You are on page 1of 22

MỤC LỤC

I. CÂU HỎI TỰ LUẬN..................................................................................................2


1. Phân tích các tiền đề xuất hiện hoạt động ngân hàng? Nhận xét các hoạt động
ngân hàng hiện nay so với hoạt động ngân hàng sơ khai...............................................2
2. So sánh quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng trên thế giới và Việt
Nam?...................................................................................................................................2
3. Thế nào là hệ thống ngân hàng hai cấp? Đặc điểm của hệ thống ngân hàng hai
cấp?.....................................................................................................................................3
4. So sánh hệ thống ngân hàng một cấp và hệ thống ngân hàng hai cấp. Rút ra ưu và
nhược điểm.........................................................................................................................4
6. Khái niệm hoạt động ngân hàng? Phân tích các đặc điểm của hoạt động ngân
hàng.....................................................................................................................................5
8. Tại sao nói hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh có điều kiện?................8
9. Điểm khác nhau cơ bản giữa hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác là gì? Nhận xét về điểm khác nhau này?................................................................8
10. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng xuất phát từ đâu? Pháp luật ngân hàng Việt
Nam hiện nay quy định như thế nào để hạn chế rủi ro này?.........................................9
11. Theo anh (chị), trong các loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng thì loại rủi ro
nào là thường xuyên hay gặp nhất? Anh (chị) có kiến nghị gì về vấn đề này đối với
pháp luật ngân hàng Việt Nam hiện nay?.....................................................................11
13. Khái niệm luật ngân hàng? Khái niệm, phân loại đối tượng điều chỉnh luật ngân
hàng? Anh/chị có nhận xét gì về đối tượng điều chỉnh của luật ngân hàng?.............12
14. Nguồn điều chỉnh của Luật ngân hàng là gì? Nhận xét về nguồn điều chỉnh của
luật ngân hàng hiện nay ở Việt Nam..............................................................................13
15.Các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật ngân hàng phải thoả mãn điều
kiện....................................................................................................................................13
II. NHẬN ĐỊNH................................................................................................................14
1. Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng ở Việt Nam là kết quả tất yếu
của sự phát triển kinh tế..................................................................................................14
2. Tiền đề cho sự xuất hiện hoạt động ngân hàng là hoạt động gửi giữ tiền..............14
3. Hệ thống ngân hàng một cấp là hệ thống ngân hàng trong đó các ngân hàng vừa
phát hành tiền vừa thực hiện hoạt động kinh doanh....................................................15
5. Nguồn của Luật Ngân hàng là các văn bản quy phạm pháp luật do nhà nước ban
hành...................................................................................................................................15
7. Cá nhân muốn tham gia QHPL ngân hàng phải từ đủ 18 tuổi...............................15
8. NHNNVN được phép kinh doanh tiền tệ...................................................................16
9. Đối tượng điều chỉnh của luật ngân hàng có thể là đối tượng điều chỉnh của các
luật khác...........................................................................................................................16
III. BÀI TẬP TÌNH HUỐNG............................................................................................16
I. CÂU HỎI TỰ LUẬN.
1. Phân tích các tiền đề xuất hiện hoạt động ngân hàng? Nhận xét các hoạt động
ngân hàng hiện nay so với hoạt động ngân hàng sơ khai.
* Phân tích các tiền đề xuất hiện hoạt động ngân hàng:
- Xã hội có hoạt động mua bán, trao đổi.
- Xã hội vật ngang giá chung hình thành tiền tệ.
- Chiến tranh và cướp bóc xảy ra thường xuyên đặt ra yêu cầu bảo vệ an toàn tiền
tệ.
- Nhu cầu đổi tiền kim loại bị hao mòn thành tiền đủ chuẩn trong giao dịch.
- Nhu cầu về vốn của thương nhân để đẩy mạnh kinh doanh.
- Trao đổi hàng hóa giữa vùng, khu vực, quốc gia có hình thức tiền tệ khác nhau
hình thành nhu cầu chuyển đổi tiền tệ.
*Nhận xét các hoạt động ngân hàng hiện nay so với hoạt động ngân hàng sơ khai.
Hoạt động của ngân hàng sơ khai chỉ là hoạt động mang tính độc lập, chưa có tạo
ra một hệ thống, chưa có sự ràng buộc và phụ thuộc lẫn nhau. Chức năng chủ yếu lúc này
chỉ là việc nhận ký thác, chiết khấu cho vay, phát hành giấy bạc ngân hàng và thực hiện
các dịch vụ tiền tệ khác như đổi tiền và chuyển ngân.
Hiện nay, hoạt động của ngân hàng hiện đại đã phát triển và loại bỏ những nhược điểm
của hoạt động ngân hàng sơ khai. Theo đó, trong nền kinh tế thị trường ngày nay, hoạt
động ngân hàng của các nước ngày càng phát triển cả về lượng và chất, được tổ chức
thành một hệ thống bao gồm nhiều ngân hàng với các chức năng và hoạt động khác nhau,
song giữa chúng có mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau, đan xen bổ sung cho nhau trong quá
trình hoạt động. Hoạt động ngân hàng hiện này đã góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư,
phát triển sản xuất kinh doanh và hoạt động xuất nhập khẩu. Đây là kết quả tác động
nhiều mặt của đổi mới hoạt động ngân hàng, nhất là những cố gắng của ngành ngân hàng
trong việc huy động các nguồn vốn trong nước cho đầu tư phát triển, trong việc đổi mới
chính sách cho vay và cơ cấu tín dụng theo hướng căn cứ chủ yếu vào tính khả thi và hiệu
quả của từng dự án, từng lĩnh vực ngành nghề để quyết định cho vay. Dịch vụ ngân hàng
cũng phát triển cả về chất lượng và chủng loại, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
2. So sánh quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng trên thế giới và Việt
Nam?
Quá trình hình thành các NH trên TG:
*Giai đoạn hình thành các NH đầu tiên:
• Các ngân hàng hoạt động một cách tự phát và chưa tạo thành hệ thống.
• Các ngân hàng này đều có các hoạt động nghiệp vụ tương tự nhau và còn khá đơn
giản
• Các ngân hàng này đều thuộc sở hữu tư nhân .
• Các ngân hàng đều được phát hành tiền.
• Nhà nước chưa can thiệp vào hoạt động ngân hàng bằng pháp luật
*Giai đoạn hình thành hệ thống NH hai cấp (thế kỷ XVIII- cuối thế kỷ XIX):
• Các ngân hàng đã có sự liên kết với nhau thành hệ thống ngân hàng.
• Nhà nước đã dần can thiệp vào hoạt động ngân hàng bằng các đạo luật.
• Hình thành các ngân hàng được và không được phát hành tiền.
• Các ngân hàng vẫn thuộc sở hữu tư nhân.
*Từ đầu thế kỷ 20 đến nay:
• Ngân hàng phát hành phát triển thành các ngân hàng trung ương.
• Nhà nước ban hành các đạo luật quy định chỉ cho phép một ngân hàng duy nhất
được quyền phát hành tiền – ngân hàng trung ương.
Quá trình hình thành các NH ở Việt Nam:
*Giai đoạn trước 1945: ngân hàng Đông Dương (NH của Pháp).
*Từ 1951 – 1987: hệ thống NHNN về cơ bản vẫn hoạt động như là một công cụ ngân
sách, chưa thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ theo nguyên tắc thị trường.
*1981-1985:NĐ 65/HĐBT về chức năng, nhiệm vụ của NHNN hệ thống NH gồm:
NHNN+NH chuyên nghiệp trực thuộc NHNN.
tiền đề chuyển đổi từ hệ thống NH 1 cấp hệ thống NH 2 cấp hiện đại.
*Giai đoạn từ 1988 đến 1990: thí điểm NH 2 cấp .
* Giai đoạn 1990 đến nay: Chính thức thừa nhận NH 2 cấp.
3. Thế nào là hệ thống ngân hàng hai cấp? Đặc điểm của hệ thống ngân hàng hai
cấp?
Hệ thống ngân hàng 2 cấp là hệ thống cho phép phân định rành mạch, rõ ràng giữa các
chức năng quản lý nhà nước của Ngân hàng trung ương, với chức năng tác nghiệp kinh
doanh của ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng.
Hoạt động của ngân hàng trung ương là những mặt hoạt động quản lý ở tầm vĩ mô không
nhằm mục đích kiếm lợi nhuận mà nhằm mục đích ổn định tiền tệ, ổn định giá cả thị
trường, ngoại hối để thúc đẩy nền kinh tế phát triển
Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác tồn tại hoạt động với tư cách là
những doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng và dịch vụ ngân hàng
Đặc điểm hệ thống ngân hàng hai cấp:
- Có sự tách bạch giữa chức năng phát hành tiền và chức năng kinh doanh tiền tệ.
- Được điều chỉnh bởi các quy định pháp luật ngân hàng của nhà nước.
- NHTW phần lớn thuộc sở hữu nhà nước.
- Các ngân hàng có sự hợp tác, liên kết với nhau thành một hệ thống thống nhất.
4. So sánh hệ thống ngân hàng một cấp và hệ thống ngân hàng hai cấp. Rút ra ưu và
nhược điểm.
Đặc trưng:
* Ngân hàng một cấp:
- Tự phát và chưa tạo thành hệ thống.
- Đều có hoạt động nghiệp vụ tương tự nhau và còn khá đơn giản.
- Đều thuộc sở hữu tư nhân.
- Đều được phát hành tiền.
- Nhà nước chưa can thiệp vào hoạt động ngân hàng bằng pháp luật.
* Ngân hàng hai cấp:
- Các ngân hàng có sự liên kết với nhau thành hệ thống ngân hàng.
- Nhà nước đã dần can thiệp bằng các đạo luật.
- Hình thành các ngân hàng và không được phát hàng tiền.
- Các ngân hàng vẫn thuộc sở hữu tư nhân.
Ưu điểm và nhược điểm:
* Ưu và nhược điểm của ngân hàng một cấp:
- Ưu điểm:
+ Các ngân hàng có được sự tự do vì chưa có sự quản lý của nhà nước bằng pháp
luật.
+ Lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng trong giai đoạn này không hạn chế, phụ
thuộc vào khả năng của mình mà mỗi ngân hàng có thể thực hiện một số hoặc toàn bộ các
hoạt động như huy động vốn, cho vay,...
- Nhược điểm:
+ Các ngân hàng đều do tự phát và chưa có sự liên kết nên thường có nhiều rủi ro
hơn.
+ Việc phát hành tiền tự phát ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế như xuất hiện lạm
phát,...
* Ưu và nhược điểm của ngân hàng hai cấp:
- Ưu điểm:
+ Các ngân hàng có sự liên kết với nhau thành hệ thống nên những rủi ro xuất hiện
trong hoạt động ngân hàng sẽ được hạn chế, bên cạnh đó đáp ứng tốt hơn cho các nhu cầu
vốn.
+ Nhà nước can thiệp bằng các đạo luật nên dễ kiểm soát và quản lý hoạt động
ngân hàng, tránh những hậu quả cho nền kinh tế.
+ Tránh được việc phát hành tiền ồ ạt khi đã có sự tách bạch giữa ngân hàng được
và không được phát hành tiền, mở đầu cho giai đoạn chuyên môn hóa hoạt động ngân
hàng, tạo ra phạm vi, ranh giới hoạt động.
- Nhược điểm:
+ Sự tự do của ngân hàng bị hạn chế vì đã có sự quản lý của nhà nước bằng pháp luật.
5. Hệ thống ngân hàng Việt Nam từ năm 1951 đến năm 1988 là hệ thống ngân hàng.
mấy cấp? Tại sao mô hình này lại hoạt động hiệu quả trong giai đoạn này?
Hệ thống ngân hàng Việt Nam từ năm 1951 đến năm 1988 là hệ thống ngân hàng một cấp
vận hành trong nền kinh tế tập trung kế hoạch.
Mô hình này hoạt động hiệu quả trong giai đoạn này có thể dựa vào một số nguyên nhân
sau:
Thứ nhất, về tư cách pháp lý thì hệ thống ngân hàng 1 cấp vừa có tư cách tư cách của cơ
quan trực thuộc Chính phủ, vừa có tư cách của Ngân hàng Trung ương, và tư cách của
Ngân hàng trung gian.
Thứ hai, chức năng của của Ngân hàng bao gồm: phát hành giấy bạc, điều hoà sự lưu
hành tiền tệ, quản lý ngân sách quốc gia; huy động vốn trong nhân dân, điều hòa, mở
rộng tín dụng; quản lý ngoại tệ và thanh toán các khoản giao dịch với nước ngoài… Điều
này dẫn đến việc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện đồng thời chức năng quản lý
ngoại hối và trực tiếp thực hiện hoạt động giao dịch ngoại tệ.
Thứ ba, sự chuyển biến của cục diện cách mạng đòi hỏi công tác kinh tế, tài chính phải
được củng cố và phát triển theo yêu cầu mới. Trên cơ sở chủ trương chính sách mới về tài
chính- kinh tế mà Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ II (tháng 02/1951) đề ra, ngày 6 tháng
5 năm 1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 15/SL thành lập Ngân hàng Quốc
gia Việt Nam với các nhiệm vụ chủ yếu là: Quản lý việc phát hành giấy bạc và tổ chức
lưu thông tiền tệ, quản lý Kho bạc nhà nước, thực hiện chính sách tín dụng để phát triển
sản xuất, phối hợp với mậu dịch để quản lý tiền tệ và đấu tranh tiền tệ với địch. Sự ra đời
của Ngân hàng Quốc gia Việt Nam là một bước ngoặt lịch sử, là kết quả nối tiếp của quá
trình đấu tranh xây dựng hệ thống tiền tệ, tín dụng độc lập, tự chủ, đánh dấu bước phát
triển mới, thay đổi về chất trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng ở nước ta.
Cuối cùng, Trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ (1955-1975), hoạt động của Ngân hàng
Quốc gia tập trung vào việc tăng cường quản lý, điều hoà lưu thông tiền tệ theo các
nguyên tắc quản lý kinh tế XHCN; xây dựng và hoàn thiện chế độ tín dụng hướng vào
phục vụ phát triển kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể; mở rộng phạm vi và cải tiến
nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt, thiết lập vai trò ngân hàng là trung tâm thanh
toán của nền kinh tế; mở rộng quan hệ thanh toán và tín dụng quốc tế; thực hiện chế độ
Nhà nước độc quyền quản lý ngoại hối.
6. Khái niệm hoạt động ngân hàng? Phân tích các đặc điểm của hoạt động ngân
hàng
- Khái niệm:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật NHNNVN 2010 hoặc khoản 12 Điều 4 Luật các
TCTD 2010 thì “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một
hoặc một số nghiệp vụ sau đây:
+ Nhận tiền gửi;
+ Cấp tín dụng
+ Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”
Như vậy, khái niệm hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật ngân hàng Việt
Nam gồm 2 nội dung chính là:
- Hoạt động kinh doanh tiền tề: đây là hoạt động chính, thường xuyên và chủ yếu, là hoạt
động ngân hàng buộc phải có ở tất cả các ngân hàng Việt Nam và trên thế giới, gồm các
hoạt động sau:
+ Nhận tiền gửi: huy động tiền gửi nhàn rỗi từ các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình
+ cấp tín dụng: là hoạt động ngân hàng sử dụng số tiền có được từ huy động vốn để cho
vay lại đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình cần vốn để sản xuất, kinh doanh.
- Cung ứng dịch vụ ngân hàng: Với các hoạt động chính là cung ứng dịch vụ thanh toán
còn gọi là trung gian thanh toán và các dịch vụ ngân hàng khác. Với vai trò là tổ chức tài
chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ ghi nợ có để xác nhận nghĩa vụ thanh toán giữa
các chủ thể của nền kinh tế có mở tài khoản tại ngân hàng cung ứng dịch vụ thanh toán
- Đặc điểm:
a. Hoạt động ngân hàng là hoạt động có đối tượng kinh doanh là tiền tệ và cung ứng dịch
vụ thanh toán.
+ Tiền tệ: (Về lịch sử tiền tệ, bản chất, chức năng của tiền tệ không đề cập trong nội dung
môn học này vì đã được nghiên cứu ở môn Kinh tế chính trị) Tiền tệ là phương tiện thanh
toán, bao gồm tiền giấy, tiền kim loại.
+ Hoạt động kinh doanh tiền tệ: là hoạt động huy động tiền gửi và cấp tín dụng cho nền
kinh tế theo nguyên lý cơ bản là đưa tiền tệ từ nơi “thừa” đến nơi “thiếu” để đồng tiền có
thể đi vào quá trình sản xuất, kinh doanh tạo ra giá trị cho nền kinh tế. Bất kỳ nền kinh tế
nào cũng vậy, do có sự “lệch pha” trong việc thực hiện các mục tiêu đầu tư (về thời gian
cần vốn) nên sẽ dẫn đến tình trạng “thừa” và “thiếu” vốn trong nền kinh tế. Nhà nước
không thể sử dụng mệnh lệnh hành chính để điều tiết vốn mà phải thông qua hoạt động
ngân hàng. Chủ thể có vốn tạm thời nhàn rỗi sẽ mang tiền đến gửi tại các tổ chức tín
dụng và hưởng lãi suất huy động vốn. Chủ thể cần vốn để kinh doanh đến tại các tổ chức
tín dụng để vay vốn và phải trả lại suất cho vay – một phần lợi nhuận có được trên cơ sở
vốn vay.
+ Cung ứng dịch vụ thanh toán: là hoạt động trung gian thanh toán giữa các chủ thể torng
nền kinh tế.
b. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh có điều kiện, được tiến hành bởi các tổ
chức tín dụng và chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
+ Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh có điều kiện: xuất phát từ chức năng, vai
trò, vị trí của các tổ chức tín dụng đối với nền kinh tế nói riêng và các lĩnh vực khác của
đời sống xã hội nói chung, các tổ chức có hoạt động ngân hàng phải đáp ứng được các
điều kiện nhất định do pháp luật quy định.
+ Hoạt động ngân hàng chỉ được tiến hành bởi các tổ chức tín dụng.
+ Hoạt động ngân hàng chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
c. Hoạt động ngân hàng là hoạt động quan trọng, chi phối, ảnh hưởng các lĩnh vực kinh
tế-xã hội khác.
- Hoạt động ngân hàng chính là một kênh quan trọng để nhà nước điều tiết lượng tiền
mặt trong lưu thông phù hợp với quy luật lưu thông tiền tệ, đảm bảo điều kiện không
thiếu tiền nhưng cũng không thừa tiền quá mức. Cả “thiếu” hay “thừa” tiền đều có những
tác động không tốt đối với nền kinh tế.
- Hoạt động ngân hàng nâng cao khả năng sự dụng hiệu quả đồng vốn trong nền kinh tế:
với chức năng huy động vốn nhàn rỗi và cấp tín dụng lại cho nền kinh tế đã làm tăng khả
năng và hiệu quả sử dụng đồng vốn trong nền kinh tế.
- Hoạt động ngân hàng thúc thẩy các quan hệ kinh tế phát triển lành mạnh, tích cực.
- Hoạt động ngân hàng là phong vũ biểu thể hiện tính lành mạnh hay rủi ro của nền kinh
tế.
d. Hoạt động ngân hàng mang tính rủi ro cao:
- Hoạt động ngân hàng là “chỗ trũng” của nền kinh tế do mội rủi ro trong nên kinh tế đều
“chảy” về ngân hàng. - Hoạt động ngân hàng mang tính cạnh tranh cao giữa các ngân
hàng trong hệ thống ngân hàng.
- Hoạt động ngân hàng chứa đựng rất nhiều nghiệp vụ tài chính, tiền tệ phát sinh, khả
năng dự báo, phân tích các biến động của nền kinh tế đòi hỏi người hoạt động ngân hàng
phải có trình độ nhất định cùng với những “may mắn” cần thiết.
- Hoạt động ngân hàng có liên hệ mật thiết với các hoạt động tài chính tiền tệ khác vốn có
tính rủi ro tự thân như thị trường chứng khoán, thị trường vàng, thị trường dầu mỏ, thị
trường bất động sản…
e. Hoạt động ngân hàng là hoạt động mang tính “nhạy cảm” với các biến động của kinh
tế- chính trị- xã hội.
Hoạt động ngân hàng dễ chịu sự tác động của các quy luật mang tính nhạy cảm như: quy
luật lây lan, tâm lý đám đông (Ví dụ: tình trạng rút tiền hàng loạt ở một số ngân hàng như
Á Châu ACB năm 2003), Quy luật tương hỗ (có mối quan hệ chặt chẽ với các thị trường
tài chính, tiền tệ), quy luật cung cầu…
f. Hoạt động ngân hàng mang tính liên kết thành hệ thống, giữa các chủ thể hoạt động
ngân hàng phải có sự hợp tác song hành với cạnh tranh.
+ Tính hợp tác, liên kết thành hệ thống giữa các hoạt động ngân hàng : hoạt động ngân
hàng đều có chung đối tượng tác động là tiền tệ và dựa trên những nền tảng cơ bản của
quy luật lưu thông tiền tệ. Các tổ chức tín dụng đều có chung đối tượng tác động và mục
đích kinh doanh trên cùng một thị trường. Vì vậy, để đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất,
hoạt động ngân hàng trong hệ thống ngân hàng có mối liên hệ, hợp tác và gắn bó với
nhau.
+ Tính cạnh tranh giữa các ngân hàng trong hệ thống ngân hàng : cũng với lý do có cùng
chung đối tượng tác động và lĩnh vực kinh doanh, vì vậy điều tất yếu trong kinh doanh là
các ngân hàng phải cạnh tranh để giành giật khách hàng và phạm vi ảnh hưởng. Sự cạnh
tranh là tất yếu trong điều kiện của nền kinh tế thị trường.
7. Chủ thể thực hiện hoạt động ngân hàng? NHNNVN có kinh doanh tiền tệ hay không?
Hoạt động ngân hàng là hoạt động được tiến hành bởi các chủ thể tương đối đặc biệt do
pháp luật quy định. Chủ thể thực hiện hoạt động ngân hàng là các ngân hàng, tổ chức tín
dụng được cấp giấy phép hoạt động.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không kinh doanh tiền tệ. Vì chức năng của Ngân hàng
nhà nước là phát hành tiền, cung ứng các dịch vụ ngân hàng cho các tổ chức tín dụng và
không vì mục đích lợi nhuận. Nói cách khác, NHNNVN thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối, thực hiện chức năng của Ngân hàng
Trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng, cung ứng dịch vụ tiền
tệ cho các tổ chức tín dụng.
8. Tại sao nói hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh có điều kiện?
Nói hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh có điều kiện bởi vì đây là hoạt động
nhạy cảm, tiềm ẩn rủi ro cao, rất dễ ảnh hưởng đến uy tín, hoạt động của ngân hàng khi
không đủ năng lực hoàn trả. Hoạt động ngân hàng cần thỏa mãn điều kiện: điều kiện về
vốn, người sáng lập, người quản trị điều hành, điều lệ, địa bàn hoạt động.
9. Điểm khác nhau cơ bản giữa hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác là gì? Nhận xét về điểm khác nhau này?

Tiêu chí Hoạt động ngân hàng Hoạt động kinh doanh khác
trong nền kinh tế

Đối tượng Tiền tệ / dịch vụ ngân hàng. Tài sản hàng hoá.
Bao gồm các hoạt động tín dụng Các hoạt động gồm mua bán, trao
như nhận tiền gửi, sử dụng số tiền đổi hàng hóa, các hoạt động kinh
này để cấp tín dụng và cung ứng có doanh hàng hóa dịch vụ nhằm mục
dịch vụ thanh toán nhằm thực hiện đích sinh lợi nhuận là chủ yếu.
các hoạt động nghiệp vụ để sinh lợi
nhuận và ổn định lưu thông tiền tệ
trong thị trường.

Cơ cấu tổ cơ cấu tổ chức hoạt động ngân hàng có thể có hoặc không tổ chức theo
chức rất chặt chẽ, được quy định theo một bộ máy, các mô hình kinh
luật Ngân hàng và những người doanh thì rất đa dạng có thể là hộ
trong ngành cần có chuyên môn kinh doanh, thành lập các công ty,
nghiệp vụ được đào tạo bài bản. doanh nghiệp.

Chủ thể phải là các ngân hàng, hoặc các tổ không bắt buộc phải là ngân hàng
thực hiện chức tín dụng, được nhà nước cho hoặc các tổ chức tín dụng, có thể
phép hoạt động là các chủ thể thực hiện khác như
các nhân, công ty, hộ gia đình

Chủ thể NHNN Bộ Công thương, Bộ Kế hoach và


quản lý đầu tư

Nguồn Luật ngân hàng nhà nước việt nam Luật thương mại, luật doanh nghiệp
luật Luật các tổ chức tín dụng
điều chỉnh

10. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng xuất phát từ đâu? Pháp luật ngân hàng Việt
Nam hiện nay quy định như thế nào để hạn chế rủi ro này?
Rủi ro trong hoạt động ngân hàng xuất phát từ các nguyên nhân sau:
- Nguyên nhân khách quan:
Các nguyên nhân gây nên rủi ro có thể xuất phát từ yếu tố thị trường và chính sách của
nhà nước bao gồm: rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định, rủi ro do môi trường
pháp lý chưa thuận lợi.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Nguyên nhân từ phía khách hàng vay: hành vi cố ý vi phạm nghĩa vụ trả nợ của khách
hàng. Đây là nguyên nhân chính gây ra rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM.
+ Nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay: Có thể nói rằng, các rủi ro trong hoạt động
cho vay của NHTM trước hết bắt nguồn từ nguyên nhân do lỗi nghiệp vụ, Các nguyên
nhân này thường bao gồm: Do ngân hàng lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ, do sự
hạn chế về năng lực nghiệp vụ và đạo đức của nhân viên tín dụng, do ngân hàng buông
lỏng quản lý và giám sát nguồn vốn sau khi cho vay, do sự hợp tác giữa NHTM quá lỏng
lẻo, vai trò của CIC chưa thực sự hiệu quả.
Pháp luật ngân hàng Việt Nam hiện nay quy định hạn chế rủi ro này như sau:
Nhà nước một mặt thông qua pháp luật qui định các biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt
động cho vay của NHTM bao gồm các biện pháp (tỷ lệ an toàn, cấm cho vay hoặc hạn
chế cho vay, phân loại nợ và trích lập dự phòng, bảo đảm tiền vay và các biện pháp
khác), mặt khác còn thành lập các cơ quan chức năng để kiểm tra, giám sát việc tuân thủ
các qui định hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của các NHTM cũng như cung cấp
các thông tin giúp cho NHTM có thể xây dựng những biện pháp hợp lý để hạn chế rủi ro
trong hoạt động của mình
-Thứ nhất, tuân thủ các qui định về đảm bảo an toàn trong hoạt động của NHTM. Các qui
định về đảm bảo an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng bao gồm tổng thể các
qui định về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, giới hạn cho vay, tỷ lệ khả năng chi trả, tỷ lệ cấp
tín dụng. Đây là một trong những biện pháp hạn chế rủi ro có ý nghĩa rất quan trọng
không những bảo đảm an toàn trong hoạt động của từng NHTM, mà góp phần đảm bảo
an toàn hệ thống thanh toán, năng cao sức cạnh tranh của các NHTM trong nước, góp
phần phát triển kinh tế xã hội. Là điều kiện cần để hệ thống ngân hàng Việt Nam thực
hiện lộ trình cam kết gia nhập WTO về mở cửa thị trường tài chính.
-Thứ hai, cấm cho vay, hạn chế cho vay: Để đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay,
pháp luật qui định các cá nhân có liên quan đến quá trình cho vay hoặc những người có
trách nhiệm chính trong hoạt động quản trị của NHTM không được ngân hàng cho vay
hoặc hạn chế cho vay. Bên cạnh đó, tùy vào từng trường hợp cụ thể khi tiến hành xét
duyệt các dự án vay vốn, ngân hàng cũng hạn chế cho vay đối với một số lĩnh vực đầu tư
nhất định mà ngân hàng đánh giá có nguy cơ rủi ro cao và khả năng rủi ro đối với khách
hàng là điều khó tránh khỏi.
-Thứ ba, sử dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay. Các biện pháp bảo đảm tiền vay hữu
hiệu chính là sử dụng tài sản thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba.
Trong trường hợp khách hàng không hoàn trả được vốn vay và lãi, ngân hàng có thể bán
tài sản bảo đảm bù đắp cho các tổn thất của mình do món vay gây lên.
-Thứ tư, phân loại nợ và trích lập dự phòng. Để hạn chế rủi ro sau khi ngân hàng đã thực
hiện việc giải ngân cho khách hàng theo hợp đồng tín dụng, NHTM phải tiến hành theo
dõi việc sử dụng khoản vay của khách hàng trên cơ sở đó để tiến hành phân loại những
khoản nợ vào những nhóm nhất định và có thể đưa ra những biện pháp hợp lý để tiến
hành quản lý và thu hồi các khoản nợ đã cho vay. Quỹ dự phòng rủi ro là nguồn bù đắp
tổn cho ngân hàng khi gặp rủi ro. Vì thế, việc lập quỹ dự phòng rủi ro được coi là một
trong những biện pháp quan trọng để tăng khả năng chống đỡ rủi ro của ngân hàng, giúp
ngân hàng có thể ổn định và phát triển được hoạt động kinh doanh trong trường hợp rủi
ro xảy ra.
-Thứ năm, các biện pháp hạn chế rủi ro khác như: Thành lập một bộ phận KS và KTNB,
xây dựng hệ thống cung cấp thông tin tín dụng, tiến hành thanh tra và kiểm soát định kỳ,
việc đào tạo nhân viên tín dụng nâng cao trình độ và tinh thần trách nhiệm đối với công
việc.
11. Theo anh (chị), trong các loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng thì loại rủi ro
nào là thường xuyên hay gặp nhất? Anh (chị) có kiến nghị gì về vấn đề này đối với
pháp luật ngân hàng Việt Nam hiện nay?
Ngân hàng là “chỗ trũng” trong nền kinh tế, tất cả các rủi ro của các chủ thể kinh
doanh khác có thể chuyển tải một phần hoặc toàn bộ cho ngân hàng, bởi ngân hàng cho
các chủ thể kinh doanh khác vay vốn, khi các chủ thể kinh doanh này gặp rủi ro, họ
không có khả năng chi trả cho ngân hàng.
Các rủi ro trong hoạt động ngân hàng có nhiều nguyên nhân khác nhau; biểu hiện
bên ngoài các rủi ro này cũng hoàn toàn khác nhau. Các nhà kinh tế và nhà quản trị nhìn
nhận một số rủi ro cơ bản trong kinh doanh ngân hàng như: rủi ro tín dụng; rủi ro tỷ giá
hối đoái; ruit ro lãi suất; rủi ro thanh toán; rủi ro tác nghiệp.
Trong các loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng thì theo nhóm loại rủi ro thường
xuyên hay gặp nhất là rủi ro tín dụng, đây là loại rủi ro lớn và thường xuyên xảy ra trong
các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, rủi ro này xảy ra khi bên đi vay trong giao dịch
nào đó mà không thể thực hiện được.
Để hạn chế những rủi ro trong hoạt động ngân hàng nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng
thì pháp luật cần phải xây dựng cơ chế pháp lý hoàn hảo nhằm nhận diện rủi ro, phòng
ngừa rủi ro và xử lý rủi ro như:
-Việc quy định hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh có điều kiện như:
+Cần có giấy phép;
+Có vốn điều lệ ít nhất bằng vốn pháp định do cơ quan có thẩm quyền quy định và
thường rất cao để đảm bảo khả năng chịu rủi ro, đảm bảo an toàn cao.
-Các quy định về nghĩa vụ của tổ chức tín dụng phải công bố thông tin, tuân thủ các
nguyên tắc quản trị ngân hàng;
-Các quy định về hạn mức tín dụng, các quy định về các trường hợp cấm cho vay, các
trường hợp hạn chế cho vay;
-Quy định về quy trình đánh giá thẩm định hồ sơ tín dụng, phân tích và đánh giá tính khả
thi của dự án đầu tư;
-Quy định về các chuẩn mực tài chính và tỷ lệ đảm bảo an toàn, duy trì khả năng chi trả
của tổn chức tín dụng, quy định trong việc trích lập các quỹ dự phòng rủi ro, tuân thủ các
tỷ lệ góp vốn, mua cổ phần góp vốn liên doanh do ngân hàng nhà nước quy định trong
từng thời kỳ;
-Các quy định pháp luật về bảo vệ quyền của người gửi tiền trong đó có quy định về bảo
hiểm tiền gửi cho người gửi tiền.
12. Có nhận xét: “ Hầu hết các cuộc khủng hoảng kinh tế, xã hội, chính trị đều xuất
phát từ tâm điểm là cuộc khủng hoảng tài chính”. Anh (chị) có bình luận gì về nhận
xét trên? Cho ví dụ thực tiễn.
Theo em, nhận xét trên là hợp lý bởi lẽ khủng hoảng tài chính được hiểu là
trạng thái giảm sút mạnh trong khoảng thời gian ngắn về giá trị của các tài sản tài
chính, các tổ chức tài chính và sự đổ vỡ của hệ thống tài chính. Nguyên nhân dẫn
đến cuộc khủng hoảng là do hành vi không hợp lý của nhà đầu tư, từ ngân hàng,....
Khủng hoảng tài chính kéo theo hàng loạt khủng hoảng về kinh tế,chính trị, xã hội
hậu quả của nó tác động rõ rệt tới mọi mặt của đời sống như cán cân kinh tế vĩ mô
bị phá vỡ, đồng tiền bị mất giá trị.... Do đó, khủng hoảng tài chính được xem là
khủng hoảng của nhân loại , với nền kinh tế thế giới nói chung và mỗi quốc gia
nói riêng. Dưới tác động của khủng hoảng tài chính và suy thoái toàn cầu, các hoạt
động thương mại, tiêu dùng của mỗi quốc gia đều suy giảm mạnh, dẫn đến nguy
cơ suy thoái kinh tế của đất nước.
Ví dụ như trong cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2007-2009, Mỹ là quốc
gia chịu ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng này, cụ thể thị trường bất động sản
Mỹ đã khởi đầu cho một phản ứng dây chuyền, khi mất một mắc xích trong hệ thống tài
chính bị phá vỡ. Hậu quả của nó nghiêm trọng tới mức nó vẫn còn những tác động nhất
định tới thị trường tài chính hiện nay.
13. Khái niệm luật ngân hàng? Khái niệm, phân loại đối tượng điều chỉnh luật ngân
hàng? Anh/chị có nhận xét gì về đối tượng điều chỉnh của luật ngân hàng?
Trên cơ sở tiếp cận các quan điểm khác nhau về luật ngân hàng và thực tiễn khoa học luật
ngân hàng hiện nay ở Việt Nam chúng ta có thể hiểu luật ngân hàng là một bộ phận cấu
thành hệ thống pháp luật quốc gia, bao gồm tổng hợp các qui phạm pháp luật điều chỉnh
các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình nhà nước tổ chức, quản lý hệ thống ngân
hàng và các quan hệ phát sinh trong quá trình hoạt động ngân hàng.
Đối tượng điều chỉnh của luật ngân hàng: Đối tượng điều chỉnh của luật ngân hàng là các
quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý nhà nước cũng như các quan hệ xã hội
nảy sinh từ hoạt động lưu thông tiền tệ, tín dụng, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và
các chủ thể khác tham gia vào lĩnh vực ngân hàng.
Căn cứ vào tính chất của quan hệ xã hội do Luật ngân hàng điều chỉnh và phương thức
tác động của pháp luật, đối tượng điều chỉnh của Luật ngân hàng gồm hai nhóm chính:
+ Nhóm 1: Các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt
động ngân hàng và thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, đảm bảo an toàn cho hoạt động
ngân hàng.
+ Nhóm 2: Nhóm các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức, quản trị, điều
hành của Ngân hàng nhà nước Việt Nam; thủ tục, trình tự thành lập, hoạt động, giải thể,
cơ cấu tổ chức, điều hành, quản trị của các tổ chức tín dụng, các chi nhánh, văn phòng đại
diện của tổ chức tín dụng.
+ Nhóm 3: Các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thực hiện hoạt động ngân hàng.
Đây là nhóm quan hệ chủ yếu và quan trọng nhất của pháp luật ngân hàng, giữ vai trò
trung tâm của tất cả các quan hệ pháp luật ngân hàng còn lại
- Nhận xét: theo tôi đối tượng điều chỉnh của LNN như đã nói ở trên thì là các quan hệ xã
hội phát sinh trong quá trình quản lý nhà nước cũng như các quan hệ xã hội nảy sinh từ
hoạt động lưu thông tiền tệ, tín dụng, ngân hàng của các tổ chức tín, dụng và các chủ thể
khác tham gia vào lĩnh vực ngân hàng. Do vậy, chỉ có khi đáp ứng hai kiện tiên quyết đó
là các đối tượng này phải là là các quan hệ xã hội và phải được phát sinh trong lĩnh vực
quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và thực hiện chính sách tiền tệ quốc
gia, đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng hoặc phát sinh trong lĩnh vực quản lý nhà
nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, đảm bảo an
toàn cho hoạt động ngân hàng hoặc phát sinh trong quá trình thực hiện hoạt động ngân
hàng thì lúc này đối tượng đó mới được xem là đối tượng điều chỉnh của luật ngân hàng.
Điều này được bắt nguồn từ bản chất từng bộ luật mà đối tượng điều chỉnh của mỗi bộ
luật sẽ khác nhau không riêng gì bộ luật ngân hàng mục đích làm như vậy đã được các
nhà làm luật dự liệu sẵn để làm sao cho đối tượng điều chỉnh của từng bộ luật khác nhau
để nhằm đảm bảo sao cho đối tượng điều chỉnh phù hợp với các quy định của mỗi bộ luật
nói chung và bộ luật ngân hàng nói riêng mà vẫn thể tính hợp lí thống nhất chung trong
mỗi bộ luật.
14. Nguồn điều chỉnh của Luật ngân hàng là gì? Nhận xét về nguồn điều chỉnh của
luật ngân hàng hiện nay ở Việt Nam.
Nguồn của Luật Ngân hàng bao gồm:
– Hiến pháp;
– Các đạo luật (Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật Các Tổ chức tín dụng);
– Bộ luật Dân sự;
– Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, Luật Đầu tư;
– Luật Tổ chức chính phủ;
– Các Nghị định, thông tư của các bộ, cơ quan ngang bộ liên quan đến lĩnh vực ngân
hàng
Nhận xét: một trong những đặc điểm của nguồn luật ngân hàng là ngoài sự tồn tại của
một tập hợp các văn bản chỉ là nguồn trực tiếp của luật ngân hàng còn một sô văn bản
vừa là nguồn của luật ngân hàng, đồng thời cũng là nguồn của các ngành luật khác như
luật dân sự, kinh tế, tài chính,…
Đối tượng điều chỉnh của luật ngân hàng có thể đồng thời là đối tượng điều chỉnh của
ngành luật khác (trong 1 số th) như luật dân sự, luật hành chính... Vd như hợp đồng vay
đi có thể do luật dân sự điều chỉnh về chủ thể nè (có đủ năng lực để xác lập giao dịch hay
ko) hoặc là điều kiện có hiệu lực của hợp đồng kiểu vậy. Còn trong th thực hiện nghiệp
vụ ngân hàng thì chỉ thuộc đối tượng điều chỉnh của luật ngân hàng.
15.Các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật ngân hàng phải thoả mãn điều
kiện
gì? Nhận xét về các chủ thể này (phân loại, điều kiện).
Theo Luật Các tổ chức tín dụng 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
CTCTD năm 2004 thì chủ thể thực hiện hoạt động ngân hàng bao gồm:
- Các TCTD;
- Các tổ chưucs không phải TCTD nhưng có như câif hoạt động ngân hàng và được
NHNNVN cấp giấy phép hoạt động ngân hàng.
Luật CTCTN 2010 không trực tiếp liệt kê các chủ thể thực hiện hoạt động ngân hàng.
Tuy nhiên, căn cứ các quy định về đối tượng điều chỉnh và phạm vi điều hcinrh của Luật
CTCTD 2010, có thể nhận thấy chủ thể thực hiện hoạt động nhana hàng trên lãnh thổ VN
bao gồm:
- TCTN theo pháp luật VN, thành lậ và có tư cách pháp nhân theo pháp luật VN, trụ sở
chính trên lãnh thổ VN;
- Chi nhanh của các ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động tại VN;
- Tổ chưucs nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng.

Ngoài ra, Điều 8 LTCCTD 2010 cũng khẳng định: “Tổ chức có đủ điều kiện theo quy
định của luật này và các quy định của phap luật có liên quan được NHNN cấp phép thì
được thực hiện hoạc một số hoạt động tại ngân hàng tại VN. Nghiêm cấm cá nhân, tổ
chức không phải tổ chức tín dụng thực hiện hoạt động ngân hàng, trừ giao dịch kí quỹ,
giao dịch mua, bán lại chứng khoán của công ty chứng khoán”.
Bên cạnh đó, các TCTD nước ngoài mở văn phòng đại diện của mình tại VN nhưng chỉ
thực hiện các hoạt động trong phạm vi văn phòng đại diện mà không thực hiện các
nghiệp vụ thuộc hoạt động ngân hàng.
Cuối cùng, hoạt động vay tiền nhàn rỗi của các các nhân, tổ chức khác để kinh doanh,
cho thuê tài sản, cho cá nhân , tổ chức khác vay vốn nhàn rỗi, không có nhu cầu sử
dụng,... của ccasc doanh nghiệp nếu không hội đủ dấu hiệu của hoạt động ngân hàng.
Điều đó có nghĩa, hoạt động nói trên của các doanh nghệp, cá nhân không cần giấy phép
hoạt động ngân hàng và không chịu sự điều chỉnh của pháp luật ngân hàng.
II. NHẬN ĐỊNH.
1. Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng ở Việt Nam là kết quả tất yếu
của sự phát triển kinh tế.
Nhận định đúng.
Bởi trong chiều dài lịch sử Việt Nam, từ thời kì chế độ phong kiến đến thời kì thuộc
Pháp, kinh tế nước ta chưa phát triển mạnh, các nhu cầu về tiền tệ chưa thực sự nhiều.
Không những vậy, thực dân pháp mặc dù có những tác động đối với lĩnh vực ngân hàng.
Song vẫn bóc lột nước ta rất nhiều. Từ năm 1945 đến nay, Ngân hàng quốc gia được
thành lập để phù hợp với điều kiện lịch sử -kinh tế của nước ta lúc bấy giờ. Qua thời gian,
sự phát triển kinh tế, những bước ngoặt đột phá để phát triển nền kinh tế yêu cầu hệ thống
ngân hàng cũng cần phải thay đổi và phát triển theo.
2. Tiền đề cho sự xuất hiện hoạt động ngân hàng là hoạt động gửi giữ tiền.
Nhận định sai.
Hoạt động ngân hàng sơ khai xuất hiện khi hội đủ các yếu tố sau:
- Có sự phân công lao động trong xã hội và cải tiến phương thức sản xuất và công cụ lao
động, khi đó của cải trong xã hội làm ra có dư thừa và tích lũy, song tích lũy không dưới
hình thức hiện vật mà dưới dạng tiền tệ.
- Sự xuất hiện của tiền tệ. Khi đó tiền tệ đóng vai trò là công cụ trung gian trao đổi trong
nền kinh tế và là công cụ tích lũy của cải dư thừa để dành. Xuất hiện một nhóm người
chuyên nhận giữ hộ tiền dư thừa của dân chúng.
- Nhu cầu sử dụng vốn tiền tệ vào mục đích tiêu dùng, đầu tư. Xuất hiện một nhóm người
cần tiền, phải đi vay, mượn để đầu tư, tiêu dùng.
Như vậy, tiền đề cho sự xuất hiện hoạt động ngân hàng là cả 3 yếu tố trên, không phải chỉ
là hoạt động gửi giữ tiền.
3. Hệ thống ngân hàng một cấp là hệ thống ngân hàng trong đó các ngân hàng vừa
phát hành tiền vừa thực hiện hoạt động kinh doanh.
Nhận định sai.
Vì không phải tất cả ngân hàng thuộc hệ thống ngân hàng một cấp đều là hệ thống
ngân hàng trong đó các ngân hàng vừa phát hành tiền vừa thực hiện hoạt động kinh
doanh mà điển hình như ở nước ta thì ngân hàng một cấp chỉ có duy nhất Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam và được phát hành tiền nhưng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam lại hoạt
động không vì lợi nhuận. Nên không thể nói hệ thống ngân hàng một cấp là hệ thống
ngân hàng trong đó các ngân hàng vừa phát hành tiền vừa thực hiện hoạt động kinh
doanh.
4 NHNNVN chỉ tham gia vào quan hệ pháp luật ngân hàng với tư cách là chủ thể
mang quyền lực nhà nước.
Nhận định sai.
CSPL: Điều 2 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010
Tại Điều 2 của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 quy định: “ Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam là Ngân hàng Trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam”. Theo quy định này, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là một tổ chức vừa thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về tiền tệ và hoạt động Ngân hàng, vừa là Ngân hàng Trung
ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngoài việc tham gia vào quan hệ
pháp luật ngân hàng với tư cách là chủ thể mang quyền lực Nhà nước thì Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam còn có các chức năng như: là ngân hàng phát hành tiền duy nhất ở VN, là
ngân hàng của tổ chức tín dụng thực hiện mở tài khoản nhận tiền gửi, cho vay, làm đại lý
khó bạc trong việc bán, trả gốc và lãi cho trái phiếu Chính phủ....
5. Nguồn của Luật Ngân hàng là các văn bản quy phạm pháp luật do nhà nước ban
hành.
Nhận định sai
Vì nguồn của Luật NH bao gồm: Hiến pháp, các đạo luật, bộ luật dân sự,
luật doanh nghiệp, hợp tác xã, luật đầu tư,… Ngoài ra còn có điều ước quốc tế, tập
quán, thông lệ quốc tế chứ không phải riêng các văn bản quy phạm PL do NN VN
ban hành
6. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh có điều kiện.
Nhận định Đúng.
CSPL: Điều 8 luật CTCTD
Vì hoạt động ngân hàng có đối tượng kinh doanh nhạy cảm là tiền tệ, là
hoạt động chứa nhiều rủi ro, là hoạt động quan trọng nhạy cảm với các biến động
của nền kinh tế. Do đó để được phép hoạt động ngân hàng thì chủ thể kinh doanh
cần phải đáp ứng các điều kiện nhất định. Căn cứ Điều 8 Luật tổ chức tín dụng
2010 sửa đổi bổ sung 2017 quy định muốn hoạt động ngân hàng thì phải được
Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép hoạt động ngân hàng tại Việt Nam.
7. Cá nhân muốn tham gia QHPL ngân hàng phải từ đủ 18 tuổi.
Nhận định sai.
CSPL: Điều 16 Thông tư 19/2016/TT-NHNN
Giải thích: Người đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi không bị mất năng lực hành vi dân sự được
sử dụng thẻ ghi nợ không được thấu chi, thẻ trả trước.
8. NHNNVN được phép kinh doanh tiền tệ.
Nhận định sai.
CSPL: Điều 6 Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
NNNNVN là cơ quan quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng,
đồng thời là ngân hàng trung ương đảm nhận chức năng độc quyền phát hành hành
tiền, cung ứng cá dịch vụ tài chính, tiền tệ cho các TCTD và cung ứng dịch vụ tài
chính, tiền tệ cho chính phủ. Như vậy, NHNNVN không được phép kinh doan tiền
tệ.
9. Đối tượng điều chỉnh của luật ngân hàng có thể là đối tượng điều chỉnh của các
luật khác.
Nhận định đúng.
Đối tượng điều chỉnh của luật ngân hàng có thể chia làm các nhóm:
+ Các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt
động ngân hàng và thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia: Các quan hệ này chịu sự
điều chỉnh của pháp luật ngân hàng;
+ Các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thực hiện hoạt động ngân hàng:
chịu sự điều chỉnh của pháp luật ngân hàng;
+ Các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức, quản trị, điều hành của
NHNNVN, thủ tục, trình tự thành lập, hoạt động, giải thể, cơ cấu tổ chức, điều
hành, quản trị của các tổ chức tín dụng, chi nhánh, văn phòng đại diện của TCTD:
các quan hệ này không chỉ chịu sự điều chỉnh của pháp luật ngân hàng mà còn có
cả những quy phạm của các ngành luật khác, đặc biệt là luật kinh doanh, luật phá
sản,..
Như vậy, đối tượng điều chỉnh của luật ngân hàng có thể là đối tượng điều chỉnh của các
ngành luật khác.
III. BÀI TẬP TÌNH HUỐNG.
Trong các hoạt động sau đây, hoạt động nào được coi là hoạt động
ngân hàng.
Tình huống 1: Công ty A có nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi ký kết hợp
đồng với công ty B với nội dung cho A cho B vay số tiền là 500 triệu đồng,
thời hạn 6 tháng, lãi suất trả trước, mức lãi suất 1,2/tháng.
Không phải là hoạt động ngân hàng.
CSPL: khoản 1 Điều 6 Luật NHNNVN 2010; khoản 4 Điều 12 Luật
CTCTD 2010 sửa đổi, bổ sung 2017.
Theo đó Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên
một hoặc một số nghiệp vụ sau đây:
a) Nhận tiền gửi;
b) Cấp tín dụng;
c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Tuy nhiên Công ty A lại không kinh doanh, cung ứng thường xuyên và một
trong những đặc điểm của hoạt động ngân hàng là được tiến hành bởi các chủ thể
tương đối đặc biệt do pháp luật quy định mà Công ty A thì lại không phải là chủ
thể đặc biệt đó. Nên đây không phải là hoạt động ngân hàng.
Tình huống 2: Ông C chuyển tiền cho người thân qua bưu điện với số
tiền là 10 triệu đồng.
Không phải là hoạt động ngân hàng.
CSPL: khoản 1 Điều 6 Luật NHNNVN 2010; khoản 4 Điều 12 Luật
CTCTD 2010 sửa đổi, bổ sung 2017.
Theo đó Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên
một hoặc một số nghiệp vụ sau đây:
a) Nhận tiền gửi;
b) Cấp tín dụng;
c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Tuy nhiên đây chỉ là giao dịch thông thường, không kinh doanh, cung ứng
thường xuyên và một trong những đặc điểm của hoạt động ngân hàng là được tiến
hành bởi các chủ thể tương đối đặc biệt do pháp luật quy định mà ông C thì lại
không phải là chủ thể đặc biệt đó. Nên đây không phải là hoạt động ngân hàng.
Tình huống 3: Ông A, bà B và cô C hùn vốn với nhau thành lập công ty
TNHH xây dựng Thiên Thanh. Công ty này thường nhận tiền gửi từ các
thành viên trong công ty và người thân trong gia đình ông A, B, C để cho vay.
Không phải là hoạt động ngân hàng.
CSPL: khoản 1 Điều 6 Luật NHNNVN 2010; khoản 4 Điều 12 Luật
CTCTD 2010 sửa đổi, bổ sung 2017.
Theo đó Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên
một hoặc một số nghiệp vụ sau đây:
a) Nhận tiền gửi;
b) Cấp tín dụng;
c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Tuy nhiên Công ty TNHH xây dựng Thiên Thanh lại không kinh doanh,
cung ứng thường xuyên mà chỉ thường nhận tiền gửi từ các thành viên trong công
ty và người thân trong gia đình ông A, B, C để cho vay và một trong những đặc
điểm của hoạt động ngân hàng là được tiến hành bởi các chủ thể tương đối đặc
biệt do pháp luật quy định mà Công ty A thì lại không phải là chủ thể đặc biệt đó.
Nên đây không phải là hoạt động ngân hàng.
Tình huống 4: Một công ty Hàn Quốc (gọi tắc là A) đến VPLS B nhờ tư vấn với yêu
cầu sau: Phía công ty Hàn Quốc muốn cung cấp một dịch vụ thanh toán tiêu dùng
ưu việt bằng cách mở tài khoản cho toàn thể nhân viên của công ty A, sau đó A sẽ
cấp cho một mỗi nhân viên 1 thẻ thanh toán. Với thẻ thanh toán này, người lao động
được quyền mua hàng hóa, dịch vụ ở bất cứ nơi đâu có liên kết với A với số tiền
thanh toán vượt tối đa gấp 3 lần lương cơ bản hằng tháng của chủ tài khoản. Giá trị
thanh toán vượt quá đó được tính theo lãi suất cơ bản do NHNNVN công bố. Mục
đích của A là không mong muốn thành lập ngân hàng ở Việt Nam vì những ràng
buộc pháp lý về vốn pháp định, người quản lý....Hơn nữa, A không có ý định tham
gia vào toàn bộ các hoạt động ngân như là một ngân hàng.
Hỏi: Theo các anh (chị) hoạt động trên có là hoạt động ngân hàng không ? Tại sao ?
Hoạt động của A là muốn cung cấp một dịch vụ thanh toán tiêu dùng ưu việt bằng cách
mở tài khoản cho toàn thể nhân viên sau đó, cấp cho 1 nhân viên 1 thẻ thanh toán. Với
thẻ này, người lao động được quyền mua hàng hóa, dịch vụ ở bất cứ nơi đâu có liên kết
với A với số tiền thanh toán vượt tối đa gấp 3 lần lương cơ bản hằng tháng của chủ tài
khoản. Giá trị thanh toán vượt quá được tính theo lãi suất cơ bản do NHNNVN công bố.
Không phải là hoạt động ngân hàng.
Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số
nghiệp vụ: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản. Tuy
nhiên, hoạt động của A chỉ là cung ứng dịch vụ nhưng phạm vi nhỏ là trong công ty nên
quy mô không lớn, không được xem là hoạt động ngân hàng.
Tình huống 5: Công ty cổ phần thương mại đầu tư dịch vụ X liên kết với công ty
TNHH tin học Y, theo đó, khách hàng mua sản phẩm tại công ty Y được quyền vay
không cần tài sản bảo đảm tại công ty X tới 100 triệu đồng.
Đây là hoạt động ngân hàng theo hình thức cấp tín dụng.
Theo khoản 14 Điều 4 luật tổ chức tín dụng năm 2010 Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để
tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền
theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao
thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.

You might also like