Hering-Breuer:
Ý nghĩa của phản xạ:
+ Điều hoà hô hấp tự động duy trì sự kế tục
giữa hai thì hô hấp hít vào và thở ra.
+ Giúp hô hấp tối ưu: thông khí phế nang tốt
nhất với một công suất thấp nhất tức có sự
xứng hợp giữa biên độ và tần số hô hấp.
+ Trong hô hấp bình thường phản xạ này
không hoạt động. Phản xạ này chỉ hoạt động
khi hít vào gắng sức làm phổi bị căng dãn
nhiều. www.trungtamtinhoc.edu.vn
CƠ CHẾ THẦN KINH ĐIỀU HÒA HÔ HẤP
Vai trò của các trung khu thần kinh và các phản xạ:
-Trung tâm nuốt, nôn: khi đang nuốt, nôn ta nín
thở. Khi hôn mê sẽ mất phản xạ này  dẫn đến tình
trạng viêm phổi hít.
- Trung khu vận mạch: hai trung khu này lẫn lộn
nhau trong chất lưới ở cuống não nên hoạt động có
liên quan với nhau.
- Vùng dưới đồi: Nhiệt độ môi trường thay đổi sẽ
thông qua vùng dưới đồi gây những biến đổi hô hấp
nhằm góp phần điều hòa thân nhiệt.
- Khi rặn: đóng khí quản, ức chế hô hấp.
- Hắt hơi, ho: có tác dụng bảo vệ hô hấp.
www.trungtamtinhoc.edu.vn
www.trungtamtinhoc.edu.vn
www.trungtamtinhoc.edu.vn
www.trungtamtinhoc.edu.vn
www.trungtamtinhoc.edu.vn
www.trungtamtinhoc.edu.vn
www.trungtamtinhoc.edu.vn
www.trungtamtinhoc.edu.vn
www.trungtamtinhoc.edu.vn
www.trungtamtinhoc.edu.vn
www.trungtamtinhoc.edu.vn
www.trungtamtinhoc.edu.vn

You might also like