You are on page 1of 25

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHỦ ĐỀ 1: NGHIÊN CỨU VỀ NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG

Thành Viên Thực Hiện


Nguyễn Thanh Chương: 100%
Lê Ngô Thanh Hải: 100%
Nguyễn Thị Hồng Thắm: 100%
Đinh Bảo Trân: 100%
MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................................... i
THUẬT NGỮ TÀI CHÍNH............................................................................................................. ii
GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG................................................................................1
I. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam............................................................................................1
II. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Nhà nước Việt Nam...............................1
III. Chức năng của Ngân hàng trung ương..............................................................................1
MÔ HÌNH TỔ CHỨC................................................................................................................... 3
I. Các vị trí đứng đầu Ngân Hàng Nhà Nước:..........................................................................3
II. Ngân Hàng Nhà Nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:..........................3
III. Các Vụ, Cục Ngân Hàng Nhà Nước Trung Ương:..............................................................3
IV. Các đơn vị sự nghiệp:.........................................................................................................4
CÁC CÔNG CỤ TIỀN TỆ TRỌNG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG...............................................5
I. Các công cụ tiền tệ............................................................................................................... 5
II. Ưu điểm và nhược điểm của công cụ tiền tệ......................................................................11
TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG CỤ TIỀN TỆ ĐẾN NỀN KINH TẾ VÀ HỆ THỐNG TÀI CHÍNH TẠI
VIỆT NAM TỪ NĂM 2000 ĐẾN NAY.........................................................................................13
I. Các tác động....................................................................................................................... 13
II. Hạn chế việc sử dụng các công cụ tiền tệ..........................................................................18
III. Định hướng và giải pháp sử dụng các công cụ tiền tệ......................................................18
NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG VIỆT NAM TRONG THỜI KÌ BIẾN ĐỘNG COVID....................20
I. Ảnh hưởng của Covid......................................................................................................... 20
II. Hướng giải quyết...............................................................................................................20
TRÍCH DẪN............................................................................................................................... 22

i
THUẬT NGỮ TÀI CHÍNH
NHTW: Ngân hàng trung ương
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
CSTT: Chính sách tiền tệ
DTBB: Dự trữ bắt buộc
CSTT: Chính sách tiền tệ
OMO: Nghiệp vụ thị trường mở
GTCG: Giấy tờ có giá
VBSP: Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam

ii
GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG
I. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan ngang bộ của Chính phủ Việt Nam, là ngân hàng
trung ương của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam; thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối; thực hiện chức năng của ngân hàng trung
ương về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho
Chính phủ; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước.
II. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Lịch sử hình thành
- Thời kỳ Đông Dương thuộc Pháp, chính quyền thực dân Pháp đã quản lý và phát hành tiền
tệ thông qua Ngân hàng Đông Dương, một ngân hàng có vai trò là ngân hàng trung ương và
ngân hàng thương mại trên khu vực Đông Dương thuộc Pháp. Sau Cách mạng tháng 8,
chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã từng bước xây dựng nền tài chính tiền tệ độc
lập.
- Ngày 6 tháng 5 năm 1951, chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 15/SL thành lập Ngân
hàng Quốc gia Việt Nam với các nhiệm vụ: phát hành giấy bạc, quản lý kho bạc, thực hiện
chính sách tín dụng để phát triển sản xuất, phối hợp với mậu dịch để quản lý tiền tệ và đấu
tranh tiền tệ với thực dân Pháp (đây cũng chính là ngày truyền thống hàng năm kỷ niệm
thành lập của ngành ngân hàng Việt Nam).
2. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Nhà nước Việt Nam
2.1. Giai đoạn 1955-1975:
- Ngày 21 tháng 1 năm 1960, Tổng Giám đốc Ngân hàng Quốc gia đã thừa ủy quyền của Thủ
tướng Chính phủ ký Thông tư số 20/VP-TH đổi tên ngân hàng này thành Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
- Sau năm 1975, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam đã tiếp quản
và "quốc hữu hóa" Ngân hàng Quốc gia Việt Nam của Việt Nam Cộng hòa.
2.2. Giai đoạn 1975-1990
- Tháng 7 năm 1976, Việt Nam thống nhất về phương diện nhà nước, đổi tên nước là Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, về ngành ngân hàng, hợp nhất về mặt thể chế, tổ chức từ
1976 và hợp nhất Ngân hàng về mặt tiền tệ vào mùa xuân năm 1978 qua việc đổi tiền.
- Tháng 7 năm 1987, Hội đồng Bộ trưởng ra Quyết định số 218/CT cho phép làm thử việc
chuyển hoạt động của Ngân hàng sang kinh doanh Xã hội Chủ nghĩa.
- Tháng 3 năm 1988, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 53/HĐBT với định hướng cơ
bản là chuyển hẳn hệ thống ngân hàng sang hoạt động kinh doanh.
2.3. Giai đoạn 1990 đến nay
- Tháng 5 năm 1990, Hội đồng Nhà nước thông qua và công bố 2 Pháp lệnh là Pháp lệnh
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài
chính.
- Tháng 10 năm 1993, quan hệ hợp tác giữa Việt Nam với Quỹ Tiền tệ quốc tế, Ngân hàng
Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á được tái lập và khơi thông
- Ngày 2 tháng 12 năm 1997, Quốc hội khóa X thông qua Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam và Luật Các tổ chức tín dụng có hiệu lực từ ngày 01/10/1998.
- Ngày 16 tháng 6 năm 2010, Quốc hội khóa XI thông qua Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam và Luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực từ ngày 01/01/2011.
- Ngày 11 tháng 11 năm 2013, Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện theo Nghị định số 156/2013/NĐ-CP
ngày 11/11/2013 của Chính phủ. Theo đó, Ngân hàng Nhà nước có 27 đơn vị trực thuộc.

1
III. Chức năng của Ngân hàng trung ương
1. Với tư cách là cơ quan của Chính phủ, ngân hàng nhà nước có chức năng quản lý nhà
nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên, khác với các Bộ khác thì:
- Quản lý nhà nước không chỉ bằng các biện pháp hành chính mà chủ yếu bằng các biện pháp
kinh tế thông qua hoạt động của mình
- Ngân hàng nhà nước đem về cho ngân sách nhà nước nguồn thu.
2. Với tư cách là ngân hàng trung ương, ngân hàng trung ương còn có các chức năng sau:
- Là ngân hàng duy nhất phát hành tiền của Việt Nam
- Là ngân hàng của tổ chức tín dụng thể hiện mở tài khoản nhận tiền gửi cho vay, thực hiện
các giao dịch thanh toán cho các tổ chức tín dụng hoặc cho hệ thống kho bạc.
- Làm đại lý cho kho bạc trong việc bán, trả gốc và lãi cho trái phiếu Chính Phủ.
 Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền; bảo đảm sự an toàn
hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng; bảo đảm sự an toàn, hiệu quả của hệ
thống thanh toán quốc gia; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng xã
hội chủ nghĩa.

2
MÔ HÌNH TỔ CHỨC
Ngân hàng Nhà Nước được tổ chức thành hệ thống tập trung, thống nhất gồm bộ máy điều
hành và hoạt động nghiệp vụ tại trụ sở chính, các chi nhánh ở các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, các văn phòng đại diện ở trong nước, ở nước ngoài và các đơn vị trực thuộc.
I. Các vị trí đứng đầu Ngân Hàng Nhà Nước:
1. Thống đốc: là thành viên chính phủ, chịu trách nhiệm lãnh đạo và điều hành Ngân hàng Nhà
Nước. Nhiệm vụ của thống đốc gồm:
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của nhà nước quy định tại luật
- Ngân Hàng Nhà Nước và các quy định của Luật Tổ chức Chính phủ.
- Chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, trước Quốc hội và lĩnh vực mình phụ trách.
2. Phó thống đốc: Thành viên chủ chốt hỗ trợ các công việc trong Ngân hàng Nhà nước cùng
thống đốc.
II. Ngân Hàng Nhà Nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
Là các đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà Nước, có chức năng tham mưu, giúp
Thống đốc thực hiện quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối trên địa bàn
và thực hiện một số nghiệp vụ Ngân hàng trung ương theo ủy quyền của Thống đốc.
III. Các Vụ, Cục Ngân Hàng Nhà Nước Trung Ương:
1. Vụ Chính sách tiền tệ: Xây dựng chính sách tiền tệ Quốc gia và sử dụng các công cụ chính
sách tiền tệ theo quy định của pháp luật.
2. Vụ Quản lý ngoại hối: Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về ngoại hối, hoạt động ngoại
hối và hoạt động kinh doanh vàng theo quy định của pháp luật.
3. Vụ Thanh toán: Thực hiện quản lý Nhà nước về lĩnh vực thanh toán trong nền kinh tế quốc
dân theo quy định của pháp luật.
4. Vụ Tín dụng các ngành kinh tế: Thực hiện quản lý Nhà nước về lĩnh vực tín dụng ngân hàng
và điều hành thị trường tiền tệ theo quy định của pháp luật.
5. Vụ Dự báo thống kê: Thực hiện công tác dự báo, thống kê theo quy định của pháp luật.
6. Vụ Hợp tác quốc tế: Thực hiện quản lý nhà nước về hợp tác và hội nhập quốc tế thuộc phạm
vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.
7. Vụ Ổn định tiền tệ - tài chính: Thực hiện công tác ổn định hệ thống tiền tệ, tài chính thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước.
8. Vụ Kiểm toán nội bộ: Thực hiện kiểm toán nội bộ và kiểm soát nội bộ hoạt động của các đơn
vị thuộc Ngân hàng Nhà nước.
9. Vụ Pháp chế: Thực hiện quản lý Nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ, hoạt động
ngân hàng và ngoại hối.
10. Vụ Tài chính - Kế toán: Thực hiện công tác tài chính, kế toán, đầu tư xây dựng công trình
của Ngân hàng Nhà nước; quản lý Nhà nước về kế toán, đầu tư xây dựng công trình của
ngành Ngân hàng.
11. Vụ Tổ chức cán bộ: Thực hiện công tác tổ chức và biên chế; quản lý, sử dụng cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động; chế độ tiền lương và các chế độ khác thuộc phạm vi quản
lý của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.
12. Vụ Thi đua - Khen thưởng: Công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Ngân hàng theo
quy định của pháp luật.
13. Vụ Truyền thông: Tổ chức thực hiện hoạt động truyền thông ngành Ngân hàng liên quan
đến chức năng quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước.
14. Văn phòng: Chỉ đạo và điều hành hoạt động ngân hàng; thực hiện công tác cải cách hành
chính của Ngân hàng Nhà nước; quản lý hoạt động văn thư, lưu trữ của ngành Ngân hàng
theo quy định của pháp luật.

3
15. Cục Công nghệ thông tin: Quản lý Nhà nước chuyên ngành về lĩnh vực công nghệ thông tin
trong phạm vi toàn ngành Ngân hàng và triển khai, ứng dụng công nghệ thông tin trong Ngân
hàng Nhà nước.
16. Cục Phát hành và Kho quỹ: Quản lý Nhà nước và chức năng Ngân hàng Trung ương về
lĩnh vực phát hành và kho quỹ theo quy định của pháp luật.
17. Cục Quản trị: Quản lý về tài sản công (không bao gồm tài sản đã giao đơn vị sự nghiệp tự
chủ) được Thống đốc giao và công tác quản trị, phục vụ hậu cần của Ngân hàng Nhà nước
trên địa bàn thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh gồm: quản lý tài sản, tài chính, cơ
sở vật chất kỹ thuật, bảo vệ, an ninh, trật tự an toàn cơ quan, chăm lo đời sống, sức khỏe cho
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
18. Sở Giao dịch: Tham mưu, giúp Thống đốc thực hiện các nghiệp vụ Ngân hàng Trung ương.
19. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng: Cơ quan trực thuộc Ngân hàng Nhà nước thực
hiện chức năng thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành và giám sát chuyên ngành về
ngân hàng trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Ngân hàng Nhà nước;
Tham mưu, giúp Thống đốc quản lý Nhà nước đối với các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính
quy mô nhỏ, hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác; thực hiện phòng, chống rửa tiền theo
quy định của pháp luật.
IV. Các đơn vị sự nghiệp:
1. Viện Chiến lược ngân hàng: Đơn vị sự nghiệp Nhà nước trực thuộc Ngân hàng Nhà nước, có
chức năng nghiên cứu và xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Ngân
hàng; tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ ngân hàng phục vụ cho yêu cầy
quản lý Nhà nước của Ngân hàng Nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo quy định
của pháp luật.
2. Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam: Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Ngân hàng Nhà nước; thực hiện chức năng thu thập, xử lý, lưu trữ thông tin tín dụng, đăng
ký tín dụng; chấm điểm, xếp hạng tín dụng pháp nhân và thể nhân trên lãnh thổ Việt Nam;
cung ứng sản phẩm dịch vụ thông tin tín dụng nhằm mục đích phòng ngừa rủi ro tín dụng và
phục vụ cho yêu cầu quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Thời báo Ngân hàng: Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ngân hàng Nhà nước; là cơ quan
ngôn luận, diễn đàn về xã hội và hoạt động ngân hàng, có chức năng tuyên truyền, phổ biến
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và hoạt động của ngành
Ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và của pháp luật.
4. Tạp chí Ngân hàng: Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ngân hàng Nhà nước; là cơ quan
ngôn luận và diễn đàn về lý luận nghiệp vụ, khoa học và công nghệ ngân hàng, có chức năng
tuyên truyền, phổ biến đường lối chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà
nước, hoạt động ngân hàng và những thành tựu về khoa học, công nghệ của ngành Ngân
hàng và lĩnh vực liên quan theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và của pháp luật.
5. Trường bồi dưỡng cán bộ ngân hàng: Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ngân hàng Nhà
nước, có chức năng đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng và chuyên môn nghiệp
vụ cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Ngân hàng Nhà nước và của
ngành Ngân hàng.
6. Học viện Ngân hàng: Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ngân hàng Nhà nước, có chức
năng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực ở trình độ cao đẳng, đại học, sau đại học; nghiên
cứu khoa học về lĩnh vực kinh tế, tài chính – ngân hàng và các ngành, chuyên ngành khác khi
được cấp có thẩm quyền quyết định.

4
CÁC CÔNG CỤ TIỀN TỆ TRỌNG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I. Các công cụ tiền tệ
1. Nghiệp vụ thị trường mở
- Nghiệp vụ thị trường mở là nghiệp vụ mua, bán giấy tờ có giá (GTCG) giữa một bên là Ngân
hàng Nhà nước với bên kia là các tổ chức tín dụng (TCTD) trong đó Ngân hàng Nhà nước
đóng vai trò là người điều hành hoạt động thị trường. Nghiệp vụ thị trường mở là một công cụ
của chính sách tiền tệ , thông qua đó Ngân hàng Nhà nước tác động đến khối cung ứng tiền để
thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ trong từng giai đoạn cụ thể.
- Căn cứ Điều 10 Thông tư 42/2015/TT-NHNN Quy định về nghiệp vụ thị trường mở có quy
định về giấy tờ có giá được giao dịch qua nghiệp vụ thị trường mở như sau:
1. Các loại giấy tờ có giá được Ngân hàng Nhà nước chấp nhận giao dịch nghiệp vụ thị trường
mở phải có đủ các Điều kiện sau đây:
a) Có thể chuyển nhượng và nằm trong danh Mục các loại giấy tờ có giá được giao dịch qua
nghiệp vụ thị trường mở;
b) Thuộc quyền sở hữu hợp pháp của thành viên;
c) Được phát hành bằng đồng Việt Nam;
d) Lưu ký trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước hoặc lưu ký tại tài Khoản khách hàng của Ngân
hàng Nhà nước tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam trước khi đăng ký bán giấy tờ có
giá cho Ngân hàng Nhà nước;
đ) Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá trong giao dịch mua, bán có kỳ hạn phải lớn hơn thời
hạn giao dịch mua, bán có kỳ hạn theo thông báo của Ngân hàng Nhà nước; Giấy tờ có giá chỉ
được đăng ký bán trước ngày đăng ký cuối cùng thanh toán lãi và gốc giấy tờ có giá đáo hạn.
- Nghiệp vụ thị trường mở của Nhà nước thường chỉ có 2 loại, bao gồm:
 Mua bán giấy tờ có giá dài hạn
 Mua bán giấy tờ có giá ngắn lại
- Ở Việt Nam, nghiệp vụ thị trưởng mở được thực hiện bằng hình thức mua, bán ngắn hạn các
loại giấy tờ có giá thông qua hình thức đấu thầu.
- Cơ chế tác động: Thông qua hoạt động mua, bán các GTCG trên thị trường mở, Ngân hàng
Nhà nước đã tác động trực tiếp đến dự trữ của các ngân hàng và ảnh hưởng gián tiếp đến các
mức lãi suất trên thị trường:
a. Tác động vào dự trữ của hệ thống ngân hàng ( cơ sở tiền tệ ):
Khi Ngân hàng Nhà nước thực hiện bán GTCG cho các ngân hàng thì tiền gửi của ngân
hàng tại Ngân hàng Nhà nước sẽ giảm xuống tương ứng với khối lượng GTCG mà Ngân
hàng Nhà nước bán ra. Trường hợp người mua là các khách hàng của ngân hàng thì số tiền
mua GTCG sẽ làm giảm số dư tiền gửi của họ tại hệ thống ngân hàng. Kết quả là dự trữ của
hệ thống ngân hàng giảm sút tương ứng với khối lượng GTCG mà Ngân hàng Nhà nước bán
ra. Sự giảm sút dự trữ của hệ thống ngân hàng sẽ làm giảm khả năng cho vay của ngân hàng
và vì thế khối lượng tín dụng giảm dẫn đến cung tiền sẽ giảm.
Ngược lại, khi Ngân hàng Nhà nước thực hiện mua GTCG trên thị trường mở, kết quả
làm dự trữ của các ngân hàng tăng lên. Như vậy, khi Ngân hàng Nhà nước thực hiện nghiệp
vụ thị trường nó sẽ tác động đến dự trữ của các ngân hàng, làm ảnh hưởng đến khối lượng tín
dụng, từ đó ảnh hưởng đến lượng tiền cung ứng.

Hình 1. Cơ chế tác động của OMO tới dự trữ ngân hàng

5
b. Tác động qua lãi suất
 Hành vi mua bán GTCG của NHTW trên thị trường mở có thể ảnh hưởng gián tiếp đến
mức lãi suất thị trường thông qua 2 con đường sau:
 Thứ nhất: NHTW bán GTCG trên thị trường mở cho các NHTM làm giảm dự trữ của NH
và tác động kéo theo cung của quỹ cho suy giảm. Khi đó các NH phải hạn chế cho vay
bằng cách tăng lãi suất và lãi suất thị trường tăng. Theo lí thuyết khi lãi suất tăng đầu tư
phải giảm xuống do chi phi sử dụng với tăng.
 Thứ hai: Khi NHTW bán tín phiếu kho bạc trên thị trường mà sẽ làm tăng cung GTCG,
trên thị trường, từ đó làm giảm giá của GTCG. Hàng hóa GTCG lúc này trở nên hấp dẫn
hơn vì lý suất sinh lại tăng dẫn đến sự chuyển dịch vốn đầu tư sang GTCG. Khi cung tín
dụng trở nên khan hiếm đấy lãi suất tăng và đầu tư giảm.

Hình 2. Cơ chế tác động của OMO tới dự trữ ngân hàng
 Qua các hoạt động trên, NHNN có thể chủ động điều tiết dự trữ tiền mặt của các tổ chức
tín dụng, kiểm soát lãi suất bằng việc mua bán các giấy tờ có giá trong ngắn hạn. Từ đó,
NHTW có thể thực hiện tốt hơn các mục tiêu của chính sách tiền tệ trong mỗi giai đoạn
kinh tế khác nhau.
 Đặc điểm:
 Quyết định sự thay đổi lượng tiền cung ứng trên thị trường
 Trái phiếu Chính phủ thường được ưu tiên sử dụng
2. Dự trữ bắt buộc
2.1. Định nghĩa: NHTW qui định các Ngân Hàng Thương Mại (NHTM) phải duy trì một lượng
tiền dự trữ bắt buộc gửi tại NHTW mà không được dùng để đầu tư hay cho vay và thông thường
được tính theo một tỷ lệ nhất định trên tổng số tiền gửi của khách hàng để đảm bảo khả năng
thanh toán và đảm bảo sự ổn định của hệ thống ngân hàng.

6
Tiền gửi VND Tiền gửi ngoại tệ

Tiền gửi
Tiền gửi
Không khác Tiền gửi
Loại TCTD Kỳ hạn của tổ
kỳ hạn và không kỳ khác có
từ 12 chức tín
có kỳ hạn hạn và có kỳ hạn từ
tháng trở dụng ở
dưới 12 kỳ hạn 12 tháng
lên nước
tháng dưới 12 trở lên
ngoài
tháng

1. Quỹ tín dụng nhân


dân, tổ chức tài chính vi 0% 0% 0% 0% 0%

Theo quy Theo quy Theo quy Theo quy


Theo quy
2. Ngân hàng chính định của định của định của định của
định của
sách Chính Chính Chính Chính
Chính phủ
phủ phủ phủ phủ

3. Ngân hàng Nông


nghiệp và Phát triển
3% 1% 1% 7% 5%
nông thôn Việt Nam,
ngân hàng hợp tác xã

4. Tổ chức tín dụng


3% 1% 1% 8% 6%
khác

Bảng 1. Dự trữ bắt buộc theo văn bản số 1158/QĐ-NHNN ngày 29/05/2018 áp dụng từ ngày
01/06/2018
2.2. Cơ chế tác động: Thông qua việc thay đổi mức dự trữ bắt buộc NHTW tác động tới việc
cung cấp tiền tệ cho nền kinh tế.
a. Tác động đến lượng tiền cung ứng
- Khi NHTW tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc thì sẽ làm giảm số nhân tiền tệ, việc cho vay của
những NHTM cũng bị thu hẹp từ đó làm lượng tiền gửi giảm và lượng cung tiền trong nền
kinh tế tài chính cũng giảm theo
- Khi NHTW hạ thấp tỷ lệ dự trữ bắt buộc thì số nhân tiền tệ sẽ tăng, việc cho vay của những
NHTM sẽ được lan rộng ra từ đó làm lượng tiền gửi tăng và làm tăng lượng cung tiền cho
nền kinh tế tài chính .
b. Tác động đến lãi suất thị trường tiền tệ
- Nếu NHTW tăng tỷ lệ trữ bắt buộc lên thì khả năng tín dụng của NHTM sẽ giảm xuống. Mặt
khác, để bù lại phần lãi suất đó (do quỹ tiền gửi NHTW không được tính lãi) thì các ngân
hàng phải tăng lãi suất tín dụng do vậy lượng cung tiền cho nền kinh tế tài chính sẽ giảm và
ngược lại
- Đăc điểm:

7
+ Mang tính chất của sự áp đặt trực tiếp, đầy quyền lực và cực kì quan trọng để điều khiển
lạm phát
+ Có tính nhạy cảm, vì khi thay đổi nhỏ trong tỉ lệ dự trữ bắt buộc đã làm cho khối lượng
tiền tăng lên rất lớn khó kiểm soát.
 Nhìn chung các ngân hàng trung ương rất ít khi thay đổi tỉ lệ dự trữ bắt buộc bởi vì sự
thay đổi thường xuyên có thể làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng.
Ví dụ: Khi ngân hàng trung ương tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc, một số ngân hàng nhận thấy họ bị
thiếu hụt dự trữ, mặc dù họ không thấy có sự biến động nào trong tiền gửi.
3. Công cụ cho vay chiết khấu ( tái chiết khấu)
- Đây là hoạt động mà NHTW thực hiện cho vay ngắn hạn đối với các NHTM thông qua
nghiệp vụ tái chiết khấu bằng việc điều chỉnh lãi suất tái chiết khấu (đối với thương phiếu) và
hạn mức cho vay tái chiết khấu (cửa sổ chiết khấu)
- Cơ chế tác động:
+ Khi ngân hàng trung ương nâng lãi suất tái chiết khấu, tức là làm cho giá của khoản vay
tăng, hạn chế cho vay các ngân hàng thương mại, làm cho khả năng vay đối với các ngân
hàng thương mại giảm xuống → lượng tiền cung ứng giảm.
+ Ngược lại, khi ngân hàng trung ương giảm lãi suất cho vay tái chiết khấu, giá của khoản
vay rẻ hơn, khuyến khích cho vay các ngân hàng thương mại, làm cho khả năng cho vay
đối với nền kinh tế tăng lên, lượng tiền cung ứng tăng lên.
- Vai trò:
+ Nó không chỉ điều tiết lượng tiền cung ứng, mà còn để thực hiện vai trò người cho vay
cuối cùng đối với các tổ chức tín dụng và tác động đến điều chỉnh cơ cấu đầu tư đối với
nền kinh tế.
+ Ngoài việc được sử dụng làm một công cụ để ảnh hưởng đến cơ số tiền tệ, chính sách
chiết khấu còn quan trọng ở chỗ nhằm tránh khỏi những cơn hoảng loạn tài chính cho các
ngân hàng thương mại.
Ngoài ra ở các nước có thị trường phát triển thì NHTU còn thực hiện nghiệp vụ này
thông qua việc cho vay tái cấp vốn ngắn hạn đối với các NHTM
- Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng Nhà nước nhằm cung ứng vốn ngắn hạn
và phương tiện thanh toán cho tổ chức tín dụng.
- Ở Nước Ta, Ngân hàng nhà nước tái cấp vốn cho những ngân hàng thương mại qua những
hình thức :
+ Cho vay lại
+ Chiết khấu, tái chiết khấu những sách vở có giá …
 Lưu ý : Phân biệt lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết khấu
- Lãi suất tái chiết khấu được thực hiện trên cơ sở đối tượng là các giấy tờ có giá, ví dụ: Hối
phiếu, lệnh phiếu, trái phiếu… Các ngân hàng sẽ chấp nhận trả tiền cho người sở hữu các
giấy đó để đổi lại một khoản lời mà ta gọi là lãi suất chiết khấu và thu lại khoản tiền của họ
đối với người thanh toán ghi trên đó khi đến hạn. Đến khi các ngân hàng này lại cần tiền
nhưng các giấy tờ đó chưa đến hạn thanh toán, vì vậy họ bán lại các khoản sẽ thu này cho
Ngân hàng Nhà nước để đổi lấy tiền mặt và bớt lại cho ngân hàng nhà nước một khoản, ta
gọi đó là lãi suất tái chiết khấu.
- Lãi suất tái cấp vốn cũng gần giống như lãi suất tái chiết khấu, nhưng đối tượng ở đây là các
khoản cho vay của các ngân hàng thương mại, và sau đó họ bán lại các khoản này cho Ngân
hàng Nhà nước để đổi lấy tiền mặt.
Điểm so sánh Lãi suất tái chiết khấu Lãi suất tái cấp vốn

Đối tượng áp dụng Các giấy tờ có giá, ví dụ: Hối Các khoản cho vay của các
phiếu, lệnh phiếu, trái phiếu… ngân hàng thương mại

8
Tài sản dùng để thế chấp Các giấy tờ có giá có độ rủi ro Các giấy tờ có giá có độ rủi
thấp hơn như Giấy tờ co giá ro cao hơn như Giấy tờ có
cấp 1 như: Tín phiếu Ngân giá cấp 2 như trái phiếu
hàng Nhà nước, Trái phiếu Chính quyền địa phương
Chính phủ, Trái phiếu được
Chính phủ bảo lãnh
Bảng 2. So sánh lãi suất chiết khấu và lãi suất cấp vốn
4. Lãi suất
- Ngân hàng Nhà nước công bố lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cơ bản và các loại lãi suất khác để
điều hành chính sách tiền tệ, chống cho vay nặng lãi. Trong trường hợp thị trường tiền tệ có
diễn biến bất thường, Ngân hàng Nhà nước quy định cơ chế điều hành lãi suất áp dụng trong
quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau và với khách hàng, các quan hệ tín dụng khác.
- Lãi suất là tỷ lệ % trên khoản tiền người vay phải trả cho người cho vay trên tiền vốn, trong
những khoảng thời gian nhất định. Lãi suất được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sử dụng
như công cụ để tác động lên lượng tiền tệ trong lưu thông Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có
thể ấn định mức lãi suất trần, lãi suất sàn hoặc lãi suất cơ bản tương ứng với từng loại hình tổ
chức tín dụng, từng loại tiền gửi. Căn cứ vào quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
về lãi suất, các tổ chức tín dụng sẽ hoạch định lãi suất kinh doanh.

Loại lãi suất Giá trị Văn bản quyết định Ngày áp dụng

Lãi suất tái chiết khấu 3,500% 1606/QĐ-NHNN 23-09-2022

Lãi suất tái cấp vốn 5,000% 1606/QĐ-NHNN 23-09-2022

Bảng 3. Bảng lãi suất

Lãi suất BQ liên Ngân hàng


Thời hạn Doanh số (Tỷ đồng)
(% năm)

Qua đêm 6,61 274.008,0

1 Tuần 6,79 14.530,0

2 Tuần 6,95 1.995,0

1 Tháng 7,92 1.500,0

3 Tháng 7,58 368,0

6 Tháng 7,74 145,0

9 Tháng 10,13(*) 3,0(*)


Bảng 4. Lãi suất thị trường liên ngân hàng
- Ấn định lãi suất:

9
 Quản lý lãi suất của các ngân hàng thương mại là việc NHTW đưa ra một khung lãi suất
hay ấn định một trần lãi suất để hướng các NHTM điều chỉnh lãi suất theo giới hạn đó,
từ đó ảnh hưởng tới quy mô tín dụng của nền kinh tế và NHTW có thể kiểm soát được
mức cung tiền.
 Cơ chế hoạt động: NHTW có thể qui định khung lãi suất tiền gửi và cho vay trên thị
trường nhưng thông qua cơ chế điều chỉnh cung cầu tiền tệ.
Nếu lãi suất tiền gửi cao sẽ thu hút được nhiều tiền gửi làm tăng nguồn vốn vay., ngược
lại sẽ làm giảm khả năng mở rộng kinh doanh tín dụng. Khi muốn tăng khối lương cho
vay, NHTW giảm mức lãi suất cho vay để kích thích các nhà đầu tư vay vốn, khi cần
hạn chế đầu tư NHTW sẽ ấn định mức lãi suất cao.
 Việc điều chỉnh lãi suất theo xu hướng tăng hay giảm sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới qui mô
huy động và cho vay của các NHTM làm cho lượng tiền cung ứng thay đổi theo
5. Công cụ hạn mức tín dụng (TT)
- Quản lý hạn mức tín dụng của các ngân hàng thương mại là việc NHTW quy định tổng mức
dư nợ của các NHTM không được vượt quá một lượng hay một tỷ lệ tăng trưởng nào đó
trong một thời gian nhất định (thông thường một năm) để thực hiện vai trò kiểm soát mức
cung tiền của mình.
- Ví dụ: Bạn đang có 1 khoản vay với hạn mức 150 triệu 1 tháng, bạn có thể vay tối đa 150
triệu. Nếu trả 80 triệu trong tháng có thể vay tiếp 70 triệu. Miễn sao số dư cuối tháng không
vượt quá 150 triệu là được.
- Cơ chế tác động: HMTD được sử dụng để khống chế tổng dư nợ tín dụng, qua đó khống chế
tổng lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế. Do vậy, cơ chế tác động của nó mang tính áp đặt ở
dạng chỉ tiêu kế hoạch hàng năm không được vượt quá đối với hệ thống NHTM. Qua việc sử
dụng công cụ HMTD, Ngân hàng Trung ương điều chỉnh khả năng tạo tiền của các NHTM
phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế, tránh tình trạng tổng khối lượng cung tiền
tăng quá mức trong lưu thông. Lúc này, Ngân hàng Trung ương phải theo dõi hoạt động cho
vay của các NHTM, nếu NHTM cho vay vượt quá HMTD quy định sẽ bị xử phạt.
6. Công cụ tỷ giá hối đoái
- Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam được hình thành trên cơ sở cung cầu ngoại tệ trên thị
trường có sự điều tiết của Nhà nước. NHNN công bố tỷ giá hối đoái, quyết định chế độ tỷ
giá, cơ chế điều hành tỷ giá.
- Chế độ tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam là chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam xác định trên cơ sở rổ tiền tệ của các nước có quan hệ thương mại, vay,
trả nợ, đầu tư với Việt Nam phù hợp với mục tiêu kinh tế vĩ mô trong từng thời kỳ. Trong đó:
- Chính sách tỷ giá là tập hợp các biện pháp sử dụng tỷ giá như một công cụ để thực hiện các
mục tiêu kinh tế đã đề ra, là cách thức mà chính phủ hoặc ngân hàng trung ương sử dụng để
tác động vào nội tệ và can thiệp vào thị trường ngoại hối.
- Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi là chế độ tỷ giá hối đoái sẽ được vận dụng và xác định một
cách tự do theo quy luật thị trường (quy luật cung - cầu trên thị trường ngoại tệ.). Đặc trưng
cơ bản của chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi chính là:
+ Tỷ giá hối đoái hoàn toàn phụ thuộc vào sự biến động của cung và cầu ngoại tệ trên thị
trường.
+ Ngân hàng trung ương không quản lý thị trường ngoại tệ mà chỉ tham gia vào thị
trường ngoại hối như một chủ thể tham gia các giao dịch về ngoại hối thông thường.

10
Bảng 5. Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN
II. Ưu điểm và nhược điểm của công cụ tiền tệ
1. Công cụ nghiệp vụ thị trường mở
- Ưu điểm: Do vận dụng tính linh hoạt của thị trường nên đây được coi là một công cụ rất năng
động, hiệu quả, chính xác của Chính sách tiền tệ vì khối lượng chứng khoán mua (bán) tỷ lệ
với qui mô lượng tiền cung ứng cần điều chỉnh, ít tốn kém về chi phí, dễ đảo ngược tình thế.
- Nhược điểm: Vì được thực hiện thông qua quan hệ trao đổi nên nó còn phụ thuộc vào các
chủ thể khác tham gia trên thị trường và mặt khác để công cụ này hiệu quả thì cần phải có sự
phát triển đồng bộ của thị trường tiền tệ, thị trường vốn.
2. Công cụ dự trữ bắt buộc
- Ưu điểm: Đây là công cụ mang nặng tính quản lý của Nhà nước nên giúp NHTW chủ động
trong việc điều chỉnh lượng tiền cung ứng và tác động của nó cũng rất mạnh (chỉ cần thay đổi
một lượng nhỏ tỷ lệ dự trữ bắt buộc là ảnh hưởng tới một lượng rất lớn mức cung tiền).
- Nhược điểm: Tính linh hoạt của nó không cao vì việc tổ chức thực hiện nó rất chậm, phức
tạp, tốn kém và nó có thể ảnh hưởng không tốt tới hoạt động kinh doanh của các NHTM.
3. Công cụ tái chiết khấu ( tái cấp vốn)
- Ưu điểm: Chính sách tái chiết khấu giúp NHTW thực hiện vai trò là người cho vay cuối cùng
đối với các NHTM khi các NHTM gặp khó khăn trong thanh toán, và có thế kiểm soát được
hoạt động tín dụng của các NHTM đồng thời có thể tác động tới việc điều chỉnh cơ cấu đầu tư
đối với nền kinh tế thông qua việc ưu đãi tín dụng vào các lĩnh vực cụ thể.
- Nhược điểm: hiệu quả của công cụ này còn phụ thuộc vào hoạt động cho vay của các
NHTM, mặt khác mức lãi suất tái chiết khấu có thể làm méo mó, sai lệch thông tin về cung
cầu vốn trên thị trường.
4. Công cụ lãi suất
- Ưu điểm: Giúp cho NHTW thực hiện quản lý lượng tiền cung ứng theo mục tiêu của từng
thời kỳ, điều này phù hợp với các quốc gia khi chưa có điều kiện để phát huy tác dụng của các
công cụ gián tiếp.
- Nhược điểm: Dễ làm mất đi tính khách quan của lãi suất trong nền kinh tế vì thực chất lãi
suất là “giá cả” của vốn do vậy nó phải được hình thành từ chính quan hệ cung cầu về vốn
trong nến kinh tế. Mặt khác việc thay đổi quy định điều chỉnh lãi suất dễ làm cho các NHTM
bị động, tốn kém trong hoạt động kinh doanh.
5. Công cụ hạn mức tín dụng
- Ưu điểm: Giúp NHTW điều chỉnh, kiểm soát được lượng tiền cung ứng khi các công cụ gián
tiếp kém hiệu quả, đặc biệt tác dụng nhất thời của nó rất cao trong những giai đoạn phát triển
quá nóng, tỷ lệ lạm phát quá cao của nền kinh tế .

11
- Nhược điểm: Có thể triệt tiêu động lực cạnh tranh giữa các NHTM, làm giảm hiệu quả phân
bổ vốn trong nến kinh tế, dễ phát sinh nhiều hình thức tín dụng ngoài sự kiểm soát của
NHTW và nó sẽ trở nên quá kìm hãm khi nhu cầu tín dụng cho việc phát triển kinh tế tăng lên
.
6. Công cụ Tỷ giá hối đoái
- Ưu điểm:
+ Không cần quản lý tỷ giá hối đoái quốc tế
+ Không cần sự can thiệp của ngân hàng trung ương thường xuyên
+ Không cần hạn chế dòng vốn phức tạp
+ Cách nhiệt tốt hơn từ các vấn đề kinh tế của các quốc gia khác
- Nhược điểm:
+ Biến động cao hơn
+ Sử dụng các nguồn lực khan hiếm để dự đoán tỷ giá hối đoái
+ Xu hướng làm xấu đi các vấn đề hiện tại

12
TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG CỤ TIỀN TỆ ĐẾN NỀN KINH TẾ VÀ HỆ THỐNG
TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM TỪ NĂM 2000 ĐẾN NAY
I. Các tác động
1. Nghiệp vụ thị trường mở
- Nghiệp vụ thị trường mở (Open Market Operations, viết tắt là OMO) được NHTW các quốc
gia sử dụng như một công cụ gián tiếp trong việc điều hành chính sách tiền tệ, thông qua việc
làm thay đổi vốn khả dụng (hay nói cách khác là dự trữ) của hệ thống ngân hàng. Từ đó gián
tiếp làm thay đổi lượng tiền cơ bản theo mục tiêu của chính sách tiền tệ. Nghiệp vụ thị
trường mở đã ra đời từ những năm đầu của thế kỷ hai mươi ở Mỹ và một số nước Châu Âu.
Ngày nay, nó được NHTW ở hầu hết các quốc gia trên thế giới sử dụng như một công cụ chủ
yếu để điều hành chính sách tiền tệ
- Ở Việt Nam, nghiệp vụ thị trường mở mới bắt đầu được vận hành vào ngày 12-7-2000.Đây
là một bước chuyển khá quan trọng trong việc đổi mới quá trình điều hành chính sách tiền tệ
của Việt Nam
- Ngay từ khi triển khai, NHNN đã xác định OMO sẽ là một công cụ chủ yếu trong điều hành
CSTT của NHNN. Để đạt được mục đích đó, NHNN đã tập trung thực hiện việc điều hoà lưu
thông tiền tệ thông qua công cụ này. Điều này thể hiện ở doanh số mua bán GTCG trên thị
trường mở tăng nhanh qua các năm. Những năm gần đây, tốc độ này đạt trên 200%.

Hình 6. Tổng doanh số trúng thầu OMO qua các năm


- Doanh số trúng thầu OMO: Từ năm 2002-2004, doanh số trúng thầu tăng trưởng hàng năm
trên 100% và năm 2004 bằng 2,924 lần năm 2003 và 15,74 lần năm 2001. Doanh số trúng
thầu tăng nhanh bởi các phiên OMO đã được tổ chức thường xuyên hơn, và doanh số giao
dịch từng phiên tăng lên.Doanh số trúng thầu bình quân của từng phiên cũng tăng tăng lên
qua các năm. Năm 2000 mới đạt 112 tỷ đồng thì năm 2005 đã đạt 649 tỷ đồng, bằng 5,8 lần
năm 2000. Bên cạnh đó, doanh số trúng thầu cao nhất trong một phiên cũng tăng lên theo các
năm. Năm 2000, doanh số trúng thầu tối đa trong một phiên là 250 tỷ thì đến năm 2005 là
3.939 tỷ đồng. Điều này chứng tỏ khả năng điều tiết của công cụ này đến vốn khả dụng của
các TCTD và các điều kiện của thị trường tiền tệ ngày càng tăng

13
- Tần suất và phương thức giao dịch trên OMO: Để tăng cường khả năng tác động của công cụ
này, NHNN đã tăng tần suất giao dịch thị trường mở. Trong thời gian đầu khi mới triển khai,
các phiên OMO được tổ chức với tần suất 10 ngày/phiên. Ngày giao dịch OMO được tính
theo ngày làm việc. Từ phiên thứ 14 vào ngày 29/11/2000, OMO được thực hiện với tần suất
1 tuần/phiên vào ngày thứ Tư hàng tuần. Điều này đã giúp cho các TCTD chủ động điều
chỉnh kịp thời, linh hoạt vốn khả dụng của mình
- Phương thức đấu thầu,xét thầu: Về phương thức giao dịch trên thị trường mở, NHNN chủ
yếu sử dụng phương thức đấu thầu lãi suất và phương thức xét thầu riêng lẻ. Phương thức
đấu thầu lãi suất đã được NHNN sử dụng trong 86,2% số phiên giao dịch trong 5 năm qua và
tới 100% số phiên trong 2 năm gần đây. Ngoài ra, NHNN cũng sử dụng phương thức xét
thầu riêng lẻ trong 65,3% số phiên giao dịch. Trong nửa cuối năm 2005, NHNN hầu như chỉ
áp dụng phương thức xét thầu thống nhất trong các phiên OMO.
2. Công cụ dự trữ bắt buộc
- Năm 2008: Thống đốc NHNN đã ban hành Quyết định số 187/2008/QĐ-NHNN ngày
16/01/2008 về việc điều chỉnh dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng. Theo đó, Ngân hàng
Nhà nước yêu cầu mở rộng diện các loại tiền gửi phải dự trữ bắt buộc bao gồm các loại tiền
gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn so với quy định hiện nay là áp dụng dự trữ bắt buộc đối với
tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn từ 24 tháng trở xuống.
- Tỷ lệ DTBB là một công cụ quan trọng trong điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở hầu hết
các ngân hàng trung ương trên thế giới, cũng như tại Việt Nam. Dự trữ bắt buộc là ngân hàng
trung ương yêu cầu các tổ chức nhận tiền gửi phải gửi tại ngân hàng trung ương một phần tài
sản hoặc phải duy trì tại quỹ một số tiền nhất định nhằm thực hiện mục tiêu chính sách tiền
tệ.
- Từ năm 2013 đến nay, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) chỉ thực hiện 2 lần điều chỉnh tỷ lệ dự
trữ bắt buộc (DTBB) với mức độ rất nhỏ, không tác động đến giảm lãi suất cho vay trong nền
kinh tế.
- Trong các giai đoạn nền kinh tế gặp khó khăn, như: bị tác động mạnh bởi cuộc khủng hoảng
tài chính quốc tế các năm 2008-2009, hoặc bị tác động mạnh của đại dịch Covid-19 từ năm
2020 đến nay, để hạ lãi suất trên thị trường tiền tệ, giảm mặt bằng lãi suất cho vay theo chỉ
đạo của Thủ tướng Chính phủ nhằm hỗ trợ cho tăng trưởng kinh tế, NHNN cần chủ động
giảm tỷ lệ DTBB, để góp phần giải phóng một khối lượng vốn rất lớn cho nền kinh tế, tăng
cung vốn ra thị trường. Tuy nhiên, trong nhiều năm gần đây, NHNN giữ ổn định tỷ lệ DTBB.
Gần đây nhất, ngày 29/05/2018, NHNN đã ban hành Quyết định số 1158/QĐ-NHNN về tỷ lệ
DTBB áp dụng cho các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Quyết định này
chỉ hạ tỷ lệ DTBB của quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô, những đơn vị có thị
phần nhỏ trên thị trường, nên không tác động lớn đến vốn tín dụng cho nền kinh tế, nhưng lại
gián tiếp hỗ trợ thêm cho nhóm người yếu thế, đối tượng khách hàng chính của quỹ tín dụng
nhân dân và các tổ chức tài chính vi mô.
- Cuối tháng 11/2019, NHNN quyết định giảm lãi suất dự trữ bắt buộc. Theo đó, từ ngày
01/12/2019, lãi suất đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng VND của các tổ chức tín dụng
giảm về mức 0,8%/năm và tiếp tục không trả lãi đối với khoản tiền gửi vượt DTBB bằng
VND.
- NHNN kiên định giữ tiền gửi DTBB bằng ngoại tệ cao hơn tiền gửi nội tệ ở tất cả các kỳ
hạn. Việc điều hành này nhằm làm giảm tình trạng đô la hóa nền kinh tế, khuyến khích người
dân lựa chọn đồng nội tệ để gửi ngân hàng thương mại và hạn chế tình trạng doanh nghiệp
găm giữ ngoại tệ trên tài khoản, khuyến khích bán ngoại tệ cho ngân hàng thương mại. Điều
này giúp cung - cầu ngoại tệ trên thị trường được cải thiện, không có tình trạng đầu cơ ngoại
tệ, không có các cơn sốt tỷ giá.

14
3. Công cụ cho vay tái chiết khấu
- Công cụ cho vay tái chiết khấu Ở Việt Nam đã được sử dụng như là một công cụ của CSTT
ngay từ những năm đầu của thời kỳ đổi mới. Tuy vậy, vì chưa hội đủ những điều kiện nên
việc áp dụng nó còn giản đơn làm cho hiệu quả của nó còn nhiều hạn chế. Mặc dù vậy trong
những năm gần đây nó đã trở thành công cụ đắc lực góp phần thực hiện tốt các mục tiêu của
CSTT quốc gia.
- Thời kỳ đầu, cho vay chiết khấu được thực hiện qua việc NHNN cho NHTM vay ngắn hạn
căn cứ vào khế ước tín dụng ( có chất lượng ) do NHTM đem thế chấp tại NHNN, lãi suất tái
cấp vốn được xác định dựa theo lãi suất cho vay (cao nhất ) của các NHTM và được điều
chỉnh linh hoạt theo mục tiêu CSTT quốc gia ở mỗi thời kỳ. Năm 1998, để thực hiện chính
sách tiền tệ “thắt chặt” nhằm hạn chế sự gia tăng lạm phát do ảnh hưởng cuả cuộc khủng
hoảng tài chính khu vực, NHNN đã tăng lãi suất tái chiết khấu từ 1% tháng 1,1% tháng (thấp
hơn tiền lãi suất cho vay ngắn hạn là 0,1% tháng.Từ đầu năm đến cuối tháng 7/2000, nhằm
khuyến khích mở rộng tín dụng của các TCTD, NHNN đã 2 lần giảm lãi suất tái cấp vốn từ
0,5% tháng xuống 0,45% tháng (31/3/2000) và xuống 0,4% tháng (31/7/2000). Đồng thời
NHNN cũng giảm lãi suất tái chiết khấu từ 0,45% tháng xuống còn 0,4% tháng (T3/2000) và
xuống 0,35% tháng (T7/2000). Trong năm 2009, áp dụng lãi suất tái chiết khấu từ 10/4/2009
là:5,0%, nhưng đến đầu tháng 12,1/12/2009 áp dụng là 6,0%.
 Như vậy, công cụ cho vay chiết khấu đã dần được áp dụng theo đúng bản chất của nó là
tín hiệu cho các NHTM điều chỉnh lãi suất cùng với sự phát triển của thị trường ở Việt
Nam , trở thành một công cụ đắc lực của chính sách tiền tệ quốc gia.
4. Công cụ lãi suất
- Dịch bệnh Covid-19 diễn ra toàn cầu, gây ảnh hưởng không nhỏ đối với nền kinh tế thế giới.
Việt Nam cũng là đất nước chịu nhiều tác động từ dịch bệnh, nền kinh tế bị trì trệ, tất cả các
hoạt động sản xuất hàng hóa, thương mại dịch vụ bị giảm sút rõ rệt. NHNN liên tiếp 03 lần
điều chỉnh giảm mức lãi suất, sẵn sàng hỗ trợ khoản cho tài tín dụng (TCTD), tạo điều kiện
cho TCTD tiếp cận nguồn vốn từ NHNN với chi phí thấp hơn, qua có điều kiện giảm lãi suất
cho vay để hỗ trợ khách hàng phục hồi sản xuất kinh doanh.Mặt lãi suất cho vay giảm
khoảng 1%/năm năm 2020 xu hướng giảm lãi suất tiếp tục nửa năm 2021 với mức giảm
khoảng 0,55%/năm (tổng cộng giảm 1,55%/năm so với trước dịch)
- Những tháng cuối năm 2021, chính phủ VN đã quyết định giảm lãi suất tín dụng: Áp dụng
chỉ đạo, quyết định của chính phủ, ngân hàng nhà nước (NHNN) đã chia sẻ khó khăn với các
doanh nghiệp. Giảm lãi suất xuống mức thấp nhất có thể. Kết quả đến cuối tháng 11/2021, lãi
suất huy động và cho vay VND bình quân của tổ chức tín dụng giảm tương ứng khoảng
0.51%/năm và 0.81%/năm so với cuối năm 2020 sau khi đã giảm khoảng 1%/năm trong năm
2020. Lãi suất cho vay bình quân đối với các lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ
là 4.3%/năm (thấp hơn mức trần quy định là 4.5%/năm).
- Biến động toàn cầu trong nửa đầu năm 2022 phải kể đến chiến tranh giữa Nga và Ukraine.
Chiến tranh đem đến những khó khăn trong nguồn cung cấp khí đốt, nguyên liệu đầu vào
tăng. Giá thành sản xuất tăng cao và lạm phát tăng lên nhanh chóng. Trước tình hình đó,
NHTW đã tăng lãi suất huy động vốn và đồng thời tăng lãi suất cho vay để kiểm soát dòng
tiền.Nếu năm 2021 lãi suất gửi tiết kiệm là 5.8% – 6.8%/ năm, đến đầu năm 2022 lãi suất huy
động vốn tăng lên 7.55%/năm.
5. Công cụ hạn mức tín dụng
- Trong nền kinh tế thị trường phát triển hệ thống các NHTM và các tổ chức tài chính được
hình thành rất đa dạng, thì việc điều khiển khối lượng tiền được thông qua các công cụ lãi
suất chiết khấu và các công cụ truyền thống khác là chủ yếu. Nhưng đối với nước ta, công cụ
truyền thống chưa thể phát huy được tác dụng thì việc định ra công cụ trung gian trong thời
gian chuyển tiếp đã có một ý nghĩa lớn và tác dụng thiết thực cho việc điều hành khối lượng
tiền tệ. Đó là hạn mức tín dụng.

15
- Số liệu thống kê về kết quả hoạt động ngân hàng 6 tháng đầu năm 2021 được NHNN công
bố cho biết, tính đến ngày 15/6/2021, tín dụng toàn nền kinh tế tăng 5,1% so với cuối năm
2020 (cùng kỳ năm 2020 tăng 2,26%). Dự kiến đến cuối tháng 6 tăng trưởng tín dụng có thể
đạt khoảng 5,5 – 6%. Với tín dụng tăng khá trong nửa đầu năm, nhiều NHTM đã đề nghị
NHNN nới room tín dụng cho những tháng còn lại của năm 2021.
- Được biết, ngay từ đầu năm NHNN đã giao chỉ tiêu định hướng là 12%. Cùng với đó, NHNN
đề ra 3 kịch bản tăng trưởng tín dụng cho năm 2021, trong đó:
a. Kịch bản 1, nếu việc tiêm vắc-xin đại trà và dịch COVID-19 được kiểm soát, tín dụng sẽ
tăng 12% đến 13%, có thể đạt 14%.
b. Kịch bản 2, dịch kéo dài đến tháng 6, các biện pháp giãn cách xã hội vẫn được thực hiện,
thời gian tiêm vắc-xin kéo dài, tín dụng có thể tăng từ 10% đến 12%.
c. Kịch bản 3, dịch kéo dài đến hết năm, tăng trưởng tín dụng khoảng 7% đến 8%.
- Với diễn biến nền kinh tế như hiện tại, NHNN đang hướng tới kịch bản tăng trưởng tín dụng
ở mức khoảng 12% nhưng sẽ điều chỉnh linh hoạt. Với mức tín dụng 5,1% ở thời điểm giữa
tháng 6/2021, theo NHNN, mục tiêu tăng trưởng tín dụng 12% vào cuối năm nay sẽ đạt
được, thậm chí nếu thuận lợi có thể mở rộng tín dụng cao hơn con số này.
- Theo số liệu của NHNN đến ngày 31/5/2022, tín dụng tăng 8,04% so với cuối năm 2021 và
tăng 16,94% so với cùng kỳ năm 2021.Tín dụng những tháng đầu năm 2022 tăng phù hợp
với diễn biến phục hồi của nền kinh tế và tập trung vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Trong đó 4/5 lĩnh vực ưu tiên có mức tăng cao hơn cùng kỳ và 3/5 lĩnh vực ưu tiên có mức
tăng cao hơn tốc độ tăng trưởng tín dụng chung của toàn ngành.
- Thực tế thời gian qua, NHNN đưa ra hạn mức tăng trưởng tín dụng hàng năm tùy thuộc vào
tình hình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng và tỷ lệ nợ xấu, nên những năm gần đây,
NHNN luôn đưa ra hạn mức tăng trưởng tín dụng ban đầu ở mức thấp. Sau đó, NHNN sẽ mở
rộng hạn mức tín dụng dựa trên tình trạng tài chính của ngân hàng và kết quả xử lý nợ xấu
(thường là 6 tháng cuối năm).
6. Công cụ tái cấp vốn
- Sau đại dịch covid 19, NHTW tái cấp vốn đối với Ngân hàng Chính sách xã hội để cho người
sử dụng lao động vay trả lương ngừng việc theo Quyết định số 15/2020-QĐ ngày 24 tháng 4
năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người
dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19.
- Với việc hạn chế lạm phát nhưng không quên thúc đẩy nền kinh tế, NHNN tái cấp vốn, xử lý
nợ xấu của các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại và các doanh nghiệp. Trọng tâm là
xử lý các tổ chức tín dụng yếu kém, nâng cao năng lực quản lý và đảm bảo an toàn, hiệu quả
hoạt động tiền tệ.
7. Công cụ tỷ giá hối đoái
- Năm 2019, diễn biến tỷ giá VND/USD tương đối ổn định nhờ chính sách điều hành của
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) trong bối cảnh chiến tranh thương mại Mỹ -Trung gây áp lực
không nhỏ lên tỷ giá. Theo đó, trong tháng đầu năm và cuối năm, tỷ giá VND/USD giao dịch
ổn định quanh ngưỡng 23.250 VND/USD; đến ngày 31/5/2019, tỷ giá VND/USD biến động
mạnh dao động quanh mức 23.455 VND/USD ở chiều bán ra; sau đó giảm dần trong các
tháng cuối năm

16
Hình 3.Biến động tỉ giá hối đoái năm 2020
- Bốn tháng đầu năm 2020 là giai đoạn tăng trưởng mạnh của tỷ giá USD/VND.Tỷ giá trung
tâm leo lên mức 23,245 đồng/USD vào ngày 25/02, tăng 0.4% so với đầu năm do giá USD
tăng mạnh, đây cũng là đỉnh mới được thiết lập trong suốt 3 năm qua.
- Dù vậy, mức đỉnh này nhanh chóng bị phá vỡ khoảng 2 tháng sau đó, tỷ giá trung tâm tiếp
tục leo lên mốc mới 23,272 đồng/USD vào ngày 24/04.Cú sốc từ đại dịch Covid-19 đe dọa
gây ra một đợt suy thoái kinh tế trên toàn cầu và vì thế các nhà đầu tư tìm đến đồng USD như
một kênh trú ẩn an toàn khi các tài sản chính như cổ phiếu, trái phiếu đều có xu hướng giảm
giá rất mạnh trong giai đoạn này. Trong khi đó, nguồn cung USD bên ngoài Mỹ lại khá khan
hiếm, càng đẩy đồng tiền này tăng giá mạnh. Ngoài ra, các nhà đầu tư đẩy mạnh bán các tài
sản để lấy USD bổ sung ký quỹ trên thị trường tài chính cũng góp phần làm tăng giá USD.

Trong năm 2021, tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam so với đồng USD do NHNN công bố
tăng 0.1%, trong khi tỷ giá giao dịch trên thị trường liên ngân hàng giảm khoảng 1.6% so với
đầu năm. VND lại bất ngờ lên giá so với USD bất chấp sự mạnh lên của đồng bạc xanh trên
thị trường quốc tế
Tính đến ngày 30/12, tỷ giá USD/VND trên thị trường liên ngân hàng được giao dịch ở mức
22.788 VND/USD, giảm gần 1,3% so với cuối năm trước. Trong khi giá mua USD tại các
ngân hàng cũng giảm 330 – 400 đồng/USD, tương ứng giảm 1,5 -2% và giá bán giảm 250 –
330 đồng/USD, tương đương 0,8 – 1,4%.

Hình 4. Diễn biến tỷ giá trong năm 2021


- Xuyên suốt gần 11 tháng đầu năm năm 2021, VND ghi nhận xu hướng tăng giá so với USD
hay nói cách khác tỷ giá USD/VND đã suy yếu. Theo đó, đồng VND chạm mức mạnh nhất
kể từ tháng 2/2017 vào ngày 12/11/2021 khi tỷ giá USD/VND trên thị trường liên ngân hàng
giảm về mức 22.655 đồng/USD so với mức 23.085 đồng/USD ghi nhận vào đầu năm. Đồng
nghĩa, đến giữa tháng 11, VND đã tăng giá gần 1,9% so với USD.Cụ thể, trong năm 2021,

17
NHNN đã liên tục có những thay đổi liên quan đến việc mua, bán USD. Từ việc ngừng niêm
yết tỷ giá giao ngay tại Sở Giao dịch, ngưng hoạt động mua ngoại tệ giao ngay từ ngày 4/1,
cho tới giảm sâu giá mua USD.
II. Hạn chế việc sử dụng các công cụ tiền tệ
- Thứ nhất, các công cụ điều hành chính sách tiền tệ còn ở dạng sơ khai, chưa được hoàn chỉnh
theo cơ chế thị trường. Yêu cầu kiện toàn chính sách lãi suất trong mối tương quan chế độ tỷ
giá hối đoái thích hợp hơn vẫn chưa được xử lí tốt.
- Thứ hai, kinh doanh của hầu hết các ngân hàng còn gò bó, thiếu chủ động, tự chủ. Phần lớn
các ngân hàng cổ phần hiện nay đều trong tình trạng thua lỗ. Nguồn vốn tín dụng còn hạn
hẹp, mất cân đối cơ cấu với việc sử dụng, cho vay còn phân tán, hiệu quả thấp. Rủi ro tín
dụng ngân hàng là đáng lo ngại và luôn luôn thường trực.
- Thứ ba, hoạt động của thị trường tiền tệ liên ngân hàng chưa phát triển, chưa có những điều
kiện căn bản để từng bước tự do hoá lãi suất và thả nổi tỷ giá hối đoái. Thị trường vốn mới ở
dạng “manh nha” nên khả năng cung cấp vốn đầu tư trung dài hạn cho nền kinh tế còn rất
yếu kém. Việc tạo lập các công cụ và thể chế phát triển thị trường tiền tệ ngắn hạn và thị
trường vốn dài hạn nói chung mới bắt đầu và còn gặp không ít khó khăn. Đó là những trở
ngại lớn cho NHNN tiến hành tiến hành các hoạt động nghiệp vụ trên thị trường nhằm đạt
được mục tiêu kinh tế của đất nước.
- Thứ tư, sự thâm hụt lớn của cán cân vãng lai do nhập siêu triền miên và gánh nặng từ nợ
nước ngoài cũng như gánh nặng của bội chi ngân sách tạo nên những áp lực từ nhiều phía đe
doạ tính ổn định, độc lập tương đối của chính sách tiền tệ mà bước đầu đã tạo dựng được ở
giai đoạn chống lạm phát trước đây. Thâm hụt cán cân vãng lai chủ yếu phải bù đắp bằng
nhập khẩu vốn là nguyên chính khiến đồng tiền Việt Nam bị quá cao, kích thích tâm lí tích
trữ dưới dạng ngoại tệ. Trong khi đó sự nôn nóng uốn nắn một cách cứng nhắc hoạt động tiền
tệ tín dụng và ngân hàng sau một số vụ đổ vỡ tài chính làm tái phát xu hướng bao cấp tràn
lan qua hạn mức tín dụng, qua lãi suất ưu đãi, qua áp lực chỉ định cho vay.
III. Định hướng và giải pháp sử dụng các công cụ tiền tệ
1. Định hướng cơ bản
- Ngân hàng trung ương tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, phối hợp
chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm bảo đảm ổn định
các cân đối vĩ mô và kiểm soát lạm phát, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý. Theo đó,
NHNN tiếp tục điều hành linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ nhằm ổn định thị trường
tiền tệ, bảo đảm thanh khoản hệ thống, cung ứng vốn có hiệu quả cho nền kinh tế, hỗ trợ ổn
định tỷ giá, tạo điều kiện tăng dự trữ ngoại hối Nhà nước phù hợp với điều kiện thực tế và
kiểm soát lạm phát theo mục tiêu đề ra.
- NHTW sẽ tiếp tục kiểm soát chặt chẽ hoạt động cho vay bằng ngoại tệ, phù hợp với chủ
trương chống đô - la hóa trong nền kinh tế. Trong bối cảnh tình hình kinh tế - xã hội và hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp vẫn còn khó khăn, nên để góp phần thực hiện
mục tiêu của Chính phủ tại Nghị quyết số 35/NQ-CP, NHNN ban hành Thông tư quy định
TCTD được xem xét, quyết định cho khách hàng vay vốn bằng ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu
vốn ngắn hạn ở trong nước nhằm thực hiện phương án SXKD hàng xuất khẩu. Thời gian hiệu
lực được kéo dài đến hết 31/12/2017.
- Về tỷ giá, NHNN sẽ theo dõi sát diễn biến của kinh tế vĩ mô, tiền tệ trong nước và quốc tế để
chủ động thực hiện các biện pháp và công cụ điều hành phù hợp để ổn định thị trường.
NHNN sẽ tiếp tục phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa, theo dõi sát diễn biến thị
trường, vốn khả dụng của các TCTD, kế hoạch phát hành, giải ngân trái phiếu Chính phủ để
chủ động, kịp thời trong điều hành chính sách tiền tệ.

18
2. Giải pháp
a. Hoàn thiện thể chế pháp luật ngân hàng và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật:
Tập trung rà soát, sửa đổi, ban hành các văn bản, tạo cơ sở pháp lý đồng bộ cho hoạt động
điều hành CSTT, hoạt động thanh toán, chính sách an toàn vĩ mô, ổn định tài chính, cơ cấu lại
TCTD, xử lý nợ xấu và đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả; phối hợp tích cực với
Bộ Tư pháp về việc kiến nghị Quốc hội xem xét ban hành Luật để có khuôn khổ pháp lý đầy đủ,
đồng bộ xử lý TCTD yếu kém, xử lý nợ xấu và tăng cường sự an toàn, ổn định trong hoạt động
ngân hàng
b. Phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác
Chủ động điều hành đồng bộ, linh hoạt các công cụ CSTT nhằm ổn định thị trường tiền tệ,
tạo thuận lợi cho quá trình tái cơ cấu thị trường chứng khoán và thị trường vốn, ổn định thị
trường ngoại tệ, kiểm soát tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán, tăng trưởng tín dụng theo
định hướng đề ra, trong đó chủ yếu tập trung: Điều hành linh hoạt nghiệp vụ thị trường mở phù
hợp với diễn biến thị trường, tình hình vốn khả dụng của TCTD và mục tiêu CSTT, hỗ trợ ổn
định thị trường tiền tệ và ngoại tệ. Thực hiện cho vay tái cấp vốn với khối lượng, lãi suất và thời
hạn hợp lý đối với TCTD để hỗ trợ thanh khoản, cho vay theo các chương trình đã được Chính
phủ phê duyệt, hỗ trợ nguồn vốn giải quyết nợ xấu, tái cơ cấu các TCTD. Điều hành lãi suất phù
hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, lạm phát và thị trường tiền tệ nhằm ổn định mặt bằng lãi suất;
trên cơ sở khả năng kiểm soát lạm phát, ổn định thị trường ngoại tệ, phấn đấu giảm lãi suất cho
vay. Tiếp tục điều hành 1 tỷ giá theo hướng linh hoạt trên cơ sở tham chiếu diễn biến trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng, diễn biến tỷ giá trên thị trường quốc tế, các cân đối kinh tế vĩ mô,
tiền tệ và phù hợp với mục tiêu CSTT.
c. Ổn định thị trường ngoại tệ, cải thiện quy mô dự trữ ngoại hối Nhà nước phù hợp với
điều kiện thực tế:
Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giám sát ngân hàng.Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện
mô hình tổ chức và hoạt động của Cơ quan TTGSNH; nghiên cứu, đề xuất đơn vị đầu mối quản
lý, thanh tra, giám sát đối với QTDND; hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các đơn vị liên quan
trong việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giám sát, quản lý, cấp phép; đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính, xử lý kịp thời các kiến nghị, đề nghị của NHNN chi nhánh và TCTD; Tiếp tục củng
cố, kiện toàn tổ chức, bộ máy; bổ sung lực lượng cán bộ thanh tra, giám sát và phát triển đội ngũ
cán bộ có đủ năng lực làm trưởng đoàn thanh tra; tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ, bản lĩnh và đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ thanh tra;
Tập trung thanh tra, giám sát các lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro, dễ phát sinh sai phạm.Tổ
chức triển khai nghiêm túc, quyết liệt, có hiệu quả Kế hoạch thanh tra năm 2017; kết hợp thanh
tra việc chấp hành các quy định của pháp luật với thanh tra rủi ro trong hoạt động của TCTD để
đảm bảo an toàn hoạt động của các TCTD.
d. Tăng cường đảm bảo an ninh, an toàn trong thanh toán điện tử và thanh toán thẻ:
Để đảm bảo an ninh, an toàn hoạt động thanh toán điện tử và thanh toán thẻ cũng như đảm
bảo quyền lợi của khách hàng và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán tổ chức triển khai nghiêm túc
Đẩy mạnh hoạt động quản lý, giám sát đối với các loại hình, phương tiện, hệ thống thanh
toán điện tử mới tại Việt Nam. Chủ động theo dõi, cập nhật tình hình an ninh mạng trong nước
và quốc tế để cảnh báo cũng như chỉ đạo các đơn vị trong toàn Ngành kịp thời phòng chống, xử
lý các rủi ro, lỗ hổng bảo mật công nghệ thông tin. Xây dựng chương trình hợp tác, trao đổi
thông tin và phối hợp với Bộ Công an, Bộ Thông tin - Truyền thông trong phòng, chống tội
phạm
Tăng cường thanh tra, kiểm tra về an toàn, bảo mật trong thanh toán điện tử và thanh toán thẻ
để đánh giá, phát hiện, cảnh báo sớm các rủi ro, xử lý các vi phạm pháp luật trong thanh toán
điện tử, thanh toán thẻ.

19
NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG VIỆT NAM TRONG THỜI KÌ BIẾN ĐỘNG COVID
I. Ảnh hưởng của Covid
Trước diễn biến và mức độ tác động của dịch bệnh Covid-19 được đánh giá là nghiêm trọng,
phức tạp và khó lường (Chính Phủ 2020), ảnh hưởng của Covid-19 tới hoạt động ngân hàng đã
bộc lộ rõ nét, có thể ghi nhận đến thời điểm này ở một số khía cạnh:
1. Với hoạt động tác nghiệp hàng ngày
- Mức độ lây lan nhanh chóng theo cấp lũy thừa của dịch bệnh khiến cho các hoạt động tác
nghiệp cũng như cơ cấu vận hành của tất cả các ngân hàng từ Hội sở đến các chi
nhánh/phòng giao dịch đều bị ảnh hưởng.
- Ảnh hưởng đến tâm lý của khách hàng giao dịch tại ngân hàng, họ sẽ e ngại khi phải đến tiếp
xúc trực tiếp tại ngân hàng, từ đó, các hoạt động nhận gửi tiền/mở tài khoản/mở thẻ/cho vay
vốn/và các dịch vụ ngân hàng khác chắc chắn bị ảnh hưởng.
2. Với tăng trưởng tín dụng
Tăng trưởng dư nợ tín dụng thấp. Thống kê của Ngân hàng Nhà nước cho biết tín dụng đến
16/3/2020 mới đạt 0,43% so với 31/12/2019, thấp hơn mức tăng 1,52% cùng kỳ năm trước, cũng
là mức tăng trưởng thấp nhất cùng kỳ trong 6 năm trở lại đây. Cầu tín dụng giảm do nhu cầu tín
dụng của hộ gia đình thấp và các doanh nghiệp thấp hơn.
3. Với lợi nhuận ngân hàng
- Có xu hướng giảm. Điều này là hệ quả tất yếu khi tỷ trọng thu của tín dụng vẫn chiếm đa số
trong tổng thu của ngân hàng.
- Trước việc Ngân hàng nhà nước giảm hàng loạt các mức lãi suất cơ bản, cùng với ban hành
Thông tư 01/2020/TT-NHNN hướng dẫn các TCTD cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn giảm lãi
vay, giữ nguyên nhóm nợ hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng từ dịch Covid-19, sẽ làm doanh
thu của ngân hàng giảm, dẫn đến làm giảm lợi nhuận của các ngân hàng.
4. Với nợ xấu
- Xu hướng gia tăng nợ xấu. Theo Ngân hàng Nhà nước, tổng dư nợ bị ảnh hưởng bởi dịch
Covid-19 ước tính lên tới 926.000 tỷ đồng. Ảnh hưởng của dịch bệnh dẫn đến khách hàng
không có khả năng trả nợ đúng hạn, và từ đó gia tăng tỷ lệ nợ quá hạn, gia tăng nợ xấu là khó
tránh khỏi.
II. Hướng giải quyết
Cho đến nay, Việt Nam là một trong số ít quốc gia kiểm soát tốt dịch bệnh Covid-19. Khi đại
dịch xảy ra, nền kinh tế chịu những tác động nặng nề và NHNN đã nhanh chóng có những giải
pháp để hỗ trợ thị trường tiền tệ.
- Ngân hàng Nhà nước đã phản ứng nhanh chóng với 3 lần cắt giảm các mức lãi suất điều hành
quy mô lớn từ 1,5 - 2,0%/năm, là một trong số các nước có mức giảm lãi suất điều hành lớn
nhất khu vực ASEAN, tạo điều kiện cho tổ chức tín dụng tiếp cận nguồn vốn chi phí thấp từ
Ngân hàng Nhà nước.
- Theo đó, lãi suất áp dụng cho tiền gửi dự trữ bắt buộc và vượt dự trữ bắt buộc tiền đồng giảm
0,5 điểm phần trăm xuống còn 0,5% một năm. Bên cạnh đó, NHNN cũng quy định mức lãi
suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam (VND) của các tổ chức, cá nhân tại các tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi
không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng giảm từ 0,8%/năm xuống 0,5%/năm; lãi suất tối đa
áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng giảm từ 5,0%/năm xuống
4,75%/năm; lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng tại
Quỹ tín dụng nhân dân, Tổ chức tài chính vi mô giảm từ 5,5%/năm xuống 5,25%/năm; lãi
suất tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng trở lên do tổ chức tín dụng ấn định trên cơ sở cung - cầu
vốn thị trường
- Bên cạnh việc cắt giảm các mức lãi suất điều hành, NHNN cũng hướng dẫn các ngân hàng
thương mại cơ cấu lại các khoản cho vay, giảm lãi, và hoãn nợ đối với khách hàng gặp khó
khăn do dịch bệnh. Các tổ chức tài chính cũng giảm và miễn các khoản phí.

20
- NHNN tuyên bố rằng họ sẵn sàng bơm thanh khoản thông qua các cửa sổ tái cấp vốn cho
VBSP và các TCTD khác để thực hiện các chương trình của Chính phủ và giúp các TCTD
giải quyết nợ xấu. NHNN đã ban hành thông tư tái cấp vốn cho VBSP lên tới 16 nghìn tỷ
đồng với lãi suất 0%.
- Thông qua các công cụ thị trường mở và ổn định tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tái cấp vốn cho các tổ
chức tín dụng đã một mặt cung cấp tín dụng cho nền kinh tế, mặt khác vẫn bảo đảm kiểm
soát lạm phát, tạo điều kiện quan trọng duy trì ổn định kinh tế vĩ mô.

21
TRÍCH DẪN

https://bangnam.com/han-muc-tin-dung-cua-ngan-hang-nha-nuoc.

https://besttaichinh.com/nghiep-vu-thi-truong-mo-cua-ngan-hang-trung-uong/#.

https://daotaomof.vn/chuyen-de-21-nghien-cuu-mo-hinh-ngan-hang-trung-uong-hien-dai-phu-
hop-voi-thuc-te-viet-nam-hien-nay/#2123_Co_cau_to_chuc_cua_NHNN_Viet_Nam_hien_nay.

https://diendandoanhnghiep.vn/han-muc-tin-dung-cong-cu-kiem-soat-rui-ro-da-loi-thoi-
224895.html.

https://sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/trangchu/gioithieunhnn/cnnv?
centerWidth=80%25&leftWidth=20%25&rightWidth=0%25&showFooter=false&showHeader=
false&_adf.ctrl-state=nw2l4recw_95&_afrLoop=1838213335176100#%40%3F_afrLoop
%3D1838213335176100%26centerWi.

https://thitruongtaichinhtiente.vn/chinh-sach-tien-te-va-chinh-sach-tai-khoa-cua-viet-nam-truoc-
tac-dong-cua-dich-covid-19-38629.html.
https://www.dankinhte.vn/thuc-trang-cua-viec-su-dung-cac-cong-cu-cua-chinh-sach-tien-te-
nham-kiem-soat-lam-phat-nhung-nam-qua-o-viet-nam/.

https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/rm/dtbb?
centerWidth=80%25&leftWidth=20%25&rightWidth=0%25&showFooter=false&showHeader=
false&_adf.ctrl-state=u9ehqay8c_4&_afrLoop=1564244468299891#%40%3F_afrLoop
%3D1564244468299891%26centerWidth%3D80%2525%26l.

22

You might also like