You are on page 1of 4

Tự luận

Câu 1: Phân tích các tiền đề xuất hiện hoạt động ngân hàng? Nhận xét các hoạt động ngân
hàng hiện nay so với hoạt động ngân hàng sơ khai.
* Tiền đề xuất hiện hoạt động ngân hàng xuất phát từ 3 yếu tố:
- Do sự xuất hiện của tiền tệ: trong quá trình phát triển, xã hội có sự phân công lao động, cải
tiến công cụ sản xuất xuất hiện sản phẩm lao động dư thừa, tích lũy được dưới dạng tiền tệ. Khi
con người quy ước với nhau lấy một vật làm vật trung gian thanh toán, trao đổi hàng hoá nhưng
hình thái không phải cụ thể là đồng tiền mà là những vật như vỏ sò, lông thú, ... Qua mỗi hình
thái kinh tế xã hội, mỗi nhà nước khác nhau cũng như sự phát triển của loài người, của cải làm
ra dư thừa và có tích lỹ thì hình thái của đồng tiền bắt đầu thay đổi từ vật sang tiền tệ.
- Có sự xuất hiện nhu cầu gửi tiền và nhóm người nhận giữ tiền. Khi một người tích trữ quá
nhiều tiền trong nhà thì họ cảm thấy lo sợ vì tình trạng xã hội không ổn định, an toàn. Vì vậy,
người dân có nhu cầu cần một nơi an toàn để giữ tiền.
- Nhu cầu sử dụng vốn vào các mục đích trong đời sống gia tăng. Những người có tiềm lực
về kinh tế (tộc trưởng, người đứng đầu nhà thờ, ...) là những người có uy tín trong xã hội, nhận
thấy nhu cầu của người dân nên họ đứng lên nhận giữ tiền cho người dân. Bên cạnh đó, trong xã
hội cũngcó nhiều người cần tiền, thiếu vốn để kinh doanh. Vì vậy, những người đứng ra giữ tiền
đã dùng số tiền nhận giữ này đem cho vay để nhận được lợi từ 2 phía. Hành động này làm cho
tiền tệ luân phiên trong nền kinh tế, từ nơi thừa tiền (người gửi) chuyển cho người thiếu tiền
(người vay) trong nền kinh tế.
* Hoạt động ngân hàng ngày nay so với hoạt động ngân hàng sơ khai: ở thời kỳ sơ khai
người dân có của cải dư thừa trong quá trình sản xuất và trao đổi hàng hóa sẽ đem đến nơi có
nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ đầu tiên như lãnh chúa, thợ vàng,.. để gửi và nhận được một biên
lai làm căn cứ xác định quyền sở hữu đồng thời sẽ phải trả một khoản lệ phí gửi tiền. Còn trong
nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động ngân hàng ngày càng phát triển cả về chất và về
lượng và được tổ chức thành một hệ thống bao gồm nhiều ngân hàng vơi các chức năng cùng
hoạt động khác nhau. Người có nhu cầu vay vốn sẽ đến ngân hàng vay và chịu một lãi suất nhất
định theo quy định và người gửi tiền sẽ được hưởng phần lãi suất tương ứng với số tiền gửi mà
không tốn khoản phí nào.
Câu 2: So sánh quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng trên thế giới và Việt
Nam. Nhận xét.
Tiêu chí Ngân hàng thế giới Ngân hàng Việt Nam
Giai Có 3 điều kiện hình thành: sự xuất hiện Ở Việt Nam trước giai đoạn những năm
đoạn sơ của tiền tệ, nhu cầu gửi tiền và nhóm 1945 chưa hình thành hệ thống ngân
khai người nhận giữ tiền và sự gia tăng nhu hàng vì vậy không có các hoạt động
cầu vốn. ngân hàng sơ khai
Gồm 3 hoạt động: hoạt động giữ tiền và
cho vay vốn; hoạt động mua bán,
chuyển đổi các loại tiền tệ và hoạt động
thanh toán không dùng tiền mặt.
Ngân hàng một cấp ở trên thế giới có Ngân hàng một cấp ở Việt Nam:
các đặc điểm sau: 1.Về hình thức sở hữu: Chỉ có một ngân
1. Về hình thức sở hữu: Các ngân hàng hàng và ngân này thuộc sở hữu của nhà
thuộc sở hữu của tư nhân. Do các tư nước.
Giai
nhận thành lập. 2. Phạm vi hoạt động: Ngân hàng chỉ có
đoạn
2. Phạm vi hoạt động: Các ngân hàng hoạt động phát hành tiền.
ngân
cấp một không bị giới hạn phạm vi hoạt 3. Sự can thiệp của nhà nước: Ngân hàng
hàng
động, được tự do phát hành tiền tệ. thuộc sở hữu của nhà nước nên nhà nước
một cấp
3. Sự can thiệp của nhà nước: Ngân có sự can thiệp vào trong hoạt động của
hàng một cấp do các tư nhận thành lập, ngân hàng.
thuộc sở hữu của tư nhân và không có
sự can thiệp của nhà nước là không có.
Giai Ngân hàng hai cấp ở trên thế giới có Ngân hàng hai cấp ở Việt Nam. Ngân
đoạn các đặc điểm sau: hàng hai cấp ở Việt Nam có những đặc
ngân 1. Về hình thức sở hữu: Đối với ngân điểm sau:
hàng hàng cấp một ngân hàng cấp một chỉ 1. Về hình thức sở hữu: Ngân hàng nhà
hai cấp thuộc sở hữu của nhà nước. Ngân hàng nước là ngân hàng cấp một sẽ thuộc sở
cấp hai thuộc sở hữu của nhà nước hữu của nhà nước. Các ngân hàng cấp
hoặcsở hữu tư nhân. hai có thể thuộc sở hữu nhà nước
2. Về phạm vi hoạt động: Ngân hàng (Agribank, BIDV,...) hoặc là sở hữu tư
cấp một và ngân hàng cấp hai có sự nhân.
tách bạch về phạm vi hoạt động. Ngân 2. Về phạm vi hoạt động: Ngân hàng nhà
hàng cấp một chuyên phát hành tiền tệ nước là ngân hàng duy nhất được thực
mà không được trực tiếp giao dịch với hiện chức năng phát hành tiền tại Việt
các chủ thể khác mà giao dịch qua các Nam và ngân hàng nhà nước không được
ngân hàng cấp hai. Ngân hàng cấp hai trực tiếp thực hiện các hoạt động ngân
chi được kinh doanh tiền mà không hàng đối với các chủ thể khác mà chỉ
được in tiền. được thực hiện giao dịch với các ngân
3. Sự can thiệp của nhà nước: Nhà nước hàng cấp hai. Ngân hàng cấp hai chỉ
có sự can thiệp vào trong hoạt động của được thực hiện các hoạt động ngân hàng,
các ngân hàng thông qua các hoạt động: kinh doanh tiền mà không được phát
+ Quốc hữu hóa ngân hàng phát hành hành tiền.
tiền. 3. Sự can thiệp của nhà nước: Tương tự
+ Giới hạn phạm vi hoạt động của các đối với các hệ thống ngân hàng hai cấp
ngân hàng. trên thế giới, nhà nước can thiệp như
+ Kiểm soát việc phát hành tiền sau:
+ Quốc hữu hóa ngân hàng phát hành
tiền.
+ Giới hạn phạm vi hoạt động của các
ngân hàng.
+ Kiểm soát việc phát hành tiền.

Câu 3: Thế nào là hệ thống ngân hàng hai cấp? Đặc điểm của hệ thống ngân hàng hai cấp.
* Hệ thống ngân hàng hai cấp là hệ thống ngân hàng được thiết kế phân chia nhiệm vụ và quyền
hạn giữa ngân hàng trung ương và ngân hàng cấp dưới.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đảm nhận vai trò là cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực
tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng sẽ do hệ thống các tổ chức
tín dụng trung gian được pháp lệnh trao quyền tự chủ kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về hoạt
động của mình.
- Cấp quản lý nhà nước có Ngân hàng nhà nước (Ngân hàng Trung ương) mục đích hoạt
động là ổn định giá trị tiền tệ, ổn định cung tiền, kiểm soát lãi suất, cứu các ngân hàng thương
mại có nguy cơ đổ vỡ. Hầu hết các ngân hàng này thuộc sở hữu nhà nước với tư cách là cơ quan
duy nhất phát hành tiền duy nhất.
- Cấp ngân hàng cấp dưới (cấp kinh doanh) có các ngân hàng chuyên doanh trực thuộc
(các tổ chức tín dụng). Hoạt động chủ yếu là nhận gửi tiền và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng,
cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản cho khách hàng.
Nhận định
Câu 6: Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh có điều kiện.
TL: ĐÚNG
=> Một trong những đặc điểm của hoạt động ngân hàng chính là hoạt động kinh doanh có điều
kiện. Xuất phát từ chức năng, vai trò, vị trí của các tổ chức tín dụng đối với nền kinh tế nói riêng
và các lĩnh vực khác của đời sống xã hội nói chung, các tổ chức có hoạt động ngân hàng phải
đáp ứng được các điều kiện nhất định do pháp luật quy định như yêu cầu về vốn pháp định, có
các cá nhân có trình độ, nghiệp vụ trong hoạt động ngân hàng, chịu sự quản lý của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền,... (Điều 14 và Điều 20 Luật các TCTD 2018).
Câu 7: Cá nhân muốn tham gia QHPL ngân hàng phải từ đủ 18 tuổi.
TL: SAI
CSPL: khoản 2 Điều 3 Thông tư 48/2018/TT-NHNN quy định về tiền gửi tiết kiệm: “Công dân
Việt Nam từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc
không mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật”. Việc gửi tiền tiết kiệm trong
các tổ chức tín dụng hoặc Ngân hàng được xem là đã tham gia vào QHPL ngân hàng, trong
trường hợp nêu trên cá nhân dù chưa đủ 18 tuổi vẫn được tham gia QHPL ngân hàng.
Tình huống 5:
Hoạt động này không được xem là hoạt động ngân hàng. Vì căn cứ theo khoản 12, 13, 14 và 15
Điều 4 Luật các TCTD quy định về hoạt động ngân hàng và chi tiết cụ thể các hoạt động ngân
hàng thì hoạt động của công ty thương mại đầu tư dịch vụ X và công ty Y không thuộc một
trong các hoạt động nhận tiền gửi, cấp tín dụng hay cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản
mà nó chỉ là sự liên kết nhằm tăng hiệu quả trong kinh doanh của hai công ty, nó như một chiến
lược marketing của công ty.

You might also like