Professional Documents
Culture Documents
Log Normal
Log Normal
Nhưng trong thực tế, khi áp dụng vào các dữ liệu khác, không phải lúc nào ta
cũng sẽ gặp một đường cong chuông hoàn hảo. Ví dụ như thu nhập hàng năm,
thu nhập bình quân đầu người tại Mỹ có trung bình vào khoảng 50.000 USD.
Tuy nhiên, trong mức độ cao hơn mà tiêu biểu là Jeff Bezos và Elon Musk, họ
kiếm được hơn con số bình quân rất nhiều. Vậy nên biểu đồ lệch phải có vẻ phù
hợp hơn để mô tả trong trường hợp này.
Đồ thị phân phối này có vẻ khá khác biệt so với đồ thị phân phối chuẩn bởi ở
phía bên phải đồ thị có một chiếc đuôi khá dài. Vì có những người kiếm được
từ 1,2 tỷ đô cho đến hàng chục, hàng trăm tỷ đô mỗi năm. Do đó, thu nhập rất
cao và nhiều biến. Mặt khác, với phân phối chuẩn, điểm kiểm tra không thể cao
hơn 10 và đánh giá hiệu suất nhân viên chỉ nằm trong một khoảng giới hạn.
Nhưng nếu áp dụng logarit vào trục biến x, nó sẽ trở thành phân phối chuẩn.
Vậy mối quan hệ giữ phân phối chuẩn và phân phối log-chuẩn được phát biểu như
mệnh đề sau:
Ta có Y là một biến ngẫu nhiên chuẩn tắc với trung bình μ và phương sai σ 2. Và
biến:
Phương sai
Phương sai của biến ngẫu niên X có phân phối log-chuẩn là
F i( t )=F (T , T i−1 , T i )
Với i=1 , ..., n. Trong ký hiệu này F i(T i−1 )=L(T i−1 , T i ) là LIBOR giao ngay bắt đầu tại
thời điểm T i−1 và đáo hạn tại T i . Thông thường người ta coi T i−1 là kỳ thiết lập lại
hoặc hết hạn của tỷ giá kỳ hạn.
Sửa bất kỳ j=1 ,... , n và lấy Z1j (t ), .... , Z nj (t) tương quan với các chuyển động
Brownian dưới phép đo kỳ hạn PT sao cho
với mỗi i , k=1 , ..., n, trong đó ρ=¿ là ma trận đối xứng xác định dương của các
tương quan.
Sơ đồ F i(T i−1 )=L(T i−1 , T i ), lãi suất LIBOR giao ngay giữa T i−1 và T i
Trong mô hình thị trường LIBOR (LMM), tỷ giá kỳ hạn F i(t) được giả định là thỏa
mãn một SDE có dạng
(2)
Trong đó σ i( t)là một hàm xác định có giới hạn đối với mỗi i=1 , ..., n. σ i( t)được gọi
là độ biến động tức thời của tỷ giá kỳ hạn F i(t), và ρi , k tương quan tức thời giữa
F i(t )và F k (t ).
Chúng ta sẽ thiết lập một công thức xác định độ trôi μij (t). Tạm thời ta chỉ xét
trường hợp đặc biệt đơn giản khi i= j. F i(t ) là một martingale1 theo phép đo kỳ hạn
PTi. Bởi vì Zii ( t ) là một chuyển động Brownian dưới PTi, điều này có nghĩa rằng
μi (t)=0 và
j
(3)
Chuyển động Brownian trực giao
Trong Phần 5.3, chúng ta sẽ áp dụng định lý Girsanov để rút ra công thức cho độ
trôi μij (t ). Một khó khăn nhỏ sẽ là phiên bản tiêu chuẩn của định lý Girsanov chỉ
cho phép các chuyển động Brownian trực giao (không phụ thuộc), trong khi
Z1j (t ), .... , Z nj (t) là tương quan với các chuyển động Brownian theo phép đo kỳ hạn PTj
. Để giải quyết khó khăn này, chúng ta có thể coi W j (t )=(W 1j (t ), .... ,W nj (t )) là một
chuyển động Brownian n chiều theo PTj (do đó W 1j (t ), .... ,W nj (t ) độc lập) và đặt
1
Martingale là một loại chiến lược cá cược có nguồn gốc và phổ biến ở Pháp thế kỷ 18. Chiến lược đơn giản nhất
trong số những chiến lược này được thiết kế cho một trò chơi trong đó con bạc thắng tiền cược nếu đồng xu ngửa
và thua nếu đồng xu xấp. Chiến lược này yêu cầu con bạc tăng gấp đôi số tiền đặt cược sau mỗi lần thua, để lần
thắng đầu tiên sẽ phục hồi tất cả các khoản thua trước đó cộng tiền lời bằng với số tiền đặt cược ban đầu.
Trong đó η là căn bậc hai của ma trận tương quan ρ , tức là ma trận đối xứng η sao
cho
Theo đó Z1j (t ), .... , Z nj (t )là chuyển động Brown dưới phép đo kỳ hạn PTj tương quan
như trong (1).
2.2 Công thức Black’s Caplet
Thực tế là mỗi tỷ giá kỳ hạn F i(t) có thể được mô hình hóa như một
quy trình log-normal theo phép đo chuyển tiếp PTi cho phép chúng tôi rút ra công
thức định giá của Black cho Caplet2. Khả năng của khung phần mềm LMM tái tạo
một cách tự nhiên một trong những công thức thị trường quan trọng nhất là một
trong những tính năng chính của nó.
Giả sử số tiền danh nghĩa N=1 , tại mỗi T i vớii=1 , ..., n người nắm giữ trần lãi suất
nhận được khoản hoàn trả
Tỷ giá kỳ hạn F i(t) thỏa mãn SDE (3) Điều này được giải quyết để cung cấp
2
Caplet là một thành phần của trần lãi suất, một công cụ phái sinh giúp ngăn chặn hiệu quả việc thanh toán lãi cho
một khoản vay có lãi suất thay đổi khác vượt quá mức đã thỏa thuận ("mức trần").
3
Giá thực thi (STRIKE PRICE) là giá bằng dollar mà người nắm giữ quyền chọn mua có thể mua các chứng khoán cơ
sở, hay người nắm giữ quyền chọn bán có thể bán bất cứ lúc nào, trong suốt thời hạn của hợp đồng quyền chọn
Vì σ i ( t ) là một hàm xác định có giới hạn và Zii ( t ) là mọot chuyển động Brownian
T i−1
dưới PTi, tích phân ngẫu nhiên ∫ σ i ( s ) d Z ii ( s ) là độc lập của F t và phân phối Chuẩn
t
T i−1
(4)
Và
(5)
Trong đó
Và
Cho
Ta khôi phục công thức Black cho caplet với vi thay thế cho độ lệch chuẩnσ , ta có
Chúng ta có thể coi vi là mô hình kết luận sự biến động của caplet. Giá caplet trong
LMM sẽ phù hợp với giá thị trường khi vi =σ^ Caplet
i .
2.3 Mô hình thị trường hoán đổi
Xem xét một đơn vị tiền danh nghĩa và một tập hợp các ngày 0 ≤ T 0 <T 1 <...<T n có
thời gian tích lũy τ i =T i −T i−1 với i=1 , … .. ,n ,và một hoán đổi lãi suất kỳ hạn ( người
trả hoặc người nhận) tại thời điểm t <T o với các ngày đặt lại T 0 ..... T n−1 và ngày đáo
hạn T 1 ...... T n .
Tỷ giá hóa đổi kỳ hạn ký hiệu là S0 , n (t) là giá trị của lãi suất cố định làm cho hợp
đồng hoán đổi có giá trị bằng 0 tại thời điểm t. Nó có thể biểu diễn dưới dạng
(6)
Mẫu số
trong đó σ 0 ,n (t) là biến động xác định phụ thuộc vào thời gian và W A (t)là chuyển
động Brownian trong P A .
2.4 Công thức Black trong hoán đổi
Trong phần 2.2 , chúng ta đã thấy thực tế là mỗi tốc độ kỳ hạn F i( t ) có thể được mô
hình hóa như một quá trình log-chuẩn không trôi theo thước đo kỳ hạn PTidẫn đến
công thức của Black cho caplets. Tương tự, công thức hoán đổi của Black phát
sinh một cách tự nhiên trong SMM.
Giá trị của hoán đổi người trả tiền tại thời điểm t là
Xem xét một hoán đổi người trả tiền. Tỷ lệ hoàn trả hoán đổi tại thời điểm T 0 là:
giá trị tại thời điểm t ≤ T 0 của hoán đổi người trả tiền có thể được viết là
Ta rút ra công thức của Black cho việc hoán đổi bằng cách tính toán kỳ vọng này.
Cho
Ta khôi phục công thức Black cho caplet với v 0 ,n thay thế cho độ lệch chuẩnσ , ta có
Chúng ta có thể coi v 0 ,n là mô hình kết luận biến động hoán đổi. Giá hoán đổi trong
SMM sẽ nhất quán với giá thị trường khi v 0 ,n= σ^ swpt
0 ,n .