You are on page 1of 4

CÁC NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI TẠI TRUNG QUỐC

1. Danh sách Ngân Hàng Nước Ngoài, tổng quát về Ngân Hàng Nước Ngoài: Nêu Danh
Sách, Tỷ lệ, phân biệt ở 3 vùng lãnh thổ
2. Cách thức/Hình thức hoạt động của các NHNNgoai tại TQ: nêu về cách thức hoạt
động, cho ví dụ 1 - 2 ngân hàng làm vd cụ thể.
3. So sánh Ngân Hàng Trong Nước Trung Quốc và Ngân Hàng Nước Ngoài Tại
Trung Quốc
3.1. So sánh về số lượng và mạng lưới
Số lượng và danh sách các ngân hàng nước ngoài tại Trung Quốc và ngân
hàng trong nước Trung Quốc:
NGÂN HÀNG TRONG NƯỚC NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
1. Ngân hàng chính sách (3) 1. HSBC China  
2. Ngân hàng TM Quốc Doanh (6) 2. Citibank China
3. Ngân hàng thương mại (12)  3. Deutsche Bank China 
4. Ngân hàng TM Thành Phố ( 12) 4. UBS China 
5. BNP Paribas China 
6. RBS China
7. Morgan Stanley China  
8. Societe Generale China 
9. East West Bank China 
10. J.P. Morgan China 
11. Crédit Agricole CIB China 
12. BMO(Bank of Montreal) China 
13. SPD Silicon Valley Bank 
14. ANZ China 

- Về số lượng: hiện tại ngân hàng trong nước Trung Quốc có hơn khoảng 33
ngân hàng và tổ chức tín dụng tuy nhiên phân chia thành 3 nhóm ngân hàng
như sau: Ngân hàng chính sách, Ngân hàng thương mại quốc doanh, ngân
hàng thương mại và ngân hàng TM thành phố. Trong khi đó ngân hàng nước
ngoài chỉ có khoảng 14 ngân hàng/chi nhánh ngân hàng nước ngoài hiện diện
tại Trung Quốc Đại Lục. So sánh về số lượng tại Trung Quốc với dân số hơn
1.4 tỷ người thì số lượng ngân hàng nước ngoài có vẻ khiêm tốt hơn so với
ngân hàng trong nước Trung Quốc.
- Về mạng lưới hoạt động:
o Ngân hàng Nước Ngoài chủ yếu hoạt động ở một số tỉnh như: Phúc
Kiến, Quảng Châu, Thành Đô, Vũ Hán ( Ngân hàng HSBC), Thượng
Hải, Bắc Kinh, Hồ Nam, Nam Kinh (ngân hàng CITIBANK…
o Ngân hàng Trong Nước Trung Quốc thì mạng lưới hoạt động rộng khắp
22 tỉnh (có 22 thành phố trực thuộc tỉnh, mỗi thành phố đều có chi
nhánh Ngân hàng TM Thành Phố có chi nhánh) cùng 5 thành phố trực
thuộc trung ương.
4.1. Các quy định đối với ngân hàng nước ngoài so với ngân hàng trong nước tại
Trung Quốc
- Các ngân hàng nước ngoài ở Trung Quốc đã phải đối mặt với các yêu cầu quy
định nghiêm ngặt mà những quy định này lại không áp đặt lên các ngân hàng
trong nước tạo sự cạnh tranh không công bằng dẫn đến có sự khác biệt khá lớn
về lợi nhuận giữa nhóm ngân hàng TM Trong Nước và Nước Ngoài tại Trung
Quốc.
- Các ngân hàng nước ngoài đã có mặt tại Trung Quốc từ những năm 1980,
nhưng họ phải đối mặt với các yêu cầu quản lý nghiêm ngặt không được áp
dụng đối với các ngân hàng trong nước. Do đó, các ngân hàng nước ngoài
không bình đẳng và hoạt động tương đối kém hiệu quả hơn so với ngân hàng
Trung Quốc trong nước.
4.2. Vị thế cạnh tranh của ngân hàng nước ngoài so với ngân hàng trong nước
- Trung Quốc trước đây đã cho phép các ngân hàng nước ngoài tham gia vào thị
trường nội địa vào giữa những năm 1800, nhưng lĩnh vực này đã được xã hội
hóa hoàn toàn trong thời kỳ hậu chiến và ngân hàng nước ngoài bị cấm.  Hệ
thống ngân hàng mở cửa trở lại sau một thay đổi chính sách năm 1978 nhưng
khả năng cạnh tranh của các ngân hàng nước ngoài với các ngân hàng trong
nước đã bị hạn chế nghiêm trọng cho đến năm 2002 khi một số lượng đáng kể
các ngân hàng nước ngoài gia nhập thị trường; bắt đầu từ năm 2002, các ngân
hàng nước ngoài được phép cung cấp dịch vụ ngoại tệ cho các doanh nghiệp
và công dân Trung Quốc. Mặc dù mong muốn được hoạt động trong nền kinh
tế lớn nhất thế giới, chỉ có 3 ngân hàng nước ngoài đại diện cho <2% tổng tài
sản và <5% trong và ngoài nước tài sản (Ernst & Young 2014). Các ngân hàng
nước ngoài có thể tham gia làm văn phòng đại diện, chi nhánh hoặc ngân hàng
được thành lập tại địa phương.
- Có một số hạn chế về quy định và sự kém hiệu quả về cấu trúc đặc biệt đối với
Trung Quốc hạn chế sự lan rộng của các hoạt động ngân hàng do nước ngoài
sở hữu. Chúng bao gồm các hạn chế về lãi suất với mức trần lãi suất huy động
và mức sàn về lãi suất cho vay (Gan và cộng sự , 2014); mức trần 20% đối với
ngân hàng nước ngoài cổ phần trong các ngân hàng trong nước (Ernst &
Young 2014); điều kiện nghiêm ngặt gắn với số vốn cần thiết để bắt đầu hoạt
động ở Trung Quốc (tối thiểu là100 triệu nhân dân tệ, vốn hoạt động được
chuyển vô điều kiện từ ngân hàng mẹ ở nước ngoài); và các ngân hàng nước
ngoài chỉ đủ điều kiện để đăng ký điều hành hoạt động kinh doanh bằng đồng
Nhân dân tệ sau khi có mặt tại Trung Quốc trong 3 năm. Các yếu tố khác
chống lại các ngân hàng nước ngoài bao gồm khả năng phá vỡ sự độc quyền
của các ngân hàng thương mại quốc doanh được làm việc chặt chẽ mối quan
hệ với các doanh nghiệp nhà nước (Liu và cộng sự , 2014). Ernst & Young
(2014) nhấn mạnh thêm các kênh phân phối vật lý hạn chế của nước ngoài
ngân hàng như một thách thức bổ sung trong việc mở rộng sang lĩnh vực ngân
hàng tiêu dùng, đặc biệt, với sự hiện diện của các doanh nghiệp phi ngân hàng
như Alibaba và WeChat.
4.3. Thị phần và khả năng cung cấp SPDV của ngân hàng nước ngoài tại Trung
Quốc so với ngân hàng trong nước
- Vấn đề cũng có thể phát sinh liên quan đến quyền truy cập vào cơ hội cho vay,
với việc các ngân hàng nước ngoài gặp khó khăn hơn trong việc tiếp cận thông tin
mềm là cốt lõi của quan hệ cho vay. Ngân hàng nước ngoài do đó có tỷ trọng
tương đối cao hơn trong danh mục cho vay của họ => mang lại các khoản vay
doanh nghiệp hơn là các khoản cho vay quan hệ có lợi suất cao hơn.
- Việc cho vay của ngân hàng nước ngoài có thể bị hạn chế hơn nữa bởi ngân hàng
nước ngoài sẽ khó khăn hơn trong việc cưỡng chế tài sản thế chấp khoản vay (có
thể ít vấn đề hơn so với các ngân hàng sở hữu trong nước).
4.4. Triển vọng phát triển của ngân hàng nước ngoài so với ngân hàng trong
nước
- Các ngân hàng nước ngoài có thể được ghi nhận là đã đóng góp vào việc cải thiện
ngân hàng trong nước thông qua hiệu quả lan tỏa. Các kênh vi mô bao gồm
o Cạnh tranh tăng cường trên thị trường ngân hàng do sự hiện diện của
các ngân hàng nước ngoài,
o Các ngân hàng trong nước thi đua các sản phẩm và dịch vụ sáng
tạo được cung cấp bởi các ngân hàng nước ngoài
o Phổ biến nhân tài từ các ngân hàng nước ngoài đến các ngân hàng trong
nước.
- Sự gia nhập của ngân hàng nước ngoài vào Trung Quốc đã dẫn đến một ngân
hàng cạnh tranh và hiệu quả hơn.

5. Ưu nhược điểm của NHNC NGOAI tại TQ

You might also like