Professional Documents
Culture Documents
Atlas Sinh Lý 342
Atlas Sinh Lý 342
Netter
John T.Hansen
Bruce M. Koeppen
Tổng quan hoạt động và điều hòa bài tiết hormon.............................................................. 107
Vùng dưới đồi và tuyến yên ................................................................................................ 109
Tuyến giáp .......................................................................................................................... 114
Tuyến thượng thận: vỏ và tủy ............................................................................................. 117
Tuyến tụy nội tiết ................................................................................................................ 124
Tuyến cận giáp .................................................................................................................... 128
Tuyến sinh dục: nam và nữ ................................................................................................. 129
Gan và dạ dày
ruột
Thận
Hệ tim mạch gồm tim và hệ mạch. Tim bơm máu vào tuần hoàn phổi để Vòng đại tuần hoàn được sắp xếp theo kiểu song song (não, tim, dạ dày
trao đổi O2 và CO2 và vào tuần hoàn hệ thống để cung cấp oxy và dinh ruột...). Tùy thuộc vào chuyển hóa và nhu cầu, cả Q và VO2 sẽ được điều
dưỡng cho các mô khác trong cơ thể. Ở trạng thái nghỉ, cung lượng tim chỉnh. Hầu hết lưu lượng máu luôn tập trung ở tĩnh mạch (64%) và quay
xấp xỉ 5L/p ở cả tuần hoàn phổi và tuần hoàn hệ thống. Lưu lượng máu trở lại tim phải. Sức cản mạch là một chức năng căn bản của động mạch
(Q) (1 phần của cung lượng tim) và phần trăm tương đối O2 tiêu thụ mỗi cơ nhỏ và tiểu động mạch.
phút (VO2) cho các hệ cơ quan ở trạng thái nghỉ được mô tả ở hình trên.
Dịch kẽ
Dịch ngoại 9L
bào (ECF)
Thành mao mạch
Huyết tương
Dải băng
Nhĩ phải điều hòa Dải băng
bờ vách
Dải băng
Lá van vách
trước (kéo Thất trái
lên)
Van Lá van
ba vách
lá (trong)
Lá van
sau
Thất phải
Cơ nhú trước phải (cắt) Vách liên thất
cơ
Cơ nhú sau phải Thất trái
B. Bên trái
Lá van sau Động mạch chủ
Vách màng Phần gian thất Van ĐMC Lá van trái
Phần nhĩ thất Lá van phải Thân động mạch phổi
Bó Bachmann
Nhánh bó trái
Cơ nhú sau
Cơ nhĩ
Bó chung
Nhánh bó
Sợi Purkinje
Cơ tâm thất
Điện thế hoạt động của tế bào nút xoang nhĩ Điện thế hoạt động của tế bào cơ tâm thất
Đi ra Đi ra
Dòng Dòng
ion ion
Đi vào Đi vào
Diễn biến bình thường của khử cực và tái cực tim Chiếu vector hoạt động
và nguồn gốc của ECG điện lên các trục của
từng chuyển đạo (chiều,
A. Nguồn gốc xung điện và Chuyển đạo I độ lớn) ta sẽ được sóng
sự khử cực nhĩ tương ứng trên ECG
Xung động bắt đầu từ nút xoang nhĩ (SA), (điện tâm đồ).
và sóng khử cực lan ra toàn tâm nhĩ, tạo Vector cùng chiều
nên vector dòng điện đi xuống và sang chuyển đạo sẽ tạo nên
trái. Nó gây ra một sóng dương trên sóng dương trên ECG
chuyển đạo I và aVF (sóng P) và ngược lại.
Phương của vector càng
song song với trục
Nút SA Trục của chuyển chuyển đạo thì độ lớn
Vector kết quả đạo I (nằm ngang, sóng trên ECG càng
của hoạt động từ phải sang trái) lớn, nó bằng 0 khi
điện vuông góc.
Diễn biến bình thường sự khử cực và tái cực của tim
và nguồn gốc của ECG (tiếp)
Chuyển đạo I
C. Khử cực mỏm và khử cực thất sớm
Xung động tiếp tục lan theo hệ thống dẫn truyền, gây ra
khử cực mỏm tim, cho vector điện đi xuống và sang
trái. Kết quả là sóng dương rộng (đi lên) (sóng R) ở
chuyển đạo I và sóng R kéo dài ở chuyển đạo aVF.
Lưới Purkinje
Nút SA
Tống
Tống Đầy thất
Nhĩ Thất máu Thất
máu chậm
co chậm giãn
thu Đầy (tâm
đẳng nhanh đẳng thất trương)
tích tích nhanh
Huyết áp Áp lực
mmHg thất trái
Van
2 lá
đóng
Áp lực Van 2 lá đóng
nhĩ trái
Thể tích
tâm thất
(ml)
Điện tâm đồ
Tâm thất
thu
Một chu chuyển tim thể hiện một chuỗi liên tiếp các hoạt động co và Hai tiếng này khó có thể nghe thấy ở người trưởng thành khỏe mạnh.
giãn của nhĩ và thất. Hình mô tả ở đây gồm các sự kiện huyết động T3 có thể nghe thấy ở một đứa trẻ khỏe mạnh và đang trong trạng
gắn liền với hoạt động điện trong một chu chuyển tim. Những thay đổi thái cung lượng tim cao. T4 tạo ra do sự đổ đầy thất trong quá trình
ở nhĩ trái, thất trái, và huyết áp ĐMC; lưu lượng ĐMC, thể tích tâm nhĩ thu. Các thành phần của xung tĩnh mạch cảnh bao gồm sóng a,
thất; tiếng tim; áp lực tĩnh mạch cảnh; và điện tâm đồ cũng được thể tạo ra do nhĩ phải co; sóng c, do van 3 lá phồng lên vào nhĩ phải trong
hiện. Tiếng T1 là kết quả của việc đóng van 2 lá và 3 lá, trong khi khi thất phải co; và sóng v, do tăng thể tích (và huyết áp) nhĩ phải khi
tiếng T2 là kết quả của của việc đóng van ĐMC và ĐMP. Cả tiếng T3 máu tĩnh mạch làm đầy ngăn này trước khi mở van 3 lá. Các thành
và T4 được tạo ra khi buồng tâm thất nhận máu trong thì tâm trương. phần của điện tâm đồ được trình bày ở hình 1.6 đến 1.8.
Đóng
Van
ĐMC Mở
Huyết áp
Thể tích
(mmHg)
nhát bóp
Van
2 lá
Đóng
Mở
Lưu lượng
tim Lưu lượng tim = 5L/phút
(L/phút
Đường cong
Thay đổi chức năng
mạch máu Thay đổi
thể tích trong co bóp
lòng mạch
Huyết áp
nhĩ phải Noradrenalin (kích thích giao cảm)
Tăng thể tích (tăng tiền gánh/
tăng lưu lượng tim)
Huyết áp
động
mạch chủ
(mmHg)
Động mạch
vành trái
Lưu lượng
mạch vành
(mL/phút)
Động mạch
vành phải
Công thức Poiseuille Sức cản dòng Động mạch Tĩnh mạch
chảy mỗi đơn
vị chiều dài
Thiết
Tổng thiết diện nhỏ (A1) diện (A)
Vận tốc lớn (V1)
Tiểu
Động mạch động mạch Mao mạch Tổng thiết diện lớn (A2) Động mạch Tiểu động mạch Tiểu mao mạch Tĩnh mạch chủ
Vận tốc nhỏ (V2) chủ Động mạch Tĩnh mạch
Mao mạch
Dòng chảy thành lớp Dòng chảy hỗn loạn
Hỗn loạn
Thành lớp
Tế bào cơ trơn
Tế bào nội mô
hệ số lọc
(tính thấm và diện tích bề mặt)
Dịch
kẽ
Thành mao mạch
Huyết thanh
Não: Bình thường lưu lượng máu được não duy trì ổn định (tự
điều hòa) mặc dù có những biến đổi tại chỗ xảy ra do các hoạt
động của não. Ít chịu ảnh hưởng của hệ thần kinh tự chủ. Các yếu
tố chuyển hóa tại chỗ có vai trò quan trọng nhất trong việc điều
chỉnh lưu lượng máu (vd như H+, CO2, O2 , và adenosin làm tăng
lưu lượng).
Gan và ruột: Lưu lượng Da: Lưu lượng máu thay đổi
máu được điều chỉnh để thuận theo sự điều hòa thân nhiệt.
lợi cho tiêu hóa. Thần kinh Thần kinh giao cảm làm giảm
giao cảm làm giảm lưu lượng lưu lượng máu (receptor ɑ).
máu, còn thần kinh phó giao Các hormon trong tuần hoàn
cảm làm tăng lưu lượng máu. cũng ảnh hưởng tới lưu lượng
Các hormon hệ tiêu hóa máu. A-II và vasopressin làm
(gastrin, cholecystokinin, giảm lưu lượng máu, ANP
secretin) làm tăng lưu lượng làm tăng lưu lượng máu đến
máu, cũng như tạo ra sản da
phẩm của tiêu hóa (glucose,
acid béo)
Dòng máu tới các giường mao mạch khác nhau được điều chỉnh bởi một số tác nhân và phụ thuộc vào nhu cầu sinh lý của các mô.
Xoang
cảnh
Huyết
áp
Tổ chức
cận cầu thận Huyết
áp
Cơ thể có một hệ thống phức tạp để kiếm soát và điều hòa huyết áp Chúng đáp lại sự biến đổi của huyết áp động mạch bằng cách thay đổi bài
(BP). Hệ thống này có vai trò rất quan trọng trong việc duy trì huyết áp tiết renin. Như mô tả ở hình 2.12, renin dẫn đến tạo ra angiotensin II, một
trong tất cả các hoạt động sống hàng ngày (vd, thay đổi từ tư thế ngồi chất co mạch (xem hình 1.15). Các receptor nhận cảm áp lực thấp được
sang tư thế đứng hoặc khi vận động), cũng như trong các trạng thái bất tìm thấy ở các mạch máu lớn ở phổi và tâm nhĩ. Ở vị trí đó, chúng đáp
thường (vd, mất dịch quá mức trong điều kiện môi trường nóng hoặc ứng chủ yếu với sự thay đổi thể tích máu. Những receptor nhận cảm này
chảy máu). Bộ phận nhận cảm áp lực (hay Receptor nhận cảm) được đặt gửi tín hiệu tới não qua thần kinh phế vị (X), ngoài việc làm thay đổi hoat
ở những nơi có huyết áp cao (động mạch) và huyết áp thấp (tĩnh mạch) động thần kinh giao cảm, còn gây giải phóng vasopressin (ADH). Khi
trong hệ tuần hoàn. Receptor nhận cảm áp lực ở quai động mạch chủ và tâm nhĩ bị căng ra (tức là, tăng thế tích máu), tâm nhĩ tiết ra hormon
xoang cảnh giám sát huyết áp động mạch và gửi tín hiệu tới thân nào peptid bài niệu tâm nhĩ (ANP), làm thận tăng bài xuất muối NaCl và nước
qua dây phế vị (X) và thiệt hầu (IX). Những tín hiệu này dẫn đến những (xem hình 1.20) và giảm trương lực động mạch (xem hình 1.15).
biến đổi trong hoạt động của thần kinh giao cảm (không được trình bày).
Các tiểu động mạch đến của tổ chức cận cầu thận (juxtaglomerular
apparatus) cũng là các receptor nhận cảm áp lực cao.
Please purchase PDF Split-Merge on www.verypdf.com to remove this watermark. 18
SINH LÝ TIM MẠCH Điều chỉnh ngắn hạn huyết áp
Thân
não Hạch Thân
não
Thần
Cổ kinh Cổ
X
Hạch
Cùng
cụt Giường
mạch máu
Hoạt
động
Tủy thần kinh
sống Thay đổi tư thế
(ngồi sang đứng) ly tâm
giao cảm
(% so
Lượng máu trở về với nền)
Đáp ứng với giảm huyết áp và lưu lượng máu Đáp ứng với tăng thể tích máu và huyết áp
Khát
Hoạt động
Hoạt động thần kinh
thần kinh giao cảm
giao cảm
Tim
và
phổi
Tim và
phổi
Kích thích
tiết renin và (giảm thải nước)
giảm thải NaCl
Hình 1.20 Đáp ứng dài hạn thay đổi thể tích máu và huyết áp
Khi thể tích máu (và huyết áp) thay đổi, thận đáp lại bằng cách hoặc giữ NaCl và nước hoặc thải NaCl và nước để duy trì thể tích máu ở giá trị bình
thường. Khi thần kinh giao cảm tăng hoạt hóa, kích thích tủy thượng thận tiết noradenalin, và adrenalin (không thể hiện ở đây). Những catecholamin
này vào tuần hoàn cũng tác động lên thận làm giảm thải trừ NaCl.
Kích thích của thần kinh Kích thích của thần kinh
giao cảm và catecholamin giao cảm và catecholamin
trong tuần hoàn, cộng với trong tuần hoàn làm giãn
giảm tương đối trương động mạch vành (tăng cung
lực phế vị, đẩy nhanh quá cấp O2 và tăng dọn dẹp
trình phát xung của nút chất chuyển hóa) và tác
SA động trực tiếp trên cơ tim,
Tăng lượng máu tĩnh mạch đẩy nhanh chuyển hóa ở cơ
về tim do hoạt động của các tim
bơm cơ và cửu động hô hấp
Tăng tần số co
bóp Tăng lực co
Gan và tạng bụng: lưu
lượng máu giảm
Hình 1.21 Đáp ứng của tuần hoàn với vận động
Hình này tóm tắt sự hợp nhất các ảnh hưởng thần kinh và hóa học trong khi vận động lên hệ tim mạch. Các tác động thần kinh ảnh hưởng lên
thần kinh trung ương (bởi hệ thần kinh tự chủ), trong khi tác động hóa học ảnh hưởng ngay tại chỗ bởi sự giải phóng các chất chuyển hóa và tác
động của catecholamin trong tuần hoàn (vd, epinephrin=adrenalin)
Hố bầu dục
(lỗ bầu dục
bị bít lại)
Mạch máu PO2
Tĩnh mạch rốn 80
Dây chằng tĩnh mạch
Động mạch rốn 58
(ống tĩnh mạch bị bít lại)
Tĩnh mạch chủ dưới
(dưới ống tĩnh mạch) 27 Dây chằng tròn của gan
Lỗ bầu dục 67 (tĩnh mạch rốn bị bít lại)
Động mạch chủ 62
Ống đống mạch 52 Các dây chằng rốn giữa
Động mạch phổi 52 (Các động mạch rốn bị bít lại)
Tĩnh mạch phổi 42
Tuần hoàn sau sinh
Hình này tóm tắt lại tuần hoàn trước sinh và sau sinh. Sau khi cung cấp máu cho tuần hoàn phổi và đại tuần hoàn, đặc trưng
sinh, máu không qua nhau thai mà tràn vào phổi. Do đó, các cho trạng thái sau sinh bình thường. Bảng ở phía dưới bên
luồng thông (shunt) trước sinh có nhiệm vụ truyền máu tới nhau trái thể hiện phần trăm tương đối bão hòa O2 máu tại các vị trí
thai và trở lại bào thai (các động mạch và tĩnh mạch rốn) trở khác nhau dọc theo tuần hoàn bào thai.
thành các dây chằng. Như vậy, các shunt đi tắt qua gan (ống
tĩnh mạch), thất phải (lỗ bầu dục), và tuần hoàn phổi (ống động
mạch) cũng sẽ đóng lại,
Bao xơ
(đã cắt và lột ra)
Bể thận
Niệu quản
Cực dưới
B. Thận phải được cắt bằng nhiều mặt
phẳng, bộc lộ nhu mô và bể thận Bao xơ
Vỏ thận Các đài nhỏ
Tế bào gian
Ống mạch và chất
lượn xa cơ bản gian
mạch
Macula densa (Mesangial)
Cơ trơn
Tiểu động mạch đến
Các dây tk
tự chủ
Cơ trơn
Nguyên lý về khả năng tái hấp thu tối đa của ống thận (Tm), lấy Glucose làm ví dụ
Lọc
Tái hấp thu
Bài xuất
Lượng _ Lượng _ Lượng tái
bài xuất lọc hấp thu
Nguyên lý về khả năng bài tiết tối đa của ống thận (Tm), lấy PAH làm ví dụ
Lọc
Cơ chế của ADH trong điều hòa nồng độ và thể tích nước tiểu
ADH được sản xuất ở nhân trên thị và Thể tích và áp suất thẩm thấu của máu thay đổi
bởi: lượng dịch hấp thụ (qua miệng hoặc đường
nhân cạnh não thất của vùng dưới đồi, tiêu hóa); lượng nước và điện giải trao đổi với
sau đó đi theo các sợi thần kinh mô trong sinh lý hoặc bệnh lý (phù); lượng
để xuống thùy sau tuyến yên, nơi mất qua ruột (nôn, tiêu chảy); mất
vào các khoang cơ thể (cổ trướng,
nó được dự trữ để tràn dịch); hoặc mất
giải phóng khi cần ra ngoài (mồ hôi, xuất huyết).
Nồng độ thẩm thấu huyết tương % thay đổi trong thể tích máu
(mOsm/kgH2O) hoặc huyết áp
Sự trao đổi nước, ion và ure trong sản xuất nước tiểu ưu trương (có mặt ADH)
Vỏ
Tủy
Sự trao đổi nước, ion và ure trong sản xuất nước tiểu nhược trương (vắng mặt ADH)
Vỏ
Tủy
co mạch
co mạch
Tế bào cận
cầu thận (JG)
Macula densa
Cơ chế receptor nhận cảm áp suất: Cơ chế thần kinh giao cảm: Cơ chế của Macula densa:
Tăng huyết áp trong tiểu động mạch đến ức Các sợi hậu hạch giao cảm Tăng lượng NaCl trong ống lượn xa ức chế giải
chế giải phóng Renin từ JG (mũi tên đỏ); với thụ thể β1 kích thích giải phóng Renin (mũi tên đỏ); giảm lượng NaCl kích
giảm huyết áp kích thích giải phóng Renin phóng Renin (mũi tên xanh). thích giải phóng Renin.
(mũi tên xanh).
Phổi
Tim
Bài xuất
Na+, nước
Hình 2.13: Đáp ứng với tăng thể tích dịch ngoại bào
Thận đáp ứng với tăng thể tích dịch ngoại bào bằng cách tăng bài xuất NaCl và nước. Cơ chế chính của đáp
ứng này đã được tóm tắt ở trên. Tăng bài xuất NaCl là do tăng lượng NaCl được lọc (tăng GFR) và ức chế tái
hấp thu NaCl tại nephron. Điều này xảy ra vì hệ thần kinh giao cảm và hệ thống
Renin-Angiotensin-Aldosteron (RAA) bị ức chế trong khi sự bài tiết peptid bài niệu tâm nhĩ (ANP) tăng lên.
Hoạt động của ANP đối lập với hệ thống RAA. ANP làm tăng GFR và ngăn cản tái hấp thu NaCl ở ống góp.
Thận cũng tự sản xuất một peptid bài niệu riêng, gọi là Urodilatin, cũng góp phần vào đáp ứng này. Giảm
nồng độ hormon chống bài niệu làm tăng bài xuất nước. Chữ viết tắt: ACE - men chuyển Angiotensin.
Please purchase PDF Split-Merge on www.verypdf.com to remove this watermark.
132 34
Đáp ứng với giảm ECF Sinh lý học thận
ECF: dịch ngoại bào
Giảm ECF
Lưu lượng
lọc cầu thận
Phổi
Tim
Não
Tuyến thượng thận
Bài xuất
Na+, nước
Hình 2.14: Đáp ứng với giảm thể tích dịch ngoại bào
Thận đáp ứng với giảm thể tích dịch ngoại bào bằng cách giảm bài xuất NaCl và nước. Cơ chế chính của
đáp ứng này đã được tổng hợp. Giảm bài xuất NaCl là do giảm lượng lọc NaCl ( giảm GFR) và tăng cường
tái hấp thu NaCl tại nephron. Điều này xảy ra vì hệ thần kinh giao cảm và hệ thống RAA được hoạt hóa
trong khi sự bài tiết ANP bị ức chế. Hệ thần kinh giao cảm và hệ thống RAA làm giảm GFR và kích thích
tái hấp thu NaCl tại ống lượn xa và ống góp. Tăng nồng độ ADH làm giảm bài xuất nước. Chữ viết tắt:
ACE - men chuyển Angiotensin.
Yếu tố sinh lý Yếu tố sinh lý Yếu tố thay đổi Yếu tố thay đổi
kích thích bài tiết K+ kích thích tái hấp thu K+ bài tiết K+ (kích thích) bài tiết K+ (ức chế)
Aldosteron Chế độ ăn thiếu K+ Nhiễm kiềm cấp và mạn tính Nhiễm toan cấp
Tăng Kali máu Tăng tốc độ nước tiểu tính
Nhiễm toan mạn tính
Tái hấp thu 80% HCO3- trong dịch lọc Tái hấp thu 5% HCO3- trong dịch lọc
Những yếu tố ảnh hưởng đến sự bài tiết H+ ở nephron
Yếu tố Vị trí tác động
chính
Tăng bài tiết H+ - chính
Nồng độ HCO3- Toàn bộ nephron
Pco2 động mạch Toàn bộ nephron
Tăng bài tiết H+ - phụ
Lượng lọc của HCO3- Ống lượn gần
ECF Ống lượn gần
Angitensin II Ống lượn gần
Aldosteron Ống góp
Tăng Kali máu Ống lượn gần
Giảm bài tiết H+ - chính
Nồng độ HCO3- Toàn bộ nephron
Pco2 động mạch Toàn bộ nephron
Giảm bài tiết H+ - phụ
Tái hấp thu 15% HCO3- trong dịch lọc
Lượng lọc của HCO3- Ống lượn gần
ECF Ống lượn gần
Aldosteron Ống góp
Tăng Kali máu Ống lượn gần
Thận
Thận tân tạo HCO3- để bổ sung cho HCO3-
mất trong lúc chuẩn độ lượng acid dư thừa
Bình thường 0
(không bài xuất thực)
Sự chuẩn độ của hệ đệm nước tiểu Sự tạo thành và bài xuất của NH4+
Chất đệm
H+ - Chất
đệm
Bao xơ
Ống lượn gần
Vùng
dưới bao Tiểu thể
Tiểu thể
thận vỏ
thận cận tủy
Ống lượn xa
Ống lượn Ống lượn Các nephron vỏ pha
Vỏ gần xa loãng nước tiểu nhưng
Các nephron không cô đặc nước tiểu
cận tủy cô đặc
và pha loãng
Quai Henle
nước tiểu
Sọc ngoài
Vùng
ngoài Quai
Henle
Sọc trong
NEPHRON
Chú thích
Tủy Cầu thận
(tháp) Tiểu động mạch đến
và đi
Vùng Ống lượn gần
trong Đoạn lượn
Đoạn thẳng
Đoạn xuống và đoạn lên
mỏng của quai Henle
Phần xa
Đoạn lên dày của quai Henle
Ống lượn xa
Macula densa
Ống góp
Lưu lượng máu thận 1-1,2 l/ph Số lượng nephron 2,5 triệu
Lưu lượng lọc 100-125 ml/phút Vỏ 2,1 triệu
cầu thận 140-180 l/ngày Cận tủy 0,4 triệu
Lượng nước tiểu 0,5-1,8 l/ngày
Vách giữa
Lớp cơ vòng
Cơ vòng
Niêm mạc Cơ dọc
thực quản
Lớp cơ dày dần lên
Dây chằng hoành thực quản (lá trên)
Cơ hoành
Cân cơ hoành
Phúc mạc
Phúc mạc
Vòng mỡ dưới
lỗ thực quản
Đường "Z" (zigzag)
nối giữa niêm mạc
thực quản và niêm
mạc dạ dày Cơ dọc
Nếp nhăn
dạ dày Cơ vòng
Khuyết tâm vị Đáy vị
Cơ trơn ở phần dưới thực quản dày lên tại chỗ nối với dạ đây niêm mạc thực quản chuyển thành niêm mạc dạ dày
dày và hình thành cơ thắt thực quản dưới (LES). LES (đường Z). Thành dạ dày có 3 lớp cơ. Phần gần miệng
nằm ở nơi thực quản đi qua cơ hoành, và tại nhất của dạ dày, hay tâm vị, là nơi dạ dày giãn ra (giãn
cảm thụ) để nhận viên thức ăn từ thực quản đi xuống.
Please purchase PDF Split-Merge on www.verypdf.com to remove this watermark. 42
SINH LÝ HỆ TIÊU HÓA Cơ thắt thực quản dưới
LES
Dạ
dày
Cơ Axit
Hormone
Ruột non và ruột già được chi phối tại chỗ bởi hệ chất khác nhau được xác định) như là ACh
thần kinh ruột, tạo thành bởi mạng lưới thần kinh (acetylcholin), chất P, 5-HT (serotonin), VIP (peptid ruột
nằm trong các đám rối cơ ruột (ĐR Auerbach) và vận mạch), NO (nitric oxid), somatostatin và một loạt
đám rối dưới niêm mạc (ĐR Meissner). Đám rối cơ các peptide khác thường được tìm thấy bên trong các
ruột chủ yếu kiểm soát sự vận động, trong khi đó đám neuron tại chỗ này. Ví dụ, ACh và chất P kích thích cơ
rối dưới niêm mạc chủ yếu kiểm soát bài tiết dịch và trơn, trong khi VIP và NO lại ức chế. Chức năng của ống
hấp thu. Các neuron của hệ thần kinh ruột liên kết với tiêu hóa được thực hiện tốt nhất khi có sự phối hợp hoạt
nhau và liên kết với các neuron của hệ thần kinh tự động của một loạt các chất nội tiết, chất tiết tác dụng tại
chủ. Các chất dẫn truyền (hơn 20 chỗ, và chất tiết thần kinh.
Từ khóa
Đồi thị
Các sợi đi (ly tâm) giao cảm
Các sợi đi (ly tâm) phó giao cảm
Các sợi đi thần kinh thân thể
Các sợi đến (và các kết nối thần
kinh trung ương)
Các đường dẫn truyền
không xác định
T11
TK tạng ĐM mạc treo
ngực bé nhất
tràng trên
T12 Các thần kinh
gian mạc treo
Tủy sống
đoạn ngực L1 Hạch mạc treo
thắt lưng tràng dưới
L2
S4
Xem thêm Atlas giải phẫu Các thần kinh tạng chậu
Netter, chương tiêu hóa.
Thần kinh thẹn
Động mạch
trực tràng trên
Nói chung, sợi giao cảm làm giảm nhu động và hoạt Vòng điều hòa ngược tới hệ thần kinh trung ương, đặc biệt
động vận tiết (secretomotor) (tức là, giảm bài tiết dịch), là vùng dưới đồi và phần tương ứng ở vỏ não, giúp phối
trong khi đó sợi đối giao cảm lại tăng nhu động, làm hợp chức năng nội tạng và phối hợp hoạt động giữa các
giãn cơ thắt tự chủ, tăng hoạt động vận tiết (tức là, tăng neuron ở bên trong và bên ngoài ruột.
bài tiết dịch).
Thân não
Nhân lang
thang
Hạch
giao cảm
Tủy sống
TK lang Sợi đoạn ngực
thang tiền hạch
Tủy sống
đoạn thắt
lưng
Tủy sống
đoạn cùng TK Sợi hậu hạch
chậu
Cơ trơn
Các mạch máu
Bài tiết
Hình 3.6 Phân phối hệ thần kinh tự chủ và hệ thần kinh ruột
Sơ đồ trên tóm tắt sự tương tác giữa hệ thần kinh tự Hệ thần kinh tự chủ, cùng với hệ tim mạch, hệ nội tiết
chủ và hệ thần kinh ruột, cũng như sự phối hợp các và hệ tiêu hóa, cũng tham gia điều hòa tuần hoàn
quá trình vận động, bài tiết và hấp thu của dạ dày. trong các tạng một cách trực tiếp, cũng như gián tiếp
thông qua hệ thần kinh ruột.
Kích thích
neuron vận
động (ACh,
chất P)
Kích thích Neuron cảm Neuron
cơ học giác (cơ học, cảm giác
hóa học) (co giãn)
Co
giãn
Kích thích
hóa học
Đường đi
xuống
(hậu môn)
Ức chế
neuron vận
động
(VIP, NO)
Sự giãn
Căng ra do
thức ăn Ức chế
vận động
GIP
Tụy
Cholecystokinin
Motilin
Hormone Tế bào TK nội tiết Kích thích Hoạt động cơ bản Các hoạt động khác
Loại và Vị trí bài tiết
Gastrin Tế bào G Dây X, sự căng, Kích thích bài tiết HCl Ức chế sự bài tiết dịch vị
Dạ dày, tá tràng các amino acid
Secretin Tế bào S Acid Kích thích tế bào ống tụy bài tiết Ức chế bài tiết dịch vị, ức chế vận động dạ dày,
Tá tràng H2O và HCO3- kích thích ống mật bài tiết H2O và HCO3-
Cholecystokinin Tế bào I Chất béo, dây X Kích thích tế bào nang tụy bài tiết Ức chế vận động của dạ dày
Tá tràng, hỗng tràng enzym và co túi mật
GIP* Tế bào K Chất béo Ức chế bài tiết dịch vị và vận động dạ Kích thích bài tiết insulin
Tá tràng, hỗng tràng dày
Motilin Tế bào M Tăng vận động và khởi động MMC
Tá tràng, hỗng tràng
Vùng
thân vị
Vùng
chuyển
Tuyến tiếp
tâm vị
Tế bào chính
Nốt lympho đơn độc
Tế bào TK nội tiết G
Cơ niêm
Lớp dưới niêm mạc
Các tuyến Các tuyến đáy vị
môn vị (ở vùng thân vị hay đáy vị)
Hình 3.9 Cấu tạo của dạ dày
Bề mặt của dạ dày được phủ lượng lớn các nếp gấp
gọi là nếp nhăn. Lớp biểu mô lõm xuống tạo nên các Ngoài tế bào nhầy, chúng còn chứa lượng lớn các tế bào
hốc với đáy là các tuyến dạ dày; các hốc này làm tăng viền (tiết HCl) và các tế bào chính hay zymogen (tiết
đáng kể diện tích bề mặt bài tiết. Các tuyến có cấu pepsinogen). Tuyến môn vị chia nhánh. chứa chủ yếu là
trúc và chứa các loại tế bào khác nhau tùy vào vị trí tế bào nhầy. Tế bào thần kinh nội tiết (tế bào G), tiết ra
của chúng. Tuyến tâm vị ngắn và chia nhánh; loại tế gastrin, được tìm thấy tại tuyến môn vị. Các tế bào biểu
bào chiếm ưu thế là tế bào nhầy. Tế bào nhầy sản xuất mô bề mặt che phủ toàn bộ bề mặt dạ dày. Chúng sản
dịch nhầy nước (ít mucin) giúp làm lỏng các chất xuất dịch nhầy đặc hơn (nhiều mucin), có vai trò bảo vệ
trong dạ dày. Tuyến đáy vị (có ở đáy vị và thân vị) là bề mặt dạ dày khỏi sự bào mòn của thức ăn đã tiêu hóa.
các tuyến dài và thẳng, có số lượng nhiều nhất.
Please purchase PDF Split-Merge on www.verypdf.com to remove this watermark.
50
SINH LÝ HỆ TIÊU HÓA Sự đói và thèm ăn
Ngửi
Nhân bụng giữa của vùng dưới
thức ăn đồi (ức chế: "trung tâm no")
Nhân bụng bên (kích thích: "
trung tâm thèm ăn"
Nhìn
thức ăn Đồi thị
Khe cựa
Nghe (tiếng
chuẩn bị thức ăn,
gọi bữa tối hay Giảm CCK,
tiếng chuông,vv) GLP-1 và leptin
Dây X
Chuỗi hạch
giao cảm
ngực Hạch gai
Đám rối
cơ ruột
và dưới
Cạn kiệt nguồn dự trữ chất
niêm mạc
dinh dưỡng
Cách thức
gây co bóp TK tạng
đói chưa rõ ngực
Từ khóa
Các sợi đi giao cảm
Các sợi đi phó giao cảm
Các sợi đến (và các kết nối TKTW)
Hạch tạng
Các đường dẫn truyền không xác định Co bóp đói ở dạ dày
Hình 3.10 Cảm giác đói và thèm ăn
Cảm giác đói và no khá phức tạp, chi phối bởi nhiều phóng từ các tế bào thần kinh nội tiết tại ruột. Những
đường thần kinh, cũng như các hormon trong tuần hormone này làm ngừng sự thèm ăn và tạo cảm giác no.
hoàn. Hình trên mô tả các con đường cảm giác đói. Khi không có thức ăn, nồng độ các hormone này ở mức
Mặc dù hiểu biết chưa đầy đủ, nhưng vùng dưới đồi đã thấp. Điều hòa dài hạn lượng thức ăn ăn vào có thể là
được xác định là đóng vai trò quyết định trong việc nhờ hormon leptin, sản xuất bởi các tế bào mỡ. Khi
kiểm soát sự thèm ăn và lượng thức ăn đưa vào. Khi lượng mỡ dự trữ nhiều, leptin được giải phóng và tác
thức ăn được tiêu hóa, GLP-1 (peptid giống glucagon) động lên vùng dưới đồi làm ngừng sự thèm ăn. Khi chất
và cholecystokinin (CCK) được giải dinh dưỡng dự trữ của cơ thể sử dụng hết, lượng leptin
ở mức thấp.
Please purchase PDF Split-Merge on www.verypdf.com to remove this watermark. 51
Sự vận động của Dạ dày SINH LÝ HỆ TIÊU HÓA
Kích thích tá tràng gây ra ức chế làm rỗng dạ dày thông qua hormon
1. Dạ dày đầy. Một sóng nhu động nhẹ 2. Sóng (A) yếu dần khi môn vị không 3. Môn vị mở khi sóng (B) đến. Hành tá
(A) bắt đầu từ hang vị và đi tới môn vị. mở. 1 sóng mạnh hơn (sóng B) bắt đầu tràng được làm đầy và một lượng nhỏ vị
Các chất trong dạ dày được hòa trộn và từ chỗ khuyết (như hình) và lại đẩy các trấp đến được khúc 2 tá tràng. Sóng (C)
phần lớn bị đẩy ngược trở lại thân vị chất trong dạ dày về 2 hướng bắt đầu phía trên chỗ khuyết
4. Môn vị lại đóng lại. Sóng (C) không 5. Bây giờ các sóng nhu động bắt 6. 3 đến 4 giờ sau, dạ dày gần như rỗng
đẩy được các chất đi tiếp. Sóng (D) bắt nguồn từ đoạn cao hơn của thân vị. hoàn toàn. Các sóng nhu động nhỏ làm
đầu ở đoạn cao hơn của thân vị. Hành tá Các thành phần trong dạ dày được đẩy rỗng hành tá tràng kèm theo vài luồng
tràng có thể co hoặc vẫn đầy khi sóng xuống tá tràng thành từng đợt. Các trào ngược vào trong dạ dày. Tá tràng lúc
nhu động bắt nguồn ngay bên dưới nó thành phần trong hành tá tràng bị đẩy này có cả nhu động đẩy đi và phản nhu
làm rỗng khúc 2 thụ động vào khúc 2 khi vị trấp xuất động đẩy về
hiện nhiều hơn.
Hình 3.11 Vận động của dạ dày
Sự vận động dạ dày chịu điều khiển của cả thần kinh
Ví dụ, tốc độ làm rỗng với tinh bột > protein > chất
và hormon. Khi nuốt thức ăn, sợi ly tâm của dây X
béo. Thêm nữa, thức ăn đặc cũng đẩy đi chậm hơn so
giải phóng peptid ruột vận mạch (VIP) để làm giãn dạ
với thức ăn lỏng. Quá trình làm rỗng dạ dày cũng
dày. Vị trấp được khuấy lên và trộn lẫn do co bóp bắt
được điều khiển bởi các hormon giải phóng từ tế bào
nguồn từ đoạn giữa dạ dày và lan tới môn vị. Dần
thần kinh nội tiết ở tá tràng và hỗng tràng. Những tế
dần, từng lượng nhỏ vị trấp được đẩy vào tá tràng
bào này nhận biết các thành phần trong ruột và sau
tương ứng với từng đợt sóng co bóp. Tốc độ làm rỗng
đó điều chỉnh tốc độ làm rỗng dạ dày (như bảng
dạ dày thay đổi tùy theo thành phần tự nhiên của thức
trên).
ăn.
Please purchase PDF Split-Merge on www.verypdf.com to remove this watermark.
52
SINH LÝ HỆ TIÊU HÓA Sự tiêu hóa của Dạ dày
Tuyến
tâm vị
Tinh bột
Tuyến thân vị
Tuyến
môn vị
Sữa đông
Intrinisic factor
(IF):Yếu tố nội
Vùng thân vị
Vùng
môn vị
Vùng
chuyển tiếp
Đám rối
Sợi đi của ruột
dây X
Phản xạ
Phản xạ dây X-dây X trong thành
(vòng dài) ruột (vòng
ngắn) Sự căng
Bài tiết dịch vị được bắt đầu và điều chỉnh bởi hệ thần kinh thông qua các
sợi ly tâm của dây X và đám rối ruột khởi phát bằng sự kích thích trung
ương, và bởi vòng điều hòa ngược trong thành ruột (vòng ngắn) và vòng
điều hòa ngược thứ phát (phản xạ dài dây X-dây X) thứ phát, cả 2 được
kích thích bởi sự căng của hang vị.
Hình 3.13 Cơ chế điều hòa bài tiết dịch vị của TK lang thang
Bài tiết dịch vị, xảy ra khi nhìn thấy, ngửi, nếm, và thông qua hoạt động của hệ thần kinh ruột. Sự có mặt
nhai thức ăn, được bắt đầu và điều chỉnh nhờ thần của acid, các amino acid, và các peptid trong lòng dạ
kinh phế vị của hệ thần kinh tự chủ. Sự kích thích dày cũng như sự căng dạ dày, gây kích thích bài tiết
ban đầu này của hoạt động vận tiết được gọi là giai dịch vị mạnh mẽ trong giai đoạn tiếp theo, gọi là giai
đoạn não (cephalic phase). Sự kích thích của phế vị đoạn dạ dày (gastric phase).
gây tiết acid (HCl) và gastrin trong giai đoạn đầu
Please purchase PDF Split-Merge on www.verypdf.com to remove this watermark. 54
SINH LÝ HỆ TIÊU HÓA Bài tiết dịch vị: II
Lòng dạ
Thuốc ức chế bơm proton
dày
(PPI): ức chế giai đoạn cuối
Tế bào ECL cùng của sự tiết acid nên có
Phó giao khả năng mạnh nhất trong ức
cảm chế tiết dịch vị.
Thuốc ức chế receptor H2
(histamin): chỉ tác động vào
một khâu (dù là khâu chủ
yếu) nên tác dụng kiểm soát
acid dịch vị kém PPI.
Tế bào G
Hoạt động bài tiết acid dịch vị (H+) của tế bào viền chịu ảnh hưởng của cơ chế thần kinh,
cận tiết và nội tiết. Chẹn các cơ chế này bằng thuốc hay phẫu thuật là các phương pháp áp
dụng trong điều trị
Nồng độ
Kiềm hóa (Bơm proton) (mM)
Hàng rào
Chất chất nhầy -
nhầy bicarbonat
Chất nhầy
Trung hòa
Liên kết
chặt biểu
mô (dải
bịt)
Lớp niêm mạc và dưới niêm mạc giúp bảo vệ dạ dày khỏi tổn thương do hóa học
nhờ hàng rào chất nhầy-bicarbonat bao phủ trên bề mặt, hàng rào này giúp trung
hòa H+ dịch vị và nhờ dải bịt biểu mô giúp ngăn H+ tiếp cận với lớp dưới biểu
mô.
Hỗng tràng
S - Thanh mạc
L.M - Lớp cơ dọc
C.M - Lớp cơ vòng
S.M - Lớp dưới niêm mạc
M - Niêm mạc
Hồi tràng
Van Kerckring
Biểu mô
Nhung mao
Lớp đệm dưới biểu mô
Hốc Lieberkuhn
Cơ niêm
Mảng bạch huyết
Lớp dưới niêm mạc
Lớp cơ vòng
Lớp cơ dọc
Các tế bào hình đài và mâm Trung tâm bạch huyết (mạch Đáy tuyến Lieberkuhn với các
khía của nhung mao hỗng dưỡng chấp) ở nhung mao hạt, tế bào Paneth ưa acid
tràng người (nhuộm theo hỗng tràng người (nhuộm (nhuộm HE, x325)
phương pháp azan, x650) azan, x325) Vi nhung mao
Các hạt mỡ
Túi ẩm bào
Cắt qua vi nhung mao
Mạng lưới bên dưới
Mạc nối lớn (đã cắt bỏ) Góc kết tràng trái
Góc kết tràng phải Dải mạc nối
Mạc treo kết tràng ngang
Dải mạc
nối (bộc
lộ nhờ cái Túi thừa
móc) mạc nối Dải mạc
Dải tự do nối (bộc lộ
nhờ cái
móc)
Các nếp bán Dải tự do
nguyệt Chỗ nối trực-kết
tràng xích ma Mạc treo
kết tràng
xích ma
Trực tràng
Cấu trúc vi thể cắt dọc của đại Tuyến nhầy kết tràng: các tế bào
tràng hình đài trong các khe, nếp niêm
mạc (nhuộm azan, x160)
Lông và tuyến
mồ hôi quanh Đám rối TM trực tràng ngoài trong
da hậu môn Lược khoang quanh hậu môn
Bì hậu môn Rãnh gian cơ (đường trắng Hilton)
Sóng
phản nhu
động
Sự chuyển động qua lại
Co bóp khối
Phản xạ dạ
dày-hồi tràng có
thể trung gian
qua TK X hoặc
TK nội tại, hoặc
Các hoạt động sinh lý cả hai.
nhất định, ví dụ như
đứng dậy (phản xạ đại
Thần kinh tạng chậu
tràng đứng thẳng) và tiêu
hóa thức ăn (phản xạ dạ Phản xạ dạ dày-đại tràng có thể trung
dày-đại tràng và dạ gian qua thần kinh tạng chậu hoặc qua
dày-hồi tràng), có thể tạo thần kinh nội tại như là sự tiếp tục của
ra các đợt nhu động lớn phản xạ dạ dày, hoặc cả hai
đẩy phân và trực tràng.
co thắt theo ý muốn cơ thắt hậu môn ngoài và cơ nâng hậu môn Cơ thắt ngoài
(thông qua dây TK thẹn và TK nâng hậu môn) để giữ phân lại hậu môn
cho đến khi các điều kiện thuận lợi và cần thiết cho việc đại tiện
được đáp ứng.
Động mạch
mặt ngang
Tuyến mang
tai phụ
Ống tuyến mang tai
Cơ mút
Cơ cắn
Lưỡi
Nếp dưới lưỡi và các
lỗ đổ của ống dưới Tuyến mang tai
lưỡi Các nhành thần kinh mặt
Cục dưới lưỡi
Ống chính tuyến dưới lưỡi
Tuyến dưới lưỡi
Hạch dưới hàm
Ống tuyến dưới hàm
Thần kinh lưỡi
Động mạch dưới lưỡi Tĩnh mạch cảnh ngoài
Cơ hàm-móng Cơ ức đòn chũm
Tuyến dưới hàm
Tĩnh mạch cảnh trong
Xương móng
Động mạch cảnh ngoài
Kích thích
khứu giác
Kí hiệu
Hệ thần kinh giao cảm
Hệ TK phó giao cảm
Kích thích
thị giác
Dây TK hướng tâm
Đường bất định
Bó gai và
Kích thích
nhân gai
thính giác của TK sinh
ba
Nhân bọt
Kích thích
từ lưỡi
TK giao cảm TK phó giao cảm Trung tâm bọt
=>Bài tiết =>Bài tiết
+Vận cơ +Giãn mạch
Nhân đơn độc
+Co mạch
Hạch
giao cảm
Tuyến cổ trên Nồng
dưới lưỡi độ
(mEq
/ml)
TM chủ dưới
ĐM chủ
Lách
ĐM thân tạng Dạ dày
TM cửa
Ống mật chủ
Mạc nối nhỏ (bờ
tự do) T.thượng thận
Đuôi
Tuyến tụy
Tá tràng
Thân
Thận
phải
Đại tràng
Thận
Đầu trái
Hỗng tràng
Đại tràng
Liềm tụy
(mỏm móc tụy)
Rễ mạc treo
ĐM-TM mạc treo tràng trên ruột non
Ống mật chủ
Ống tụy chính
(Wirsung)
Ống tụy phụ
(Santorini)
Phóng đại nhỏ tụy (x10) Phóng đại lớn: Cấu trúc Đảo tụy: TB
1. Nang tuyến tụy ngoại tiết nang tụy ngoại tiết, ốngliên
2. Tiểu đảo Langerhans túi, các hạt zymogen 1. Mô lưới
3. Vách liên kết gian tiểu thùy
2. Nang tụy ngoại tiết
4. Ống bài xuất gian tiểu thùy
Nồng
độ
ion
(mEq
/l)
Tụy
Tinh bột
Ruột non
Diện trần
Túi mật
Thùy đuôi
Khe cho dây chằng tĩnh mạch
Mỏm đuôi
Tĩnh mạch cửa
Động mạch gan
Ống mật chủ
Ống gan chung
Khe cho dây chằng tròn
Cửa gan Thùy vuông
Dây chằng liềm
Dây chằng tròn
Ống túi mật Túi mật
Mặt tạng
TM dưới
tiểu thùy
Mạch bạch huyết
Mô liên kết
Ống mật
TM trung tâm
tiểu thùy
Tiểu ĐM cửa
Tiểu ĐM quanh cửa
Tiểu ĐM trong tiểu thùy TM phân phối
Chú ý: Hình ảnh thể hiện cấu trúc và thành của các vi quản mật. Tuy nhiên, thành của vi quản mật thực chất là màng tế bào gan
nằm liền kề (không có thành riêng)
Dự trữ
Thực bào
Chuyển hóa
Bài tiết
Glucose
Protein
Yếu tố
đông máu
Enzyme
Mật
Tế bào
máu già
Cân bằng nước và
các chất điện giải
Lọc
Dự trữ máu
Khử độc (Điều hòa thể tích
máu)
Tính thấm
Sự lưu thông dịch mật thành mạch
72
Please purchase PDF Split-Merge on www.verypdf.com to remove this watermark.
SINH LÝ HỆ TIÊU HÓA Quá trình bài tiết bilirubin
Tuần hoàn
Gan máu
Vi quản Tế bào
mật gan
Thận
Liên hợp
Mao mạch
dạng
xoang
Tế bào
Kupffer
Tiểu (Gan)
quản mật Đại thực
bào (MPS)
Đường mật
trong gan
Urobilinogen
Đường mật trong nước tiểu
Tuần hoàn
ngoài gan
ruột gan của
acid mật Hồng cầu
TM cửa
Kí hiệu
Hemoglobin
Bilirubin tự do
Các ống gan phải và trái Ống túi mật Ống túi mật
ĐM gan phải và trái (phần xoắn) (phần trơn)
Ống gan phải
ĐM túi Ống gan chung
mật Ống túi mật Ống gan trái
ĐM gan riêng Cổ túi mật
Ống gan chung
Ống mật chủ
Gan ĐM vị phải
ĐM vị-tá tràng Thân Các lỗ tuyến
túi
mật Trên tá tràng Ống
Túi mật Dạ dày Lá trước của mật
mạc nối nhỏ Sau tá tràng chủ
(mép cắt) Đáy túi
Dưới tá tràng
Đại tràng mật
Trong tá tràng
Tụy
Cấu tạo vi thể thành túi mật Cấu tạo vi thể ống mật chủ
Nước bọt
1500ml/ngày
Ăn, uống
2000ml
H2O/ngày
Ruột non
hấp thu
8500ml/ngày
Ruột non
bài tiết
1500ml/ngày
Ruột già
hấp thu
400ml/ngày
Hình 3.34 Dịch tiêu hóa và vận chuyển các chất điện giải
Một lượng lớn dịch được bài tiết và hấp thu ở bộ máy tiêu hóa qua vận chuyển các chất điện giải. Quá trình bài tiết NaCl điều
mỗi ngày. Dịch bài tiết giúp duy trì trạng thái lỏng của các thành khiển bài tiết dịch, trong khi đó hấp thu Na+, Cl-, và các chất tan
phần trong ruột giúp cho quá trình tiêu hóa. Bình thường, lượng khác điều khiển sự hấp thu. Cơ chế vận chuyển các chất qua
dịch bài tiết này và cùng với dịch trong thức ăn nước uống được màng tế bào được thể hiện ở trên hình. Để đơn giản, không phải
hấp thu, do đó chỉ có 100ml H2O/ngày được đào thải qua phân tất cả các cơ chế đều được thể hiện. Ngoài ra, các tế bào có thể
(trong tiêu chảy, lượng dịch mất qua ruột có thể lên đến có nhiều hệ thống vận chuyển phức tạp, ở đây mô tả chúng ở các
20L/ngày). Bài tiết và hấp thu dịch đều được thực hiện thông tế bào khác nhau.
Dạ dày
TK X
Tụy
Thành ruột
Amylase
trong
nước bọt
Tinh
bột
Thần kinh X
Amylase
dịch tụy
Tụy
Tinh bột
Tĩnh mạch
cửa
Tế bào biểu mô
Tụy
Triglycerid (chuỗi dài và ngắn)
Diglycerid (chuỗi dài và ngắn)
Dịch tụy Monoglycerid (chuỗi dài và ngắn)
Mật
Acid béo (chuỗi dài và ngắn)
Tan
Không tan
TM cửa
Chylomicron
Acid mật
Xuất bào
Vitamin
tan trong
dầu
Vào
trong
bạch
huyết
Vitamin tan trong dầu
Hình 3.38 Quá trình hấp thu Vitamin và khoáng chất cần thiết
Tóm tắt cơ chế tế bào liên quan đến quá trình hấp thu canxi, Tiêu hóa chất béo kém có thể dẫn đến thiếu hụt các vitamin
sắt, và một số vitamin khác. Vitamin D3 (1,25-dihydroxy hòa tan trong dầu. Viết tắt DMT1: chất vận chuyển kim loại
vitaminD3) có vai trò kích thích ruột hấp thu canxi. Yếu tố nội hóa trị II 1, FR: Ferrireductase, H:hephaestin, IF: yếu tố nội,
sản xuất bởi dạ dày (xem hình 3.12). Nếu lượng yếu tố nội sản IREG1:chất vận chuyển điều hòa sắt, TC II: transcobalamin II,
xuất ra ít hơn bình thường sẽ dẫn đến thiếu vitamin B12 TF: transferrin
Mặt trung thất phổi phải Mặt trung thất phổi trái
Vùng khí quản Đỉnh Rãnh đm dưới đòn
Rãnh đm dưới đòn Đỉnh và thực quản
Vùng thực quản Rãnh cung
Rãnh tĩnh mạch cánh tay Rãnh tĩnh mạch
Phế quản thùy đm chủ
đầu cánh tay đầu trái
trên phải
Thùy trên
Rãnh tĩnh mạch chủ Thùy trên
trên Khe chếch Vùng tuyến
ức và mô
Vùng Thùy dưới
mỡ trung
tuyến ức Màng phổi (bờ cắt) thất
và mô mỡ
trung thất Các đm
phổi Thùy trên
Thùy Đm phế
trên quản Rốn phổi
Rốn Phế quản
phổi Các tĩnh Ấn tim
Khe mạch phổi
ngang trên
Khuyết tim
Hạch bạch huyết
Ấn tim
Các tĩnh
Thùy mạch phổi Khe chếch
giữa dưới
Khe
chếch Rãnh đm Lưỡi
chủ xuống Thùy dưới
Thùy dưới Rãnh thực quản Dây chằng phổi
Mặt hoành Thùy dưới
Dây chằng phổi Rãnh thực quản
Mặt hoành
Tới
Phế quản Phế lưỡi
Tới chính quản
thùy phải chính
giữa trái
Tới
Tới thùy
thùy dưới
dưới
Hình 4.2 Cấu tạo của khí quản và phế quản chính
Đường dẫn khí chính đến phổi bao gồm khí quản, phế quản Càng chia nhánh, đường kính của đường dẫn khí càng nhỏ dần
chính trái và phải, và các nhánh phế quản đi vào trong nhu mô (Hình 4.3), cuối cùng chúng mất các tấm sụn.
phổi, tất cả được cấu tạo từ sụn.
Sự chia nhỏ
hơn hơn nữa
và cấu trúc của Tiểu phế quản tận cùng
Phế quản đường dẫn khí Cơ trơn
phân thùy trong phổi Các sợi chun
Phế nang
Sụn
Phế quản
Ống phế nang
Các phế quản
hạ phân thùy
nhỏ (khoảng
15 thế hệ) Túi phế nang
Chùm và phế nang
phế
nang
Tiểu phế quản
Tiểu phế
quản hô hấp
Chùm
Các túi phế phế
nang và nang
phế nang Các lỗ
Kohn
Tb Tế bào
Tế bào hình lông Tế bào hình Thần Tế bào
đài (tb nhầy) bàn chải
chuyển Tế bào đài (đang kinh thanh
Màng đáy Tế bào tiết nhầy) Tế bào
Thần kinh đáy dịch
đáy Kulchitsky
Khí quản và phế quản lớn: các tế bào lông chuyển và tế bào hình đài chiếm ưu thế,
một ít tế bào thanh dịch, thỉnh thoảng gặp tế bào Clara và tế bào bàn chải. Nhiều tế
bào đáy và thỉnh thoảng gặp tế bào Kulchitsky.
Cắt ngang
Tế bào
Clara Tế bào Tế bào
lông Clara
Màng chuyển
đáy Tế bào Thần kinh
đáy
Tiểu phế quản: tế bào lông chuyển ưu thế, tế bào Clara
tăng lên về số lượng dọc theo phía xa đường dẫn khí. Tế
bào đài và tế bào thanh dịch giảm dần về phía xa và vắng
mặt ở tiểu phế quản tận cùng. Lông chuyển
phóng to
Hình 4.4: Cấu tạo siêu vi của khí quản, phế quản, và biểu mô phế quản
Đường hô hấp được lót bởi biểu mô trụ giả tầng có lông chuyển. Chức năng của các tế bào bàn chải (3% tổng số tế bào) vẫn
Trong đường dẫn khí nhỏ hơn, biểu mô có thể trở thành trụ thấp chưa được tìm ra. Chúng có thể giống tế bào đài ở chỗ giải
hay vuông đơn. Các tế bào có lông chuyển chiếm xấp xỉ 30% phóng các chất chứa bên trong tế bào, hoặc có thể có chức năng
tổng số tế bào. Các tế bào hình đài (30% tổng số tế bào) tiết ra cảm giác. Các tế bào Kulchisky (3% tổng số tế bào) tiết ra một
chất nhầy phủ trên các tế bào biểu mô. Lớp chấy nhầy này giúp số yếu tố tác dụng tại chỗ, mà nhiều khả năng có tác dụng điều
giữ ẩm các tế bào biểu mô, bắt giữ các hạt lúc hít vào, và sau đó hòa chức năng của các tế bào ở gần đó. Chúng là một phần của
nó sẽ được vận chuyển dần lên phía trên đường dẫn khí và tống hệ thống thần kinh nội tiết toàn cơ thể (DNES). Tế bào Clara
ra khỏi phổi bởi các tế bào có lông chuyển-quá trình này gọi là tiết ra một chất giống surfactant, giúp làm giảm sức căng bề
vận chuyển dịch nhày-lông chuyển. Tế bào đáy (30% tổng số tế mặt của tiếu phế quản. Chúng cũng có thể phân giải các độc tố
bào) là các tế bào mầm, nó làm tăng các tế bào hình đài, tế bào trong khí thở vào. Chức năng của các sản phẩm bài tiết của tế
có lông chuyển và các tế bào bàn chải. bào thanh dịch chưa được biết rõ.
Cơ liên sườn
ngoài (nâng
xương sườn)
Phần gian sụn
của cơ gian Cơ thành bụng
sườn trong (hạ các xương
(cũng nâng sườn thấp, nén
xương sườn) tạng trong ổ
bụng)
Cơ hoành (vòm
hoành hạ Cơ thẳng bụng
xuống, làm
tăng chiều trên
dưới của lồng Cơ chéo ngoài
ngực và nâng
các xương sườn
Cơ chéo trong
thấp)
Cơ ngang bụng
Thể tích
dự trữ hít
vào (IRV) Dung tích
hít vào
(IC)
Dung
tích sống
(VC)
Dung
Thể tích khí tích toàn
Thể tích (L)
1. Các cơ hô hấp ở trạng thái nghỉ Co đàn hồi của phổi (áp suất
2. Lực co lại của phổi bằng nhưng ngược phế nang trừ áp suất màng
chiều với lực giãn ra của thành ngực phổi)
3. Áp suất dọc theo cây khí phế quản
bằng áp suất khí quyển Áp suất màng phổi (dưới áp suất khí
quyển; được xác định từ áp suất
4. Đó không phải là luồng khí
thực quản)
Áp suất phế nang (bằng
áp suất khí quyển)
Đặt phế
dung kế
(spirometer)
Trong lúc thở ra chậm từ TLC, dòng khí được ngắt theo chu kì và các số
đo được tạo ra bởi thể tích phổi và áp suất xuyên phổi (transpulmonary
pressure). Áp suất xuyên phổi là sự chênh lệch giữa áp suất phế nang và
áp suất màng phổi. Áp suất màng phổi được xác định từ áp suất trong thực
quản. Bởi vì không có dòng khí lưu thông, nên áp suất phế nang chính
bằng áp suất trong đường dẫn khí mở vào.
Thể
tích
Khả năng
giãn nở phổi
(%TLC)
Hình 4.9: Tính chất đàn hồi của bộ máy hô hấp: Phổi và Lồng ngực
Đặc tính đàn hồi (giãn nở) của phổi và thành ngực độc lập và phối hợp với nhau được thể hiển bằng biểu đồ và đồ thị.
Áp suất
Định luật Laplace: Áp suất bên
trong một cấu trúc hình cầu tỷ lệ
thuận với sức căng trong thành
và tỉ lệ nghịch với bán kính khối
cầu.
Lưu thông thành từng lớp: xảy ra Lưu thông hỗn loạn: xảy ra ở khí Lưu thông kiểu chuyển tiếp: xảy
quản và đường dẫn khí lớn hơn khi ra ở đường dẫn khí lớn hơn, đặc
chủ yếu ở đường dẫn khí ngoại vi
kích thước nhỏ, nơi có tốc độ dòng tốc độ hô hấp cao. Áp lực điều biệt tại vị trí phân nhánh và vị trí
khiển tỷ lệ thuận với bình phương hẹp. Áp lực điều khiển tỉ lệ thuận
khí ở đường dẫn khí thấp. Áp lực
dòng khí lưu thông và phụ thuộc với cả tỷ trọng và độ nhớt của khí
điều khiển (driving pressure) tỉ lệ
vào tỷ trọng khí. hít vào.
thuận với độ nhớt khí.
Điểm áp
Điểm áp
Lực co của suất bằng
suất bằng
các cơ thở nhau
nhau
ra
Áp suất co Áp suất co
Áp suất
Áp suất đàn hồi phế nang hồi của phổi
phế nang phổi +10 +40 +10
+30
Co tối đa các cơ thở ra tại một thể tích nhất định làm tăng áp suất Cùng với sự tăng hơn nữa gắng sức thở ra, cùng 1 thể tích phổi,
màng phổi cao hơn áp suất khí quyển (+20 cm H2O). Áp suất phế áp suất màng phổi sẽ lớn hơn và áp suất phế nang cũng tăng lên
nang (tổng của áp suất màng phổi và áp suất co lại của phổi) vẫn tương ứng. Áp suất đường thở giảm và vị trí điểm áp suất cân
còn cao hơn (+30 cm H2O). Áp suất đường thở giảm dần từ phế bằng không thay đổi, nhưng đi ra xa điểm áp suất cân bằng, thì
nang đến đường dẫn khí mở trong nỗ lực thắng lại sức cản. Tại luồng khí trong phổi sẽ bị nén lại nhiều hơn bởi áp suất màng
điểm cân bằng áp suất, áp suất bên trong đường dẫn khí bằng áp phổi cao hơn. Một khi đạt được dòng khí tối đa, tăng hơn nữa áp
suất xung quanh nó (áp suất màng phổi). Vượt ra ngoài điểm này, suất màng phổi sẽ làm tăng theo tỷ lệ thuận sức cản đường dẫn
khi áp suất gian trong đường thở giảm hơn nữa, thấp hơn áp suất khí dưới điểm áp suất bằng nhau, vì thế mà lưu lượng dòng khí
màng phổi, đường dẫn khí sẽ bị nén lại. không thay đổi.
Hình 4.12 Quan hệ lưu lượng-thể tích
Lưu lượng khí thay đổi thể hiện chức năng của thể tích và áp suất phổi. Lưu lượng khí tối đa có được ở thể tích phổi lớn.
Đm phổi
(từ thấp
phải)
Đm phế quản
(từ thất trái
thông qua động Các tiểu
mạch chủ) phế quản
hô hấp
Màng
phổi
Vách
Màng
phổi
Lòng
mao
mạch Lòng
mao
mạch
Lòng
mao
mạch
Phế nang
(chứa khí)
Vùng kẽ Màng đáy Tế bào phế Vùng chuyển tiếp Tế bào nội
Tế bào kẽ nang type tế bào nội mô mô và nhân
II
Hình 4.14 Cấu tạo siêu vi của phế nang và mao mạch phổi
Trao đổi khí xảy ra qua các tế bào phế nang type I, màng đáy, mao mạch và có thể tìm thấy tại vùng kẽ giữa các vách ngăn phế
và tế bào nội mạc mao mạch. Tế bào phế nang type II tiết ra nang hoặc bên trong lòng phế nang. Chúng dọn sạch các hạt lạ
sufactant, tạo nên một lớp mỏng phủ bên trên lớp dịch lót bề và vi khuẩn trong khí thở vào.
mặt phế nang. Đại thực bào phế nang di chuyển ra khỏi các
Phan b6 tu!in hoan ph6i Huyet ap ,, Khu v11c 1: Ap • lµc phe• nang
Huy.lt ap Ap l\lC ph� nang TM
OM (mm Hg) (mm Hg) : vu q t qua huyet ap OM va .
(mm Hg) t 1 khong c6 mau hru thong den
��� 0) u
- - ' khu V\fC nay. La bdt thuimg,
xay ra khi ap lµc phS nang
tang cao ho(ic huySt ap OM
--------- _,. --H -- - ·giam thdp.
Hình 4.15
Olliil\J
1�\-Hi
94
Thông khí/Tưới máu
Hình 4.16
Sức cản mạch phổi
)
Epinephrin,
norepinephrin, Tacnhan gay
j
angiotensin, comsich
histamin
Bradykinin,
acetylcholin,
aminophyllin,
isoproterenol l Tacnhan gay
gianmsich
;
Hình 4.17
FIGURE 5.17 sue CA.N �CH MAU PHOI
Sue ca nmsichmau P,h6i bi anh hm'mjl b&im9t s6 chk Quan tr9ng 1�, S\I' phan ung d�c bi�t na y v&i S\I' giam phan ap 02 ph{ nang
giam phan ap 02 phe nang lam co that cac tieu DM tummau cho phe giup dam ba o rang cacmaomsich cua cac phe nang rong khi se
nang d6. Dieu na y trai nguqc v6i IAt ca msichmau cua cac co quan khong duqc tu&imau.
khac trong co thS, a do phan ap 02 giam se lam gian cac tiSu DM.
96
Vai trò của Surfactant
Hình 4.18
Trao đổi O2 và CO2
Hình 4.19
Trao đổi, vận chuyển O2 và CO2
Hình 4.20
Trao đổi O2 và CO2
Hình 4.21
Điều hòa hô hấp
Hình 4.22
Vai trò của phổi trong thằng bằng toan-kiềm
Đáp ứng với tập luyện
Hình 4.24
Bệnh phổi tắc nghẽn
Hình 4.25
Bệnh phổi tắc nghẽn
Hình 4.26
Bệnh phổi hạn chế
Hình 4.27
Tổng quan về hoạt động của Hormon
Phát sinh
tín hiệu màng tế bào
tế bào chất
Một đoạn
protein G
Hormon là một loại tín hiệu giữa các tế bào. Hormon tương tác hormon trên tế bào có thể dẫn đến sự biến đổi quá trình
với tế bào đích thông qua sự tương tác hormon - receptor đặc chuyển hóa (thay đổi hoạt động hoặc nồng độ enzym, vv...)
hiệu (xem bảng 1.2). Receptor có thể ở trên màng tế bào hoặc hoặc thay đổi cấu trúc và sự phát triển tế bào. Hình phía dưới
bên trong tế bào (nguyên sinh chất hoặc nhân). Sự tương tác minh họa sự khác biệt về phương thức truyền tin giữa các tế
hormon-receptor sinh ra chất truyền tin thứ 2 hoặc điều hòa bào.
biểu hiện gen. Sự ảnh hưởng của
Buồng trứng
Tinh hoàn
Mô đích Mô đích
(cơ,vv...) (vú, nội mạc
tử cung,vv...)
108
Please purchase PDF Split-Merge on www.verypdf.com to remove this watermark.
Vùng dưới đồi và tuyến yên
Lỗ gian não
Đồi thị thất
Rãnh dưới đồi
Cuống tuyến
Lồi giữa yên
Cuống
thần
Phần củ
kinh Thân phễu
Khe
Bè xơ (mô
liên kết)
Hình 5.3 Cấu trúc của vùng dưới đồi và tuyến yên
Tuyến yên thần kinh (thùy sau) được tạo thành như một phần Các hormon được giải phóng từ các sợi trục này đi vào trong
phát triển phía dưới của não trung gian. Tuyến yên tuyến (thùy máu toàn thân (tuyến yên sau) hoặc vào hệ thống mạch cửa
trước) bắt nguồn từ túi Rathke (mô ngoại bì vòm họng). Thùy dưới đồi-yên (hình 5.4) trong vùng lồi giữa.
trung gian không phát triển ở người. Tế bào thần kinh nội tiết ở
vùng dưới đồi cho sợi trục đến tại tuyến yên và vùng lồi giữa.
Động mạch
dưới dồi Những chất tiết thần kinh từ vùng dưới
đồi giải phóng vào trong đám rối thứ
nhất của hệ cửa tuyến yên sau khi đi
xuống từ các sợi thần kinh
Động mạch
yên trên Những tĩnh mạch cửa tuyến yên
mang chất tiết thần kinh và của
Thùy thần kinh tuyến yên trước
Tuyến Tuyến vỏ
Tinh
ức thượng thận hoàn
Mô mỡ
Vú (tạo sữa)
Xương, cơ,
T3,T4 Hormon các cơ
vỏ thượng quan (tăng
thận trưởng)
Hình 5.4 Tổng quan chức năng của tuyến yên trước
Các tế bào thần kinh nội tiết của vùng dưới đồi giải phóng tuyến nội tiết. Các hormon của tuyến đích điều hòa ngược trở
hormon vào trong hệ thống mạch cửa dưới đồi - yên, chúng kích lại sự tiết các hormon hướng tuyến nội tiết và các hormon giải
thích hoặc ức chế những tế bào chế tiết của tuyến yên trước. phóng của tuyến yên trước và vùng dưới đồi .
Dưới sự kiểm soát của các hormon giải phóng và ức chế từ vùng
dưới đồi, những tế bào của tuyến yên trước giải phóng hormon
hướng tuyến nội tiết, các hormon này sau đó hoạt động trên các
Oxytocin gây ra
Xung hướng tâm sự bài xuất sữa
từ núm vú
Oxytocin gây ra
co cơ tử cung
Oxytocin được giải phóng từ thùy sau tuyến yên khi có kích trong khi sinh. Trong quá trình cho con bú, sự kích thích núm vú
thích âm đạo hoặc hoạt động bú của trẻ. Khi âm đạo bị kích bởi hoạt động bú mẹ của trẻ gây giải phóng oxytocin, chúng tác
thích, như trong khi giao hợp, oxytocin được giải phóng và gây động lên tế bào cơ-biểu mô của nang tuyến vú và ống tuyến gây
ra co cơ tử cung. Điều này sẽ làm cho tinh trùng dể dàng di ra sự bài xuất sữa. Con đường thần kinh được hoạt hóa trong khi
chuyển qua tử cung và vòi tử cung. Oxytocin cũng làm cuộc đẻ cho bú cũng kích thích sự chế tiết Prolactin.
trở nên dễ dàng do tác dụng làm tăng cơn co tử cung
Hormon chống bài niệu (ADH hay vasopressin) đóng vai trò quan ADH (xem hình 2.9). Khi nồng độ ADH tăng cao, một lượng nhỏ
trọng trong điều hòa cân bằng nước. Sự thay đổi nồng độ thẩm thấu, nước tiểu cô đặc sẽ được đào thải. Khi nồng độ ADH thấp, một
thể tích máu và huyết áp là yếu tố sinh lý chính điều hòa sự chế tiết lượng lớn nước tiểu loãng sẽ được đào thải.
Amino
acid
Tuyến yên
Tăng khối cơ
Tăng trưởng các xương Giảm béo phì
Tăng kích thước cơ
dài
quan
Tác dụng sinh lý chính của GH là kích thích tăng trưởng và phát triển ở trẻ em và trẻ vị thành niên. Nó cũng đóng vai trò quan trọng trong
điều hòa hoạt động chuyển hóa của toàn cơ thể. Hormon tăng trưởng tạo ra nhiều tác động thông qua quá trình phân chia tế bào, và thông
qua tác dụng sau đó của somatomedin chẳng hạn như IGF (yếu tố phát triển giống insulin). Các amino acid. glucose, FFA (acid béo tự do)
gây ra các ảnh hưởng của chúng trên sự tiết GH thông qua somatostatin. Các amino acid ức chế giải phóng somatostatin (tăng tiết GH)
trong khi glucose và các FFA kích thích giải phóng somatostatin. Viết tắt: GHRH hormon giải phóng GH.
Xương móng
Ống ngực
Động
mạch và
tĩnh mạch Xương sườn số 1
dưới đòn
114
Please purchase PDF Split-Merge on www.verypdf.com to remove this watermark.
Tuyến giáp: Chức năng
Tuyến yên
Bơm
Iod
Tuyến giáp được hình thành từ các nang, được tạo bởi các tế bào biểu mô. Những tế bào nang này tổng hợp, dự trữ và bài tiết hormon
T3 (triiodothyronin) và T4 (thyroxin). Tuyến giáp bắt iod theo cơ chế vận chuyển tích cực, iod hóa tyroxin tạo thành MIT
(monoiodotyroxin) và DIT (diiodotyroxin), và sau đó ghép cặp 2 DIT để tạo T4, ghép cặp MIT và DIT để tạo T3. T3 và T4 được dữ
trữ trên phân tử Thyroglobulin (TG) trong nang giáp. Với sự có mặt của TSH (hormon kích thích tuyến giáp), TG được nhập bào, và
sau đó được thủy phân để giải phóng T3 T4 vào máu (TSH cũng kích thích tổng hợp T3 T4). Hầu hết hormon mà tuyến giáp sản xuất
là T4 (90%), tuy nhiên T4 được coi là tiền hormon bởi nó sẽ được chuyển thành dạng hoạt động hơn đó là T3 ở mô ngoại vi.
Màng tế bào
Tế bào chất
Khử Iod
Ti thể
Các enzym hô hấp
ơ
ư
đ Na+-K+-ATPase
Các enzym khác
T4 được chuyển thành T3 tại mô đích. T3 được tiếp nhận bởi Các tác dụng này gắn liền với tăng chức năng tim, phổi và thận. T3
receptor trên nhân, dẫn đến sự phiên mã của protein và enzym của cũng quan trọng đối với sự tăng trưởng và phát triển bình thường.
tế bào. Kết quả là tăng đồng thời tốc độ chuyển hóa và tiêu thụ O2.
Bao xơ
Lớp cầu
Lớp bó
Lớp lưới
Tủy
Tuyến thượng thận bình Tuyến thượng thận của người sau
thường ở người khi chịu tác dụng của ACTH
1 nhánh của động
mạch thượng thận
Đám rối bao xơ
Bao xơ
Lớp cầu
Lớp lưới
Chu kỳ ngủ - thức Lo lắng Stress (như nhiễm trùng, chấn thương, phẫu thuật)
Tuyến yên
Dị hóa
amino acid
Tân tạo đường
Cortisol ức chế quá trình bắt
Hao mòn cơ Tăng glucose (được kích thích bởi
giải insulin) ở tế bào cơ và mỡ
Lắng đọng
phóng mỡ (ở các
glucose vùng trung
Tiêu hủy chất
căn bản tâm cư thể)
xương
Tụy
Tăng giải
phóng
insulin Tăng bài tiết
Tăng giải Calci ở thận
phóng Calci
Tăng khối
cơ Tuần hoàn
Hoạt động
đồng hóa
acid amin
Sự lắng đọng
chất căn bản
xương
Sự lắng đọng
Ca2+
Sự lùi lại của đường tóc
(hói dần)
Phì đại tuyến bã nhờn
(viêm nang lông- mụn
trứng cá)
Lông
mặt
Ảnh hưởng
không nhiều Lông
Tăng cường chức năng đến tuyến sinh nách
tuyến thượng thận dục trong sự
phát triển của
dương vật ở Thanh quản
tuổi dậy thì nở to
Lông
mu
Hình 8.15 Hoạt động của hormon sinh dục thượng thận
Hormon sinh dục nam tuyến thượng thận (các androgen), ở tuổi dậy thì. Trong dậy thì sớm, chúng góp phần vào sự phát triển
dehydroepiandrosteron và androstenedion không có ảnh hưởng lớn của cơ quan sinh dục ngoài và những nét đặc trưng giới tính thứ
đến nam giới, nơi mà hoạt động của Testosteron chiếm ưu thế. Trên phát khác - một quá trình được gọi là tăng năng tuyến thượng thận
nữ giới, tuyến thượng thận là nguồn chủ yếu của hormon sinh dục (xem 5.25). Tác dụng toàn thân của Androgen là sự đồng hóa, dẫn
nam. Chúng chịu trách nhiệm cho sự tăng trưởng của lông mu và đến làm tăng khối cơ và sự hình thành xương. Chúng cũng gây phì
lông nách. Trên cả 2 giới, các Androgen đóng vai trò quan trọng đại tuyến bã, hói đầu và tăng trưởng lông mặt.
KÍCH THÍCH
Mất máu
Ống thận
Tuyến thượng thận
Tủy
Vỏ
Máu tuần hoàn
Aldosteron có xu
Tăng Na+ và dịch hướng làm tăng thể
ngoại bào tích máu
Aldosteron đóng
vai trò làm tăng
huyết áp
Hormon chuyển hóa muối nước Aldosteron đóng vai trò quan Khi lượng dịch ngoại bào và thể tích máu tăng (suy tim), prptid
trọng trong sự điều hòa dịch ngoại bào, thể tích máu và duy trì sự bài niệu tâm nhĩ được bài tiết và hoạt động trên tuyến vỏ thượng
cân bằng K+. Khi dịch ngoại bào và thể tích máu giảm (mất máu, thận để làm giảm tiết Aldosteron (xem 2.13). Tăng K+ dịch ngoại
tiêu chảy), renin được giải phóng từ thận, renin làm tăng bào (tăng Kali máu) cũng kích thích tiết Aldosteron. Aldosteron
Angiotensinogen II. Angiotensinogen II kích thích chế tiết hoạt động chủ yếu trên thận để kích thích bài tiết K+ (xem 2.15).
Aldosteron từ tuyến thượng thận. Aldosteron hoạt động trên một Cuối cùng Aldosteron làm tăng thải H+ qua nước tiểu.
số cơ quan, gây ra sự giữ Na+ và nước, nhằm tăng lượng dịch
ngoại bào và thể tích máu. Thận là cơ quan quan trọng nhất trong
sự đáp ứng này (xem 2.12 và 2.14).
Chuyển đổi
được kích thích
bởi Cortisol
Tăng huyết
áp Tăng cung Tăng
lượng tim chuyển
hóa cơ bản Giãn phế
quản, ức chế Phân hủy
nhu động Glycogen, tăng
ruột đường huyết Kích thích
hệ TKTW
Tuyến tủy thượng thận sản xuất Adrenalin và Noradrenalin. Trên Tầm quan trọng và tác dụng của Adrenalin và Noradrenalin được
thực tế, các tế bào tủy thượng thận là phần sau hạch của hệ thần kinh minh họa ở hình trên
giao cảm trong hệ thống thần kinh tự chủ. Tuy nhiên, như các tế bào
nội tiết khác, chúng giải phóng hormon vào máu hơn là vào khe
synap. Adrenalin chiếm 70 - 80% sự chế tiết của tủy thượng thận.
Đuôi
Thân tụy
Phóng đại (vật kính nhỏ) tụy Đảo tụy: A=Tb alpha, B=Tb
1. Nang 2. Đảo 3. Vách gian beta, D=Tb delta
tiểu thùy 4. Ống gian tiểu thùy 1. Lưới 2. Nang
Tụy gồm một tuyến vừa nội tiết vừa ngoại tiết. Enzym tiêu hóa của tụy được bài tiết vào tá tràng qua hệ thống ống tụy và khoảng 99%
tế bào mang chức năng ngoại tiết (xem 3.26 và 3.27). Phần nội tiết của tụy được đại diện bởi đám tế bào đảo tụy (đảo Langerhans)
(ảnh dưới trái), gồm nhiều loại tế bào, chịu trách nhiệm sản xuất và bài tiết các hormon tụy, tế bào A sản xuất Glu.cagon, tế bào B sản
xuất Insulin và tế bào D sản xuất Somatostatin. Glucagon là hormon huy động chất đốt cho tế bào (xem hình 5.21). Insulin là hormon
dự trữ chất đốt (xem hình 5.20). Somatostatin có một số tác động lên hệ tiêu hóa; trong đảo tụy, nó tác động lên cả tế bào A và B để
ức chế tiết glucagon và insulin. Loại tế bào thứ tư của đảo tụy là tế bào F (không được biểu thị trong hình), tiết ra polypeptid tụy có
chức năng chính là ức chế tiết HCO3- và enzym bởi tụy ngoại tiết.
Kích thích
Mô
mỡ
Ức chế
Mô
mỡ
Ca2+ và Pi
trong thức ăn Mặt trời
Tia tử ngoại
(cực tím-UV)
Da
Huyết thanh
và dịch
ngoại bào
Kích thích
Ức chế
1,25(OH)2D thúc đẩy hấp thu
Ca2+ và Pi từ ruột
Kích thích
Ức chế
Tuyến cận giáp tiết ra PTH để đáp ứng với giảm Calci ion (Ca2+) trong máu. PTH tác động lên xương làm hủy xương để giải phóng
Ca2+. PTH cũng kích thích tái hấp thu Ca2+ ở thận (xem hình 2.16). PTH làm thay đổi chuyển hóa vitamin D. Vitamin D có 2 nguồn:
là sản phẩm dẫn xuất steroid của da dưới tác dụng của tia UV (nội sinh) và được cung cấp bởi chế độ ăn (ngoại sinh).Vitamin D trải
qua quá trình chuyển hóa ở gan và thận. PTH hoạt động trên thận, kích thích chuyển 25(OH)-D thành 1,25(OH)2-D (dạng hoạt động)
(ngoài ra, tăng Pi máu cũng kích thích quá trình chuyển đổi này). Tăng nồng độ 1,25(OH)2-D làm tăng hấp thu Ca2+ ở ruột. Kết quả
cuối cùng là làm tăng nồng độ Calci ion (Ca2+) trong máu. PTH cũng làm tăng giải phóng phosphat (Pi) từ xương, và làm tăng hấp
thu Pi ở ruột. Tuy nhiên, PTH cũng làm mất một lượng Pi vào nước tiểu do ức chế quá trình tái hấp thu Pi (xem hình 2.16). Vì vậy
nồng độ phosphat máu thay đổi không đáng kể.
Buồng trứng
Tinh hoàn
Ông Wolffe Ông Muller
thoái hóa, thoái hóa,
ống Muller ống Wolffe
tiếp tục tồn tại tiếp tục tồn tại
do vắng mặt do có mặt
testosteron testosteron
Vòi tử cung
Ống trung thận trên Gartner
Vật trên buồng trứng Ống dẫn tinh
Túi tinh
Mẩu phụ nang
Túi bầu dục tuyến tiền liệt
Vật cạnh buồng trứng Tuyến tiền liệt
Buồng trứng Tuyến hành niệu đạo (Cowper)
Tử cung
Dc tròn Ống dẫn tinh
Phần trên âm đạo Đầu mào tinh
Di tích ống
Mẩu phụ tinh hoàn
Wolffe
Niệu đạo Mào tinh
Phần dưới âm đạo Thể cạnh tinh hoàn
Ống Skene Tinh hoàn
Tuyến Bartholin Dc bìu
Củ sinh dục
Nếp niệu dục
Rãnh niệu dục
Phần bên củ
(lồi môi bìu)
Củ hậu môn
Hóc hậu môn
Quy đầu
Quy đầu
Mảnh thượng bì
Mảnh thượng bì Thân dương vật
Thân âm vật Rãnh niệu dục
Nếp niệu dục
Nếp niệu dục dính lại
Rãnh niệu dục Rãnh giữa môi bìu
Lồi môi bìu
Củ hậu môn
Củ hậu môn Hậu môn
Hậu môn Lỗ niệu đạo ngoài
130
Please purchase PDF Split-Merge on www.verypdf.com to remove this watermark.
Dậy thì
Tế bào
Leydig
Tế bào
Sertoli
Tinh hoàn chịu tác động của FSH và LH của tuyến yên trước, trong khi FSH và LH được điều hòa bởi GnRh từ vùng đưới đồi. LH
kích thích tế bào Sertoli sản xuất testosteron. FSH kích thích tế bào Sertoli sản xuất protein gắn androgen (ABP), sau đó ABP cô đặc
testosteron trong ống sinh tinh và vì vậy hỗ trợ và thúc đẩy quá trình sản sinh tinh trùng. Testossteron điều hòa ngược lên sự tiết LH,
trong khi inhibin (sản xuất bởi tế bào sertoli) điều hòa ngược sự tiết FSH.
Chu kỳ kinh nguyệt được chia thành 3 giai đoạn: nang noãn, rụng trứng và hoàng thể. Giai đoạn nang noãn bắt đầu với sự tăng số
lượng của các tế bào hạt trong nang noãn được chọn lọc. Gắn liền với nó, là tăng nồng độ estradiol và tăng ít hơn nồng độ các
progestin, dẫn đến điều hòa ngược dương lên cả vùng dưới đồi và tuyến yên làm tăng tiết GnRH, và theo sau là tăng tiết FSH và LH,
FSH và LH phối hợp gây rụng trứng. Theo sau sự rụng trứng, các tế bào nang noãn dưới tác dụng của LH biến đổi thành hoàng thể,
và sản xuất một lượng lớn progesteron và estradiol. Trong giai đoạn hoàng thể, các tế bào hạt cũng sản xuất ra inhibin. Progesteron,
estradiol và inhibin cùng nhau gây ra điều hòa ngược lên tuyến yến để ức chế tiết LH và FSH. Nếu không xảy ra sự thụ tinh, hoàng
thể sẽ thoái hóa và một chu kỳ mới bắt đầu.
Giai đoạn
nang noãn và
rụng trứng
Giai đoạn
hoàng thể
Hình trên: Trong giai đoạn nang noãn, các tế bào hạt trong một nang được chọn lọc tăng số lượng và sản xuất ra estradiol để đáp lại
kích thích của FSH (hormon kích thích nang trứng). Cùng lúc đó, LH (hormon kích thích hoàng thể) kích thích những tế bào vỏ nang
sản xuất ra các androgen. Các androgen này khuếch tán vào trong các tế bào hạt, ở đây chúng được biến đổi thành estradiol. Tăng
estradiol và các progestin (progestin tăng ít hơn) điều hòa ngược trở lại cả vùng dưới đồi và tuyến yên để kích thích (tức là điều hòa
ngược dương) tiết GnRH, và theo sau là tăng tiết FSH và LH, FSH và LH phối hợp làm rụng trứng. Hình dưới: Theo sau sự rụng
trứng, các tế bào nang noãn dưới tác dụng của LH biến đổi thành hoàng thể, và sản xuất một lượng lớn progesteron và estradiol.
Trong giai đoạn hoàng thể, các tế bào hạt cũng sản xuất ra inhibin. Progesteron, estradiol và inhibin cùng nhau gây ra điều hòa ngược
lên tuyến yến để ức chế tiết LH và FSH. Nếu không xảy ra sự thụ tinh, hoàng thể sẽ thoái hóa và một chu kỳ mới bắt đầu.
134
Please purchase PDF Split-Merge on www.verypdf.com to remove this watermark.
Điều hòa ngược vòng ngắn
Các yếu tố điều hòa khác
Hàng giờ
Ức chế
ngược PIF
Yếu tố ức chế prolactin (PIF), được cho là dopamin, điều hòa sự tiết prolactin. Tăng nồng độ
prolactin trong máu làm tăng tiết PIF và gây ra điều hòa ngược lên sự tiết prolactin (vòng
ngắn) làm giảm tiết Prolactin. Estrogen và TRH cũng kích thích tiết prolactin.
Phát triển tuyến vú Thai kỳ Cho con bú
Trong thai kỳ, prolactin tăng lên, Giảm đột ngột estrogen và
Prolactin, cùng với GH, estrogen, estrogen và progesteron thúc đẩy progesteron trong khi prolactin vẫn
progesteron, và corticoid cần thiết phát triển tiểu thùy tuyến vú cao dẫn đến sản xuất ra sữa.
cho sự phát triển của tuyến vú Oxytocin kích thích bài xuất sữa
Thay đổi nồng độ prolactin theo tuổi và theo tình trạng sinh lý
Bào thai Trước
thì
dậy Độ tuổi sinh sản Mang thai Sau đẻ Mãn kinh
Bắt
đầu
chuyển Cho con
dạ bú
Dậy
thì Sau đẻ
(ban
đêm) Không cho
con bú
Hình trên tóm tắt chức năng của prolactin trong sự phát triển tuyến vú, thai kỳ và cho con bú. Mặc dù prolactin đặt dưới sự kiểm soát
kép của vùng dưới đồi, thì bài tiết prolactin bị ức chế duy nhất bởi dopamin (PIF).
Rãnh đỉnh
chẩm
Cực chẩm
Cực trán
Rãnh cựa
Thùy thái dương Hồi thái dương trên Hồi thái dương
Hồi thái dương giữa dưới
Thùy trán
Thùy đỉnh
136
Tổ chức não: Các loại tế bào
137
Hàng rào máu não
Màng tế bào
Màng đáy
Các protein
kết nối
Bào tương
Chân tế bào
sao
138
Dẫn truyền qua synap: cấu trúc synap
Sợi nhánh
Bao myelin
Sợi nhánh
Phóng đại
chồi synap
Sợi trục (bào
tương sợi trục)
Bao sợi trục
Ty thể
Tế bào thần kinh đệm
Túi synap
Khe synap
139
Dẫn truyền qua synap: tiếp nối thần kinh-cơ
Sợi cơ
Khe synap
Màng sau
synap
Nếp gấp tiếp nối
Cơ tương
Receptor của Acetylcholin
Neuron
vận động Neuron
vận động
EPSP ở
EPSP ở neuron vận neuron vận
động động
142
Dẫn truyền qua synap: Chất dẫn truyền thần kinh
Xung kích thích đến chồi synap làm giải phóng các Tại synap ức chế, các chất dẫn truyền được giải phóng
chất dẫn truyền vào khe synap. Kết quả là tăng tính làm tăng tính thấm của màng sau synap với Cl-. K+ đi
thấm màng sau synap với Na+ và K+. Lượng Na+ đi ra khỏi tế bào sau synap nhưng không có dòng di
vào trong tế bào sau synap nhiều hơn so với lượng K+ chuyển Cl- xảy ra lúc màng ở trạng thái điện thế nghỉ.
đi ra khỏi tế bào, do đó làm tăng chênh lệch điện hóa
học.
Dòng ion
Mili giây
Thay đổi dòng ion và điện thế Thay đổi dòng ion và điện thế
143
Dẫn truyền qua synap: Tổng hợp theo thời gian và không gian
Sợi trục
Sợi trục
Sợi ức chế
Sợi ức chế
A. Trạng thái nghỉ: Neuron vận động với các cúc tận B. Khử cực một phần: xung từ một sợi kích thích gây
cùng của của các sợi TK kích thích và ức chế khử cực một phần neuron vận động (dưới ngưỡng kích
hoạt)
Chất dẫn truyền Vị trí tìm thấy Chất dẫn truyền Vị trí tìm thấy
Acetylcholin Tiếp nối thần kinh cơ, hạch và tận cùng tự chủ, Khí NO CNS, GI
CNS
Amin sinh học
Norepinephrin Tận cùng tự chủ, CNS Các peptid
Dopamin CNS Beta-endophin CNS, GI
Serotonin CNS, GI Enkephalin CNS
Amino Acid ADH CNS (vùng dưới đồi/ tuyến yên sau)
GABA CNS Các hormon giải phóng CNS (vùng dưới đồi/
Glutamat CNS tuyển yên tuyến yên sau)
Somatostatin CNS, GI
Các Purin Peptid thần kinh Y CNS
Adenosin CNS Peptid ruột vận mạch VIP CNS, GI
ATP CNS
145
Dịch não tủy (CSF): Tuần hoàn CSF
146
Tủy sống: Các nhánh
Đám rối
Nón tủy
thắt lưng
TK sống L1
Đốt sống
Đuôi ngựa L5
TK sống S1
Xương cùng (đã cắt) Đám rối
cùng
Tận cùng của túi
màng cứng TK ngồi
TK sống cụt
Xương cụt
147
Tủy sống: Các màng tủy và rễ thần kinh
Màng nhệnnhện
Màng
148
Hệ thần kinh ngoại biên (PNS)
Rễ sau
Sừng trước
Thân neuron vận động
Rễ trước
149
Hệ thần kinh tự chủ: giản đồ
Xem thêm Phần 2 Atlas GP Netter : Hệ
TK Giao cảm và Phó giao cảm
TK III
TK VII Hạch mi
TK IX
Hành não Hạch chân bướm khẩu cái
TK X
Hạch tai
Hạch dưới hàm
Tuyến
mồ hôi Đám rối phổi
Mạch Lớn
Đám rối tim
TK tạng
máu Bé ngực
ngoại vi Bé nhất Hạch tạng
TK tạng
chậu Hạch mạc treo
hông
tràng trên
Cơ dựng lông
Hạch mạc treo
Chú ý: 3 cấu trúc
tràng dưới
trên được trình bày
chỉ ở 1 đốt tủy Đám rối hạ vị
nhưng nó xảy ra ở trên
tất cả các đốt
Tiền hạch
Sợi giao cảm Tiền hạch
Hậu hạch
Sợi phó giao cảm Dẫn truyền
Hậu hạch ngược hướng
150
Hệ thần kinh tự chủ: Synap cholinergic và adrenergic
Tuyến
giáp
TK IX
Thanh quản
Hành TK cảnh trong Khí quản
não Phế quản
TK X
Phổi
Tim
Hạch giao
cảm cổ Cơ vân
Tuyến mồ hôi
Nhánh thông Nang lông
Tủy Nhánh thông trắng
xám
ngực Hạch tạng Động mạch ngoại vi
Hạch mạc
Tủy thắt treo tràng Động mạch tạng
trên
lưng
trên Hệ tiêu hóa
Tuyến
(L1-2 thượng
thận
[3])
Hạch mạc
treo tràng
dưới
Não thất
bên
Dải khứu
Thân vòm
Đồi thị
Trụ vòm
Tua hải mã
Hải mã
Mép vòm
Thân vòm
Cột vòm
Mép vòm
Trụ vòm
Thể vú
Tua và hải mã
Thể hạnh nhân
153
Vỏ đại não
Thị giác II
Thị giác I
Hình 6.19 Vỏ đại não: Định khu chức năng và các con đường đi kèm
Vỏ đại não được tổ chức thành các vùng chức năng. Bên cạnh các vùng chuyên biệt của chức năng cảm
giác và vận động, còn có các vùng tích hợp thông tin từ các nguồn khác nhau. Vỏ đại não tham gia vào
các chức năng cao cấp của hệ thần kinh, bao gồm tạo kho lưu trữ thông tin và sau đó lấy lại, ngôn ngữ,
các chức năng nhận thức cao cấp, cảm nhận sự tỉnh táo, tích hợp cảm giác, và lên kế hoạch/thực hiện
các vận động phức hợp. Các vùng vỏ não được minh họa cũng với các chức năng của chúng như trên.
154
Các con đường vận động đi xuống
Vỏ não
vận động
Bao
trong
Quan sát phía bên vỏ não
cho thấy các trung tâm
vận động được chiếu định
khu trên hồi trước trung
Trung tâm
não
Hệ vận động
Nền cuống
Các sợi thần kinh bắt nguồn từ võ não vận
đại não
động đi xuống thông qua trụ trước bao trong
Cầu đến cuống đại não của trung não
não Các bó dọc phân nhánh trong lúc đi trong
Nền cầu nền cầu não và sau đó lại chắp lại với nhau
não rồi đi vào tháp hành
Ở mức thấp hơn của hành não, phần lớn các
Hành sợi bắt chéo sang bên đối diện tạo nên dải vỏ
não tủy bên; một số sợi tiếp tục đi xuống trong
Tháp dải vỏ tủy bên cùng bên; các sợi còn lại đi
hành xuống trong dải vỏ tủy trước cùng bên
Tạo synap tại các đốt tủy: các sợi vỏ tủy
Hành bên tạo synap ở neuron vận động sừng trước
não cùng bên; các sợi vỏ tủy trước tạo synap với
Bắt chéo neuron sừng trước đối bên
tháp
Trên mức
giữa tủy
ngực Đĩa tận
vận động
Tủy Dải vỏ tủy trước
Dưới mức
sống giữa tủy Dải vỏ tủy bên
ngực
Đĩa tận
vận động
155
Tiểu não: Các con đường hướng tâm
Cuống tiểu não trên
Cuống tiểu não giữa
Đến vỏ tiểu não đối bên
Thông tin từ vỏ đại não
Khe nhất
Nhân lưới
trần cầu
Nhân cầu (đối
bên)
Thông tin từ tủy
Nhân trám trước
Phần trên
hành não Đến nhung và cục
Nhân tiền
đình Cuống tiểu não dưới
Thông tin từ tủy Phân vùng chức năng tiểu não
Bán cầu Nhộng
Dải lưới tiểu não
Phần Phần
Hạch và TK Bên Giữa
Dải chêm tiểu não Thùy trước
tiền đình Vùng chân Khe
Phần dưới Nhân thon Vùng tay nhất
Vùng mặt
hành não Nhân chêm chính
(tiếp nối thông Thùy (sau)
Thông tin từ vỏ đại não tin từ da)
Vùng chiếu
giữa
tủy sống thứ
Nhân lưới bên Nhân chêm ngoài 2 (tiểu thùy
(tiếp nối thông thon)
Khe sau bên
Thông tin từ tủy tin cảm giác bản thể)
Tiểu não
Tủy cổ Từ da (xúc giác và áp nguyên thủy Lưỡi Thùy nhung cục
lực) (tiền đình Nhung
Neuron liên hợp Từ cơ (suốt cơ và cơ tiểu não) Cục
vận động quan Golgi gân) Tiểu não cũ (tủy tiểu
Lưỡi gà
Dải tủy-tiểu não não) Tháp
Từ da và mô sâu (đau Nhộng
mỏ
và cơ quan Golgi gân) Tiểu não mới (cầu Nhộng giữa
tiểu não) Bán cầu
Tế bào viền tủy
Bề mặt tiểu
Neuron liên hợp vận động Từ da (xúc giác não được trải
và áp lực) và từ phẳng ra
Tủy thắt lưng cơ (suốt cơ và
Cột Clarke cơ quan Golgi
gân)
Dải tủy-tiểu não
trước Dải tủy-tiểu não sau
Hình 6.21 Các con đướng hướng tâm đến tiểu não
Tiểu não đóng vai trò quan trọng trong phối hợp vận động. Nó nhận thông tin cảm giác và sau đó cho đường vận động
đi xuống để tạo ra các cử động phối hợp, nhịp nhàng và tinh tế. Tiểu não được chia thành 3 vùng: tiểu não nguyên thủy
(tiền đình tiểu não) đóng vai trò chính trong kiểm soát thăng bằng và tư thế, và chuyển động của đầu và mắt. Nó nhận
các xung hướng tâm từ bộ máy tiền đình và sau đó truyền xung ly tâm đến các con đường vận động đi xuống thích hợp.
Tiểu não cũ chủ yếu kiểm soát vận động của gốc chi. Nó nhận thông tin cảm giác về vị trí của chi và trương lực cơ và
sau đó điều chỉnh và phối hợp các cử động này bằng cách truyền các xung ly tâm đến các con đường vận động đi xuống
thích hợp. Tiểu não mới là phần lớn nhất của tiểu não, nó phối hợp vận động của các cơ ngọn chi. Nó nhận thông tin từ
vỏ đại não và vì vậy giúp lên kế hoạch vận động (ví dụ, nhìn một cái bút chì và sau đó lên kế hoạch rồi thực hiện cử
động của cánh, cẳng và bàn tay để cầm lấy nó).
156
Tiểu não: Các con đường ly tâm
Nhân cầu
Bó móc Russel
Nhân nút
Đường
Nhân răng cắt
A-B
như
Vỏ tiểu não hình
dưới
Đường
cắt
B-C
như
hình
dưới
Nhân tiền đình
Biểu bì
Tế bào hắc tố Lớp hạt
Cơ dựng lông
Tuyến bã Lớp sợi
Lớp cutin
Nang lông
Bao trong Lớp đáy
Bao ngoài
Màng
trong suốt Lớp nhú
Chân bì
Lớp mô
liên kết
Lớp lưới
Lớp cutin lông
Tuyến mồ hôi
Chất cơ bản lông
Hạ bì
Nhú của nang lông
Túi hạt
Tận cùng sợi trục Sợi trục
trải rộng Tế bào Schwan
Tế bào Schwan
B. Trường hợp không có bao, sợi trục đáp ứng với các thay đổi nhanh
chóng cũng như chậm chạp của áp suất. Điện thế phát sinh chậm tiêu tan Điện thế hoạt động
và không có sự tắt đáp ứng.
Áp suất
Áp lực tác động lên đầu tận sợi trục một cách trực tiếp hoặc thông qua
bao làm tăng tính thấm của màng với Na+ , vì vậy tạo nên một dòng
đi qua nút thứ nhất.
Nếu sự khử cực ở nút thứ nhất đủ lớn để đạt tới ngưỡng,
điện thế hoạt động xuất hiện và sẽ được truyền dọc theo sợi thần kinh. mm
159
Sinh Lý Thần Kinh Cảm giác bản thể và các đường phản xạ: I
Tới cơ vân
Từ suốt cơ
Hạch rễ sau
Nơron liên hợp phản xạ gấp
Rễ trước Tới cơ vân
Nơron liên hợp sừng sau
Tới cơ vân
Sợi trục vận động
alpha
Tái hiện nơron vận động
Phình tủy cổ
Hình 6.25 Cảm giác bản thể: Cơ chế đáp ứng của tủy
Cảm giác về vị trí hay cảm giác bản thể bao gồm các thông tin đi vào từ các thụ thể cơ học ở da, cơ quan Golgi
gân, và suốt cơ (hình thứ 2). Cả con đường phản xạ đơn synap (hình 2) và đa synap đều bao gồm một vài đoạn
tủy sống (hình 1 và 3) khởi đầu phản xạ co cơ. Hình 4 biểu diễn định khu vùng chi mà thân nơron vận động ở
sừng trước tủy phân bố thần kinh đến (cơ gấp và duỗi ở chi trên và chi dưới).
160
Cảm giác bản thể và các đường phản xạ: II Sinh Lý Thần Kinh
Sợi li tâm
Chi tiết suốt cơ Sợi hướng tâm
Nhóm sợi Ib
Nhóm sợi Ia + + + +
Sợi cơ ngoại suốt
Sợi cơ nội suốt
Synap ức chế
Trung não
(Cuống đại não) Liềm giữa
Nhân thon
Dải tủy đồi thị
Nhân chêm
Hình 6.29 Hệ Thống Cảm Giác Thân Thể của thân mình
Cảm giác đau, nóng lạnh, áp lực của phần cơ thể dưới đầu cuối cùng được truyền tới vỏ não cảm giác thân thể
nguyên thủy (hồi sau trung tâm) bởi hệ thống trước bên (dải tủy đồi thị và dải tủy lưới). Bó thon và bó chêm của
hệ thống liềm tủy truyền cảm giác bản thể, rung và cảm giác xúc giác tới đồi thị (nhân bụng sau ngoài), trong
khi hệ thống cổ bên nhận cảm 1 số xúc giác, rung và cảm giác bản thể (đường xanh, tím chỉ những con đường
kép này). Cuối cùng những sợi này đi lên như những đường song song tới đồi thị, tạo synap và cuối cùng lên tới
vỏ não.
Please purchase PDF Split-Merge on www.verypdf.com to remove this watermark.
164
Các đường cảm giác: II Sinh Lý Thần Kinh
Dải tủy-sinh ba
42
Please purchase PDF Split-Merge on www.verypdf.com to remove this watermark. 166
Hệ thống thị giác: Thụ thể Sinh Lý Thần Kinh
Photon Nhân
ánh sáng
Năng lượng
chuyển hóa
Tiểu thể
trung tâm
Lan
(thể đáy)
truyền
Giảm tính thấm
Tăng tính với Na+
thấm với
Na+ Sự
lưu thông
Rãnh cựa
Các
tế bào cột
Màng đáy
Tế bào chống đỡ
Mảnh xoắn Dây thần kinh hướng tâm
Hạch xoắn ốc ốc xương Dây thần kinh li tâm
Khi màng đáy di chuyển lên, lông bị lệch hướng ra ngoài, gây khử cực các
tế bào lông và kết quả là kích thích các sợi thần kinh hướng tâm phát
xung.
Cánh tay
gò dưới
Gò dưới
Trung não
Tương ứng giữa
ốc tai và diện thính
giác của vỏ não:
Liềm bên Tông thấp
Tông vừa
Các nhân Tông cao
của
Hành não liềm bên
Tới cơ gấp
Tới cơ duỗi
A. Lưỡi
B. Cắt qua nhú
Nhú lá đài
Các nụ vị giác
Ống tuyến vị giác
Tuyến vị giác
(tuyến Von Ebner)
C. Nụ vị giác
Biểu mô
Nhú nấm Màng đáy
Nhú đài
Đám rối thần kinh
Vi nhung mao Các sợi thần kinh
Lỗ vị giác
xuất phát từ nụ vị giác
Tế bào vị giác
Thể liên kết Sợi TK lớn Màng đáy Nguyên bào sợi
Biểu mô Các hạt Sợi TK nhỏ Tế bào Schwan
Vi nhung mao Khoảng gian bào Sợi TK lớn Collagen
D. Chi tiết lỗ vị giác E. Chi tiết đáy các tế bào nhận cảm
Tế bào chống đỡ
Nhân
Tế bào khứu giác
Sợi nhánh
Thể liên kết
Nhung mao
Lông khứu giác
Dịch nhầy
sợi cơ
gân
Màng nội cơ
bó sợi cơ
Màng
Màng chu cơ
sợi tơ cơ
ngoài cơ
Xơ cơ mỏng
Xơ cơ dày cấu trúc tơ cơ
Cầu ngang
Sarcomere: đơn vị co
duỗi cơ
Giản đồ 2 chiều của các
sợi tơ cơ. Sắp xếp 3 chiều
được thể hiện phía dưới
Mặt cắt ngang cho
tương quan giữa
các xơ cơ trong sợi
tơ cơ ở các vị trí
tương ứng
Vạch Z
Dải I
Dải A
ty thể
nhân
bộ máy golgi
cơ tương
Xơ cơ
sợi tơ cơ
Xung điện
màng tế bào cơ
cơ tương
Ca2+
được đẩy
ra
Xung điện đi dọc theo màng tế bào cơ từ đĩa tận cùng vận động (tiếp hợp thần kinh cơ) và sau
đó dọc theo ống ngang đến tác động vào mạng lưới nội cơ tương làm giải phóng ca2+ gây khởi
đầu co cơ bởi hoạt động như mái chèo của các cầu ngang và sự trượt lên nhau của các xơ cơ.
Đơn vị co duỗi cơ
Vạch Z Vạch Z
cơ
giãn Dải I Dải A Dải I
vùng H
Vạch Z Vạch Z
cơ co
Dải A Dải A Dải A
Dải I Dải I
vùng H vùng H vùng H
Trong suốt thời kì co cơ, xơ cơ mỏng của mỗi tơ cơ trượt sâu giữa các xơ cơ
dày, làm các đường Z lại gần nhau và làm cho sarcomere ngắn lại. Dải A giữ
nguyên chiều rộng, nhưng dải I thì hẹp lại. Vùng H cũng hẹp lại hoặc không
còn nữa vì xơ cơ mỏng lấn lên chúng. Sợi tơ cơ, kéo theo là sợi cơ (tế bào cơ),
bó sợi cơ và cơ, tất cả trở nên dày hơn. Các diễn biến xảy ra ngược lại trong
thời kì cơ giãn.
180
Please purchase PDF Split-Merge on www.verypdf.com to remove this watermark.
Sinh lý cơ Cơ xương : Cặp kích thích-co cơ I
Vạch Z
Xơ cơ mỏng
Đầu myosin Khi cơ nghỉ, ATP gắn với một nhóm
đầu myosin được thủy phân một phần
để tạo ra một vị trí liên kết có ái lực cao
với actin trên đầu myosin. Tuy nhiên
Xơ cơ dày nhóm đầu myosin không thể gắn lên
(myosin) actin do tropomyosin đã chẹn các vị trí
gắn của actin. Chú ý: hình này mô tả ở
một cầu nối, nhưng quá trình này xảy ra
ở tất cả hoặc hầu hết cầu nối.
Tổng hợp các đáp ứng cơ với tần số kích thích tăng dần
đáp ứng cơ
kích thích
Quan hệ chiều dài-căng cơ
Vạch Z Vạch Z
Cơ co tối đa. Xơ cơ dày bị nén giữa các vạch Z. Căng cơ
Các xơ cơ mỏng đan vào nhau. Sức căng cơ tăng
lên rất ít hoặc không tăng khi kích thích
182
Please purchase PDF Split-Merge on www.verypdf.com to remove this watermark.
Sinh lý cơ Cơ tim: cấu trúc
sợi cơ
nhân
màng
đáy
thể liên kết
màng tế bào
Lưới nội cơ
tương
Ty thể
Vạch bậc thang
Kết nối chặt (Dải bịt)
Các hốc
nhân
Tế bào cơ
trơn đang co
ty thể thể đặc Khung xương
của tế bào
kênh
kết hợp
actin
(dephosphoryl
hóa )
Bảng 7.1 So sánh cấu trúc và chức năng của các loại cơ
Kiểm soát co cơ Neuron vận động Thần kinh tự chủ; thần kinh tự chủ, hormon
chất chủ vận beta-Adrenegic
Tích hợp nên cơn co giật do tần số kích có không (*) có
thích tăng lên
Sự căng cơ thay đổi cùng với sự có có có
đan xen vào nhau của các xơ cơ
Các khác biệt chính trong cấu trúc và chức năng của cơ xương, cơ tim, cơ trơn.
(*) cơ tim không thể bị co cứng (tetany), nhưng lực co cơ tăng khi kích thích tăng cao vì nồng độ Ca2+ nội bào tăng lên,
hiện tượng đó được gọi là "hiệu ứng bậc thang" (treppe).
186
Please purchase PDF Split-Merge on www.verypdf.com to remove this watermark.