Professional Documents
Culture Documents
Ngân Hàng
Ngân Hàng
Hệ thống Ngân hàng 1 cấp là hệ thống ngân hàng do nhà nước quản lý và điều hành
hoạt động kinh doanh. Hệ thống này không bị kiểm soát chặt chẻ bởi cấp trên nên hệ thống
ngân hàng này hoạt động không hiệu quả – cho vay tràn lan rủi ro tín dụng cao, không thu hồi
được nợ. Hệ thống ngân hàng 1 cấp vừa giữ chức năng phát hành tiền vừa giữ chức năng hoạt
động tín dụng.
Hệ thống Ngân hàng 2 cấp sẽ bao gồm: Cấp 1 là cấp quản lý (Ngân hàng nhà nước
hay Ngân hàng Trung ương), cấp 2 là Ngân hàng Thương Mại. Trong đó cấp 1 có chức năng
là phát hành tiền, quản lý hệ thống Ngân hàng Thương Mại bằng các công cụ tài chính (như:
lãi suất, tỷ lệ DTBB, thị trường mở, tỷ giá,....) nhằm điều tiết nền kinh tế theo hướng ổn định.
Còn cấp 2 sẽ hoạt động kinh doanh theo sự điều tiết của Ngân hàng Nhà Nước.
9. Ngân hàng nhà nước Việt Nam có tư cách pháp nhân không?
Theo quy định tại Điều 74 BLDS 2015 thì một tổ chức có tư cách pháp nhân khi có
đầy đủ các yếu tố sau:
Tổ chức đó được thành lập hợp pháp (theo quy định của pháp luật Việt Nam).
Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản độc
lập đó.
Nhân danh mình tham gia vào quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Tại Khoản 2 Điều 2 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 có quy định như sau:
Ngân hàng nhà nước Việt Nam có tư cách pháp nhân, có vốn pháp định, tổ chức thành
hệ thống tập trung thống nhất gồm bộ máy điều hành và hoạt động nghiệp vụ tại trụ sở
chính, các chỉ nhánh Ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các văn phòng đại điện
ở trong nước, ở ngoài nước và các đơn vị trực thuộc.
10. Ngân hàng nhà nước Việt Nam có mấy chức năng?
Ngân hàng nhà nước Việt Nam (gọi tắt là NHNN) hiện nay có hai chức năng theo quy
định tại Khoản 3 Điều 2 Luật Ngân hàng nhà nước 2010 (gọi tắt là Luật NHNN), cụ thể:
Thứ nhất, NHNN thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng
và ngoại hối (gọi là tiền tệ và ngân hàng). Thứ hai, NHNN thực hiện chức năng của ngân
hàng trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng tiền tệ
cho Chính phủ.
11. Chứng minh Ngân hàng nhà nước là ngân hàng trung ương của nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
Tại khoản 1 Điều 2 của Luật ngân hàng nhà nước 2010 đã quy định Ngân hàng là nhà
nước là ngân hàng trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cụ thể:
Thứ nhất, ngân hàng trung ương là cơ quan duy nhất có quyền phát hành tiền của Việt
Nam. Trong quá trình hình thành và phát triển của hệ thống ngân hàng thế giới nói chung và
Việt Nam nói riêng, chức năng phát hành tiền đã có sự tách bạch và tạo nên hệ thống ngân
hàng hai cấp, trong đó chỉ có ngân hàng trung ương được quyền phát hành tiền. Ngay tại
Khoản 1 Điều 17 Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định “Ngân hàng nhà nước là cơ
quan duy nhất phát hành tiền giấy, tiền kim loại của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam”.
Thứ hai, ngân hàng trung ương là ngân hàng của các tổ chức tín dụng. Như đã đề cập
với sự hình thành của hệ thống ngân hàng hai cấp, ngân hàng trung ương được coi là mẹ của
các tổ chức tín dụng thông qua các căn cứ sau:
- Ngân hàng trung ương cung cấp dịch vụ thanh toán.
- Ngân hàng trung ương cho các tổ chức tín dụng vay tiền. Tại Khoản 3 Điều 24 Luật
NHNN quy định ngân hàng nhà nước không cho cá nhân hay tổ chức không phải là tổ chức
tín dụng vay tiền mà chỉ cho các tổ chức tín dụng vay ngắn hạn (khoản 1 Điều 24), hoặc cho
vay đặc biệt (khoản 2 Điều 24).
- Ngân hàng trung ương cho phép các tổ chức tín dụng mở tài khoản tại NHTW cung
và cung ứng dịch vụ cho các tổ chức tín dụng này: căn cứ Khoản 2 Điều 27 Luật ngân hàng
nhà nước 2010 “Ngân hàng nhà nước mở tài khoản và thực hiện giao dịch cho các tổ chức tín
dụng”.
Thứ ba, ngân hàng trung ương là ngân hàng của Chính phủ thông qua hoạt động cung
ứng dịch vụ tiền tệ của Chính phủ
12. Điểm khác nhau cơ bản giữa hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
là gì? Tại sao?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Luật Ngân hàng 2010 và Khoản 12 Điều 4 Luật các
tổ chức tín dụng 2010 sửa đổi, bổ sung năm 2017:“Hoạt động ngân hàng làviệc kinh doanh,
cung ứng thường xuyên một hoặc một số nghiệp vụ sau đây:
a) Nhận tiền gửi;
b) Cấp tín dụng;
c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.”
Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ. Ngân hàngvới nội
dung thường xuyên là nhận tiền gửi, và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng vàcung ứng các
dịch vụ thanh toán.
Kinh doanh là phương thức hoạt động kinh tế trong điều kiện tồn tại nền kinhtế hàng
hóa, nhằm đạt mục tiêu vốn sinh lời cao nhất. Hoạt động kinh doanh thường được thông qua
các thể chế kinh doanh như công ty, doanh nghiệp nhưng cũng có thể là hoạt động tự thân của
các cá nhân.
Hoạt động ngân hàng khác với các hoạt động kinh doanh khác ở các đặc điểm cơ bản
sau:
➢ Về đối tượng kinh doanh:Vì hoạt động ngân hàng là loại hình hoạt động kinh
doanh trong nền kinh tế cóđối tượng kinh doanh là tiền tệ (Tiền tệ được coi là một hàng hoá
đặc biệt) và cungứng dịch vụ thanh toán. Đây là dấu hiệu quan trọng để phân biệt hoạt động
kinhdoanh ngân hàng với các hoạt động kinh doanh khác trong nền kinh tế như với hoạtđộng
sản xuất kinh doanh hàng hoá, hoạt động kinh doanh dịch vụ đời sống V.V..
+ Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loạitiền gửi
khác.+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốntrong
nước và nước ngoài.
+ Cấp tín dụng dưới các hình thức sau đây: Cho vay; Chiết khấu, tái chiết khấucông cụ
chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác; Bảo lãnh ngân hàng; Phát hành thẻ tíndụng; Bao thanh
toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng đượcphép thực hiện thanh toán
quốc tế; Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi đượcNgân hàng Nhà nước chấp thuận.
+ Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.
+ Cung ứng các phương tiện thanh toán.
+ Cung ứng các dịch vụ thanh toán
Nguy cơ rủi ro
➢ Cơ cấu tổ chứcHoạt động ngân hàng: cơ cấu tổ chức hoạt động ngân hàng rất chặt
chẽ, đượcquy định theo luật Ngân hàng và những người trong ngành cần có chuyên môn
nghiệpvụ được đào tạo bài bản.Hoạt động kinh doanh khác: có thể có hoặc không tổ chức
theo một bộ máy,các mô hình kinh doanh thì rất đa dạng có thể là hộ kinh doanh, thành lập
các công ty,doanh nghiệp.
➢Chủ thể thực hiện Hoạt động ngân hàng phải là các ngân hàng, hoặc các tổ chức tín
dụng, đượcnhà nước cho phép hoạt động mới được hoạt động Ngân hàng tại Việt Nam (Điều
8Luật các Tổ chức tín dụng 2010.)Hoạt động kinh doanh khác: không bắt buộc phải là ngân
hàng hoặc các tổchức tín dụng, có thể là các chủ thể thực hiện khác như các nhân, công ty, hộ
gia đình.
13. Nêu và đánh giá các nhóm rủi ro hay gặp nhất trong hoạt động ngân hàng.Pháp luật
cần quy định như thế nào để hạn chế các rủi ro đó?
Đặc điểm của hoạt động ngân hàng là hoạt động ngân hàng chứa nhiều rủi ro,bao gồm
rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi suất.
Rủi ro tín dụng là những tổn thất mà các tổ chức tín dụng phải chịu khi khôngthu được
đầy đủ cả gốc lẫn lãi của khoản cho vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ
hạn. Khi gặp phải rủi ro tín dụng, ngân hàng thường rơi vào tìnhtrạng mất khả năng thanh
khoản, làm mất lòng tin người gửi tiền, ảnh hưởng đến uytín của ngân hàng. Hậu quả rủi ro
tín dụng gây ra cho ngân hàng thương mại, khách hàng và nền kinh tế cụ thể gồm: rủi ro tín
dụng làm giảm nguồn thu lãi của ngân hàng,ảnh hưởng đến khả năng thanh toán. Khi rủi ro
tín dụng phát sinh làm cho các ngânhàng thương mại phải tốn thêm nhiều chi phí liên quan
đến việc xử lý rủi ro, ảnhhưởng đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại và có thể dẫn đến
khả năng mất vốncho ngân hàng. Khi rủi ro tín dụng ở mức nghiêm trọng có thể làm cho ngân
hàng rơivào tình trạng khánh kiệt về tài chính và dẫn đến phá sản.
=> Quy định về tỷ lệ cho vay, giới hạn các lĩnh vực, ngành nghề cho vay vớimức vay
khác nhau sao cho phù hợp để đảm bảo khi khách hàng không thanh toán đủ, ngân hàng vẫn
có thể duy trì hoạt động. Ví dụ như người có thu nhập 10 triệu thì mứcvay cao nhất sẽ thấp
hơn mức vay cao nhất của người có thu nhập 100 triệu.Rủi ro thanh khoản là rủi ro do tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nướcngoài không có khả năng thực hiện các nghĩa vụ trả nợ
khi đến hạn; hoặc tổ chức tíndụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có khả năng thực hiện
nghĩa vụ trả nợ khi đếnhạn nhưng phải trả chi phí cao để thực hiện nghĩa vụ đó.
Rủi ro thanh khoản dẫn đến:
(i) ngân quĩ của ngân hàng suy giảm liên tụctrong nhiều tháng do ngân hàng bị hạn
chế trong huy động, hoặc do ngân hàng có cáctài sản chất lượng kém, không có khả năng thu
hồi để hoàn trả;
(ii) dòng tiền lớn rútđột ngột do yếu tố mất ổn định vĩ mô, do thông tin bất lợi cho
ngân hàng,
(iii) ngânhàng từ giảm khả năng chi trả, đến mất khả năng chi trả trong ngắn hạn. Để
thoát khỏisụp đổ, ngân hàng phải huy động hoặc vay mượn các nguồn tiền mới với chi phí
đắtđỏ, hoặc bán các tài sản hiện có với giá thấp (chịu thua lỗ).
=> Điều 50 TT 13/2018/TT-NNHH quy định về nhận dạng rủi ro; các công cụtheo
dõi; đo lường rủi ro, theo dõi việc tuân thủ tỷ lệ khả năng chi trả, tỷ lệ Dư nợ chovay/Tổng
tiền gửi, tỷ lệ vốn ngắn hạn sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn, các tỷlệ thanh khoản
khác; kiểm soát rủi ro thanh khoản.Rủi ro tỷ giá là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân
hàng phải chịu khi tỷgiá hối đoái thay đổi vượt quá thay đổi dự tính. Rủi ro tỷ giá xuất hiện
khi có sự dịchchuyển tỷ giá của các ngoại tệ mà ngân hàng giữ dưới dạng tài sản có, tài sản nợ
hoặc cả 2 để đầu cơ kiếm lãi khi tỷ giá thay đổi.
=> Cần hoàn thiện quy định về cách xác định trạng thái ngoại hối
=> Quy định hạn mức hợp lý
Rủi ro lãi suất xảy ra khi có sự chênh lệch giữa lãi suất huy động đầu vào và lãisuất
đầu ra do biến động của thị trường và chênh lệch giữa các kỳ hạn huy động và kỳhạn đầu tư.
=> Quy định chặt chẽ công tác kiểm tra, kiểm soát rủi ro lãi suất, hoàn thiện các công
cụ về hạn mức.
14. Tại sao các đối tượng quy định tại điều 126 Luật các tổ chức tín dụng thì không được
cấp tín dụng mà các đối tượng quy định tại điều 127 chỉ bị hạn chế cấp tín dụng?
=> Các đối tượng tại điều 126 bị cấm cho vay vì thứ nhất họ là những người có chức
vụ lãnh đạo hoặc người có liên quan với những người có chức vụ lãnh đạo trong ngân hàng vì
vậy khi cho các đối tượng này vay họ sẻ dễ dàng tác động nhằm tạo cho họ có các điều kiện
vay vốn ưu đãi hơn so với các đối tượng khác. Thứ 2 việc cho các đối tưỡng này vay sẻ khó
khăn trong việc thu hồi lại vốn vay và bất lợi sẻ thuộc về ngân hàng. Các đối tượng tại điều
127 bị hạn chế cho vay.
15. Biện pháp bảo đảm tiền vay là gì? Ý nghĩa của biện pháp bảo đảm tiền vay? Trình
bày các biện pháp bảo đảm tiền vay trong hoạt động ngân hàng?
=> Là biện pháp tổ chức tín dụng áp dụng để phòng ngừa rủi ro và tạo cơ sở kinh tế để
đảm bảo nghĩ vụ trả nợ => Đảm bảo khả năng thu hồi nợ.
16. Anh chị) hiểu thế nào là tiền? Giấy tờ có giá (Sec, Hối phiếu, Trái phiếu, Kỳ phiếu…)
có phải là tiền không?
=> Tiền là phương tiện thanh toán. Giấy tờ có giá là phương tiện thanh toán trong 1 số
trường hợp. Hối phiếu, trái phiếu… là phương tiện thanh toán khi trao đổi giữa các ngân hàng
với nhau.
17. Tại sao các chủ thể của hoạt động ngân hàng phải thống nhất hợp tác, liên kết lại với
nhau? Bằng hiểu biết của mình, anh (chị) hãy minh hoạ sự hợp tác, liên kết này.
=> vấn đề phân tán rủi ro rủi ro, tạo thuận lợi cho người tiêu dùng (do đối tượng kinh doanh
là tiền tệ).